Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện thanh oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

ĐÀO CƢ THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
ĂN QUẢ THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

ĐÀO CƢ THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
ĂN QUẢ THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã đƣợc sử dụng trong bản luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn.
Các thông tin,tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đào Cư Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này của tôi đã đề cập đến thực trạng và giải pháp nhằm phát
triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà
Nội.Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trƣờng, phòng đào tạo sau đại học, các

thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện uỷ, UBND
huyện, các phòng ban chuyên môn huyện Thanh Oai Thành phố Hà Nội, đặc
biệt là phòng kinh tế huyện Thanh Oai cùng UBND các xã của huyện Thanh Oai,
xin trân trọng cảm ơn các sở, ngành của T P H à N ộ i , trạm bảo vệ thực vật
T P H à N ộ i , viện rau quả Hà Nội và đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Trần Thị Thu Hà đã tận tình hƣớng dẫn trong
quá trình thực hiện đề tài
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bè bạn gần xa đã
tạo điều kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi bằng cả thời gian, vật chất,
tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đã cổ vũ động viên tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn và các
quý vị đại biểu, xin kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016

Đào Cư Thắng


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Bố cục luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ BỀN
VỮNG ................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững ......................... 4
1.1.1. Khái niệm về phát triển ............................................................................. 4
1.1.2. Phát triển bền vững ................................................................................... 4
1.1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp và cây ăn quả bền vững........................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ................... 14
1.2.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới và Việt Nam ...................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ăn quả trên thế giới và Việt Nam ................ 21
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ........................ 25


iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai .............................................. 29
2.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
với tình hình phát triển cây ăn quả ở Thanh Oai ................................................ 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 34

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 36
2.2.3.1. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 36
2.2.3.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất ......................................................... 37
2.3.2. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế................................................... 37
2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội.................................................................. 38
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ......................................................... 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39
3.1. Thực trạng sản xuất và phát triển cây ăn quả ở huyện Thanh Oai............... 39
3.1.1. Kết quả phát triển cây ăn quả ở huyện Thanh Oai ................................... 39
3.1.2. Hiệu quả sản xuất cây ăn quả tại huyện Thanh Oai ................................. 49
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ở
huyện Thanh Oai ................................................................................................. 63
3.2.1. Tập đoàn cây ăn quả ................................................................................. 63
3.2.2. Quy hoạch đất đai ..................................................................................... 64
3.2.3. Các yếu tố đầu tư chăm sóc ....................................................................... 64
3.2.4. Công tác chế biến, bảo quản sau thu hoạch và thị trường ....................... 65
3.2.5. Hệ thống dịch vụ nông nghiệp và tài chính ngân hàng ............................ 66
3.2.6. Trình độ văn hoá, khả năng tiếp cận khoa học công nghệ, dịch vụ kỹ
thuật, thị trường của các hộ nông dân ................................................................ 66
3.2.7. Phương thức sản xuất................................................................................ 66


v
3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ở huyện
Thanh Oai ............................................................................................................ 67
3.4. Cơ sở đề ra giải pháp phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững tại huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội ............................................................................. 69
3.4.1. Những quan điểm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững ................ 69

3.4.2. Giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Thanh Oai thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 86


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

CAQ

: Cây ăn quả

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

TBVTV

: Thuốc bảo vệ thực vật

HQKT

: Hiệu quả kinh tế


GO

: Giá trị sản xuất

VA

: Giá trị gia tăng

MI

: Thu nhập hỗn hợp

IC

: Chi phí trung gian


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015
(tính theo giá cố định 2010) .......................................................................... 16
Bảng 1.2. Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ ......................................... 18
Bảng 1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng .......... 19
Bảng 1.4. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2011-2015 ................. 21
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Thanh Oai giai đoạn 2013-2015 .......... 29
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp mẫu điều tra................................................................ 35
Bảng 3.1. Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2013-2015 ........... 42
Bảng 3.2. Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2013-2015 .......... 43
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2013-2015.. 44
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả cho thu hoạch giữa các

