Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN tập làm quen và rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học môn vật lý cho học sinh khối 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.59 KB, 17 trang )

I. Đặt vấn đề:
I.1. Lý do chọn đề tài:
Đặc điểm của môn Vật lý phổ thông là môn khoa học thực nghiệm,
lý thuyết luôn đi với thực hành.
Với tâm lý lứa tuổi, học sinh lớp 6 - lớp đầu cấp THCS còn hết sức
hiếu động, các em vừa bước ra khỏi mái trường mà ở đó các em được “học
mà chơi, chơi mà học”; rất ham thích những cái mới lạ nhưng lại “chóng
ưa, chóng chán”; các em còn bỡ ngỡ với cách tổ chức dạy học nói chung
của cấp THCS; cách dạy, cách học theo hướng “nghiên cứu, thực nghiệm”
của môn Vật lý nói riêng.
Như vậy, tập cho học sinh lớp 6 làm quen và dần dần thích ứng với
cách tổ chức dạy học mới; làm quen và dần dần thích ứng với việc sử dụng
các TBDH để thực hiện các yêu cầu học tập nhằm tiếp nhận được kiến
thức, kỹ năng học Vật lý là một yêu cầu cần thiết nhằm phát huy tính tích
cực tự lực học tập của học sinh.
I.2. Phạm vi và thời gian thực hiện:
I.2.a. Phạm vị thực hiện: Thực hiện cho khối 6 trường THCS Mai Thuỷ

1


I.2.b. Thời gian thực hiện: Tháng 10 năm 2009 đến tháng 1 năm 2018

II. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
II.1. Cơ sở lý luận:
Nghị quyết của BCH TƯ Đảng lần 4 khoá VII (tháng 1 năm 1993)
đã đề ra nhiệm vụ "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học".
Nghị quyết của BCH TƯ Đảng lần 2 khoá VIII (tháng 2 năm 1996)
lại có nhận định "Phương pháp giáo dục đào tạo chậm đổi mới chưa phát
huy được tính chủ động sáng tạo của người học".
Đất nước đang trong thời kỳ CNH - HĐH đòi hỏi lĩnh vực khoa học


kỹ thuật phải nhanh chóng phát triển. Mỗi con người hay một cộng đồng
không chỉ là tiếp thu thông tin mà còn xử lý thông tin để tìm ra giải pháp
tốt nhất cho những vấn đề đặt ra trong cuộc sống bản thân cũng như xã
hội. Yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trước đây nặng nề về truyền
thụ kiến thức thì nay thiên về việc hình thành những năng lực hoạt động
thực tiễn cho học sinh và cần phải bắt đầu ngay từ khi học sinh còn nhỏ (ở
các lớp dưới) và càng lên cao càng đậm dần. Đó là vì trong các thành phần
của năng lực ngoài vốn kiến thức còn có hệ thống kỹ năng và nhất là tình

2


cảm, thái độ, tác phong, thói quen làm việc khoa học ... là những thành
phần rất khó khăn để hình thành.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, mọi kết quả của khoa học Vật
lý đều có nguồn gốc từ thực nghiệm hoặc được kiểm chứng qua thực
nghiệm. Hoạt động dạy học Vật lý là giúp học sinh nắm được những
nguyên lý cơ bản của khoa học Vật lý, vận dụng được những kiến thức đã
học vào việc giải thích được các hiện tượng tự nhiên, vận dụng vào thực
tiển cuộc sống. Để đạt được yêu cầu đó đòi hỏi người học phải có được
những cách thức tiếp cận các kiến thức Vật lý một cách chủ động, một sự
hứng thú trong học tập hay nói đúng hơn là người học phải tích cực hoạt
động và có một phương pháp tiếp cận khoa học.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nếu người học không có sự
trải nghiệm nhất định trong thực tế thì sự lĩnh hội kiến thức không sâu sắc
và bền chặt được, Việc dạy học Vật lý phải có sự gắn kết "học đi đôi với
hành".
Mục tiêu đổi mới của cấp học là lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính tích cực của học sinh, học sinh phải chủ động trong việc lĩnh hội
kiến thức. Sự đổi mới phương pháp dạy học phải hướng tới sự tạo điều

kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức thông qua sử dụng thiết bị dạy học

3


và đa dạng hơn nữa, cho học sinh tập giải quyết một số vấn đề trong thức
tế.
II. 2. Cơ sở thực tiễn:
Các kiến thức Vật lý là sự khái quát hoá các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Vì vậy không có thí
nghiệm học sinh không có cơ sở để thực hiện các thao tác tư duy, để tiếp
nhận tri thức mới.
Đối với học sinh khối 6 việc sử dụng thiết bị dạy học để làm một thí
nghiệm là rất mới lạ vì vậy việc làm quen để các em biết tên thiết bị, biết
làm được thí nghiệm là một vấn đề rất quan trọng và phải được tiến hành.
Yêu cầu hiện nay là việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho các em là mục tiêu
quan trọng, học sinh phải tự tìm tòi, kết luận và kiểm nghiệm.
Trong hoạt động học tập, học sinh cần được tổ chức thu thập thông
tin, dự đoán, đề xuất phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, kiểm tra
dự đoán. Dễ thấy rằng các tiết học có thí nghiệm, học sinh học tập có hứng
thú hơn, sinh động hơn, hiệu quả hơn. Vì vậy, thầy giáo phải tạo mọi điều
kiện cho học sinh của mình được trực tiếp làm những thí nghiệm để qua đó
giúp học sinh tự mình khám phá những kiến thức mới mẻ.