vùng năm 2015 .............................................................................................. 46
Bảng 3.5. Giá bán bình quân 1kg sản phẩm qua các năm .................................... 46
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất cho 01ha của một số cây ăn quả chủ yếu trong giai
đoạn 2013-2015 ............................................................................................ 50
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 ha của một số cây trồng trong giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................................... 51
Bảng 3.8. So sánh giá trị gia tăng giữa một số cây ăn quả chủ yếu với một số cây
lƣơng thực ..................................................................................................... 52
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả phân theo vùng sinh thái tính cho 1ha
năm 2015 ....................................................................................................... 53
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác (tính cho 01
ha) giai đoạn 2013-2015 ............................................................................... 56
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích Năm 2015
(tính cho 1ha) ................................................................................................ 57
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV một số cây trồng năm
2015 ............................................................................................................... 61


viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai năm 2015 ................................... 29
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .................................... 30
Biểu đồ 3.1: Diễn biến diện tích, sản lƣợng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ yếu
qua các năm 2013-2015............................................................................... 45
Hình 3.1. Sơ đồ kênh tiêu thụ cây ăn quả của huyện Thanh Oai ........................ 48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và
đời sống của con ngƣời. Ngày nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các
tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của
những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá
đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu.
Thanh Oai là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội.Từ khi thực hiện
công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi
xƣớng và lãnh đạo, huyện Thanh Oai đã có nhiều chuyển biến tích cực trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng CAQ.Có thể nói CAQ đã
giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp phát triển kinh tế rất
quan trọng trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên xét theo quan điểm bền vững,
việc phát triển CAQ ở huyện Thanh Oai, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc đƣa ra
nghiên cứu giải quyết, đó là:
Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất CAQ
không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu do: Sự mất
cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu giống đối với từng
loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lí theo mức cầu của
thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xảy ra tình trạng cung vƣợt quá cầu;
công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm quả bằng
thƣơng hiệu còn nhiều bất cập; chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế biến, sản
phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại; thị trƣờng tiêu thụ
cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc và
thƣờng xuyên bị ép giá.
Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân: một
phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tƣ
của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao


2

khoa học công nghệ; hỗ trợ về sản xuất, thƣơng mại…còn hạn chế;
Sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp cận khoa học công
nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng
đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc BVTV bừa bãi, thiếu khoa
học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ con
ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải
pháp phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thanh
Oai Thành phố Hà Nội” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.Đó là lý do
tôi lựa chọn thực hiện nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp cao học Kinh tế
nông nghiệp của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học để đề ra một số giải pháp có tính khả thi cho
việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng
trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và CAQ nói riêng theo quan điểm bền vững.
- Đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển CAQ
trên địa bàn huyện Thanh Oai
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển cây ăn quả trên địa bàn
huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên địa
bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển
một số CAQ mang tính chủ lực của địa phƣơng; quy mô, cơ cấu sản xuất, phát
triển CAQ, những tác động từ các chính sách của Nhà nƣớc đối với nhân dân;
sản xuất gắn với BVMT sinh thái.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian,thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Về không gian: Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu ở một số xã điển hình, đại diện cho huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển
CAQ, trên cơ sở điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại
một số vùng trên địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề xuất một
số giải pháp khả thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện
Thanh Oai.
-Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp từ 2013-2016, các số liệu
điều tra kinh tế hộ đƣợc thực hiện trong năm 2016.Thời gian thu thập từ tháng 7
đến tháng 10 năm 2016.
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát

triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia
tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động kinh
tế- xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.
Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị
trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh
tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ
của từng chủ thể.
Kết quả phát triển kinh tế - xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và
khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải
phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và tƣơng
lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng và chi
phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ thể
này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt
tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế
giới.Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho
mình thì con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính
mình.
Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất


5
cần có rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng,
chống nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng ...[19]
Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân
loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội và
môi trƣờng mang tính toàn cầu, đó là:

Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng dân số quá nhanh
và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và
biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng thời
tiết cực đoan xảy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn.
Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự
tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt
đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng
thế giới về môi trƣờng và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái
niệm “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở
Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát
triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trƣờng.[19]
1.1.2.2. Nội dung của phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.
Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản


6
lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và
tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm vi

nền kinh tế quốc dân hay theo mức bình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là: Trong
một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công nghiệp
ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày càng tăng
nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển
dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững (trƣờng
hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ).
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời
phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ
tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,
mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết
cấu hạ tầng….[19]
- Phát triển bền vững về xã hội:
Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động.Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1%
thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP.
Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói
giảm nghèo làm tăng năng lực sản xuất cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao
kiến thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo.Xoá đói
giảm nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm


7
bảoan sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.

Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân
cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh
tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ bác sĩ trên 1000
dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ra chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu
ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân)[19] .
- Phát triển bền vững về môi trƣờng:
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà còn
thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không
khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu
trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa nói đến của thế
hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trƣờng là sự tăng
trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ hoại môi trƣờng:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng
môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán,
trồng CAQ…chống xói mòn, tăng độ phì cho đất.
Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra
nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu
vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên
nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản… [19].
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài
nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.



8
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững
không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng
lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.
Năm 2015 trong chƣơng trình môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP) đã
đề xuất năm nội dung của phát triển bền vững đó là:
- Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là những vùng rất nghèo
mà ở đó con ngƣời không có sự lựa chọn nào khác ngoài làm giảm cấp nguồn
lực và môi trƣờng
- Tạo sự phát triển cao về tính tự lập của cộng đồng trong điều kiện có hạn
về nguồn lực, nhất là tài nguyên thiên nhiên
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên các kĩ thuật và công nghệ
thích hợp, kết hợp với khai thác tối đa kĩ thuật truyền thống.
- Thực hiện các chiến lƣợc phát triển nhằm đảm bảo tự lực về lƣơng thực,
cung cấp nƣớc sạch và nhà ở, giữ gìn sức khỏe, chống suy dinh dƣỡng thông qua
các công nghệ thích hợp.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc có ngƣời dân tham gia.
Để có sự phát triển bền vững cần có các yếu tố sau:
- Một hệ thống chính trị đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của ngƣời dân
vào việc ra quyết định.
- Một hệ thống kinh tế góp phần tạo ra sản phẩm thặng dƣ và kĩ thuật
công nghệ dựa trên tính tự lập và bền vững.
- Một hệ thống sản xuất đảm bảo phục hồi hệ sinh thái cho sự phát triển.
- Một hệ thống công nghệ làm nền tảng cho xây dựng các giải pháp bền
vững, lâu dài.
- Một hệ thống quốc tế đẩy mạnh mối quan hệ bền vững về thƣơng mại và
tài chính.
Trong chƣơng trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
đƣợc Chính phủ xác định nhƣ sau:



9
1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2020, nƣớc ta
căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
3- Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
4- Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng vàan ninh.
5- Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.[19]
1.1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp và cây ăn quả bền vững
1.1.3.1. Khái niệm về sản xuất nông nghiệp bền vững
Theo tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) năm
1992 quan niệm rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn
sự thay đổi về tổ chức và kĩ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con ngƣời cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển nhƣ vậy của nền nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ bảo đảm không tổn hại
đến môi trƣờng, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kĩ thuật và công nghệ,
có hiệu quả về kinh tế và đƣợc chấp thuận về phƣơng diện xã hội. Theo Ủy ban kỹ
thuật của FAO nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc quản lí có hiệu quả nguồn
lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời mà vẫn duy trì hay làm
tăng thêm chất lƣợng của môi trƣờng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhƣ vậy trên quan điểm phát triển, sự phát triển nông nghiệp một cách bền
vững vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tang về sản phẩm nông
nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân lạo trong
tƣơng lai.Mặt khác phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hƣớng đạt năng suất
nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cân
bằng có lợi về môi trƣờng.
1.1.3.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững

Mục tiêu chiến lƣợc của các nƣớc có nền nông nghiệp là xây dựng và phát
triển một nền nông nghiệp bền vững.Nội dung của phát triển nông nghiệp bền
vững bao gồm:


10
- Tăng năng suất nông nghiệp một cách bền vững và ổn định
Chỉ có năng suất mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của
con ngƣời về sản phẩm nông nghiệp. Việc tăng năng suất này phải đƣợc thực
hiện một cách ổn định, bền vững, nông nghiệp không bị chao đảo trƣớc các cú
sốc của kinh tế thị trƣờng. Tăng năng suất nông nghiệp trƣớc hết phải tăng hiệu
quả sử dụng đất đai, lao động, vốn sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm
để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp.
- Phân phối công bằng sản phẩm và tài nguyên nông nghiệp
Sự phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm các biện pháp thực hiện sự
công bằng về phân phối, chia sẻ sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên nông
nghiệp. Một hệ thống nông nghiệp càng công bằng bao nhiêu thì sự phân bố tài
nguyên trong cƣ dân, trong cộng đồng, vùng và quốc gia càng công bằng bấy
nhiêu.Đạt đƣợc sự công bằng thƣờng là điều khó. Cách mạng xanh ở các nƣớc
thuộc thế giới thứ ba đã làm cho nông dân sản xuất quy mô lớn có lợi hơn là
nông dân sản xuất nhỏ, đặc biệt là các vùng nghèo. Vì vậy chiến lƣợc phát triển
thủy lợi, phân bón, giống phải tính đến các yếu tố công bằng cho sự phát triển
của nền nông nghiệp.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Nông nghiệp chỉ có thể phát triển bền vững khi tài nguyên thiên nhiên,
đất, nƣớc rừng, biển đƣợc sử dụng đúng đắn không bị giảm cấp, không bị tài phá
bởi những kỹ thuật canh tác không phù hợp. Trong chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp cần phải có các nội dung bảo vệ, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên kết hợp
với việc phát triển nông lâm nghiệp và thủy sản.
- Làm tăng sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống

Sự phát triển nông nghiệp đƣợc gọi là bền vững khi mà các hoạt động
hiện tại về nông nghiệp không làm ảnh hƣởng xấu mà chỉ làm tốt hơn các khả
năng phát triển của thế hệ mai sau. Vì thế việc giải quyết các vấn đề hôm nay sẽ
làm cơ sở để hạn chế và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tƣơng lai.Thực
trạng nghèo đói là nguyên nhân cơ bản của sự tàn phá và giảm cấp tài nguyên


11
rừng và đất. Vì thế cần có chiến lƣợc giải quyết tốt những khó khăn, nhất là các
vùng điều kiện sản xuất khó khăn. Để làm đƣợc điều này, sự tham gia của nhóm
ngƣời hƣởng lợi, sự phân bố công bằng lợi ích và khả năng tự lập là những yếu
tố cơ bản của mọi chƣơng trình phát triển nông nghiệpvà nông thôn.
1.1.3.3. Các yếu tố chủ yếu của phát triển nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời
nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt
khác,lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi
ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tốlao động thì phải quan tâm
đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.
- Điềukiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo sở
cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là
đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi
không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào
điều kiện tự nhiên.
- Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối
với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với

việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không
có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải
thiện đƣợc phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án
có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện
để phát triển.[21]
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng vào


12
sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời lao
động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều
tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di
truyền học, biến đổi gien…Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp
sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhảy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của
mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định.Sau đại hội lần thứ VI của
Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Trên thực tế, qua 30 năm đổi mới,
nền kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế.
Điều đó đã khẳng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vai trò đặc
biệt quan trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng
các chính sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế điều
chỉnh khối lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh
của sản phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô

điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách
cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu.
1.1.3.4. Ý nghĩa của phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời
trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển
hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành
tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu trồng
những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu
quả kinh tế. Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập
cho ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công
nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn.Đồng thời tham


13
gia tích cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ
che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.3.5. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam
Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén
đất.Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm
(trừ một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ
kiến thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ
thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa
có tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất,
vừa có thu nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”.
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh
kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ bƣởi,
nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tạo
điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên.
- Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do
vậy khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong

kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép,
- Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các
trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp
chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp
phải những trở ngại nhất định.
- Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch
ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu
bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
- Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội.
+ Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các
yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi
vƣờn cam 60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả
phụ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau:


14
S = A+BX+CY+DZ trong đó:
S: sản lƣợng quả.
A : hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc.
BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ.
CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa.
DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của số giờ nắng.
Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng cam
nhƣ sau: Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây cam giảm
49kg; nếu lƣợng mƣa tăng 0,1mm thì sản lƣợng cam giảm 14kg và ngƣợc lại số
giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng cam tăng 18% [12].
+ Các yếu tố kinh tế xã hội
Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát triển CAQ nhƣng điều kiện
kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, điện, mức độ đầu tƣ

chi phí và thị trƣờng sản phẩm tác động sâu sắc đến khả năng phát triển CAQ
của từng vùng, từng địa phƣơng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững
1.2.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới
Năm 2010 tổ chức FAO công bố về sản lƣợng quả của một số CAQ
trên thế giới nhƣ sau:
- Quả có múi:
+ Cam: đạt sản lƣợng 57.9 triệu tấn; Nam Mỹ đạt sản lƣợng cao nhất thế
giới: 22.1 triệu tấn; Châu Á đạt sản lƣợng 10.2 triệu tấn.
+ Chanh: đạt sản lƣợng 8.2 triệu tấn; Châu Á là nơi sản xuất chanh nhiều
nhất thế giới đạt sản lƣợng 3.6 triệu tấn.
- Dứa: đạt sản lƣợng 11.6 triệu tấn; Châu Á có sản lƣợng 6.6 triệu tấn
cao nhất trong các châu lục trên thế giới.
- Chuối: đạt sản lƣợng 55.1 triệu tấn; trong đó Ấn Độ có sản lƣợng
10.000.000 tấn, cao nhất thế giới.


15
- Xoài: đạt sản lƣợng 18.9 triệu tấn; Châu Á cũng là nơi có sản lƣợng 10
triệu tấn cao nhất thế giới.
- Nho: đạt sản lƣợng 59.7 triệu tấn; Châu Âu đạt 38.9 triệu tấn.
Trong những năm gần đây, lợi dụng lợi thế so sánh trong sản xuất các
nƣớc nhƣ Braxin, Mỹ, Ấn Độ, Pháp... đã phát triển CAQ ở diện rộng, sản phẩm
quả xuất khẩu ngày một tăng.
Theo số liệu thống kê của (FAO) năm 2014, sản lƣợng quả toàn thế giới
là 333,6 triệu tấn, trong đó sản lƣợng quả mọng là 329,5 tr. tấn chiếm 98,8%
tổng sản lƣợng của toàn thế giới, còn lại 4,1 tr. tấn là quả vỏ cứng chiếm
1.2%. Xếp theo thứ tự sản lƣợng, Châu Á là nƣớc có sản lƣợng cao nhất, tiếp
đến là Châu Mỹ, Châu Phi, Liên Bang Nga, cuối cùng là Châu Đại Dƣơng. Thị

trƣờng quả trên thế giới cũng có xu hƣớng tăng dần, trong đó sản lƣợng quả có
múi xuất khẩu tăng nhanh (chủ yếu là bƣởi và cam đƣờng)
1.2.1.2. Tình hình phát triển cây ăn quả của Việt Nam
Từ sau khi Luật đất đai 1993 đƣợc áp dụng, ruộng đất đã đƣợc giao lâu
dài cho nông dân, cùng với nhu cầu quả trong nƣớc tăng cao, phong trào trồng
CAQ theo mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông lâm kết hợp phát triển mạnh
ở nhiều địa phƣơng, đặc biệt các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nhƣ: Bắc
Giang, Yên Bái, Hà Giang...; vùng đồng bằng Sông Hồng gồm các tỉnh: Hƣng
Yên, Hải Dƣơng, Ninh Bình....; vùng đồng bằng Sông Cửu Long gồm: Vĩnh
Long, Cần Thơ....Sự phát triển các mô hình trồng CAQ có vai trò tích cực trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao thu nhập kinh tế của nông hộ. Tuy
nhiên trong quá trình phát triển, do thiếu định hƣớng quy hoạch, công nghệ bảo
quản sau thu hoạch, chế biến chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ và phát triển, thị
trƣờng tiêu thụ không ổn định và cục bộ, nên CAQ thƣờng tồn tại theo quy
luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” . Theo Vũ Công Hậu (2000) đã
phân chia tập đoàn CAQ Việt Nam theo các nhóm có nhu cầu sinh thái khác
nhau: cây nhiệt đới, cây á nhiệt đới và cây ôn đới.
Theo Vũ Mạnh Hải 2008 [23], vùng trồng CAQ ở miền Bắc chủ yếu
tập trung vào các cây trồng chính nhƣ sau:


×