4


III. Quá trình thực hiện.
III.1. Thực trạng tình hình.
III.1.a. Đối với nhà trường.

Mặc dù BGH rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học
nhưng trong điều kiện hiện nay cơ sở vật chất mặc dù đã đảm bảo về số
lượng nhưng chưa đảm bảo về chất lượng, phòng học bộ môn chưa thật sự
ổn định.
Số lượng học sinh trong một lớp đông (42-43 học sinh/lớp) nên
trong quá trình thực hiện thí nghiệm gặp nhiều khó khăn, công tác hướng
dẫn quản lý các em cũng gặp nhiều khó khăn.
III.1.b. Đối với giáo viên.
Trong quá trình thực hiện đổi mới GDPT, giáo viên được tiếp thu
kiến thức đổi mới dạy học, nhưng việc đổi mới chương trình sách giáo
khoa được tiến hành cùng lúc với việc đổi mới phương pháp dạy học do đó
đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực phấn đấu, vừa thực hiện, vừa tiếp tục học tập;
việc nghiên cứu bài dạy cũng đòi hỏi sự công phu hơn để có được một
cách thức tổ chức dạy học hợp lý với đối tượng với hoàn cảnh nhằm phát
huy tối đa tính tự lực của học sinh.

5


III.1.c. Đối với phụ huynh học sinh.
Để thực hiện đổi mới GDPT, công tác tuyên truyền đã được các cấp
chính quyền tổ chức thực hiện, PHHS có những hiểu biết nhất định và hết
sức đồng tình ũng hộ. Song đa số phụ huynh hiện nay (đặc biệt là phụ
huynh vùng nông thôn) thì việc tiếp cận và đóng góp vào việc hình thành
một phương pháp học tập mới cho học sinh là điều không đơn giản. Ngoài
ra, có một bộ phận phụ huynh chưa hiểu biết đầy đủ, đúng ý nghĩa của việc
đổi mới giáo dục, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do đó phó mặc
việc học tập của con em cho nhà trưòng.
III.1.d. Đối với học sinh.
Với học sinh lớp 6, việc chuyển từ bậc học TH với một cách thức tổ

chức dạy học chung chung sang một cấp học mới với hình thức tổ chức
dạy học mang tính độc lập là một điều mới lạ, việc đòi hỏi học sinh phải
thực sự hoạt động trong quá trình tiếp nhận kiến thức khác với kiểu học mà
chơi, chơi mà học làm cho các em cảm thấy khó chịu.
Việc tăng cường các hoạt động thí nghiệm thực hành làm học sinh
tiếp xúc nhiều hơn với thiết bị dạy học, những dụng cụ thí nghiệm đối với
các em quả là mới mẻ, có thể nói nó như là những thứ đồ chơi mới lạ.

6


Mặt khác, học sinh lớp 6 chưa có nhiều kiến thức về bộ môn Vật lý,
trình độ học sinh không đều, hình thức hoạt động tổ chức lớp học cũng có
nhiều mới lạ đối với các em.
III.2. Giải pháp thực hiện.
III.2.a. Soạn bài.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để
xác định rõ tiết dạy này thuộc loại hình cơ bản nào, có những kiến thức
nào liên quan, thiết bị dạy học cần chuẩn bị.
Xác định rõ mục tiêu tiết dạy; xác định đúng, rõ ràng, chính xác
những kiến thức nào là cơ bản cần khắc sâu, những kỹ năng cần rèn luyện
để tìm ra phương pháp dạy học và cách thức tổ chức hoạt động lớp học
hợp lý ứng với các đơn vị kiến thức.
Trong mỗi họat động dạy học phải có dự kiến công việc của thầy, trò
cho thích hợp. Đối với hoạt động của trò, cần xác định các thiết bị cần sử
dụng, những thiết bị nào mới lạ có thể làm lệch hướng chú ý của học sinh
đối với bài học để có dự kiến khắc phục. Xác định thời điểm cho học sinh
tiếp cận với thiết bị và cụ thể là những thiết bị nào, khi nào thì thu dọn
thiết bị đã sử dụng.


7


Tương ứng với mỗi loại hình tổ chức hoạt động học tập, cần tạo điều
kiện cho nhiều học sinh cùng tham gia hoạt động, cố gắng dùng những câu
hỏi ngắn để kiểm tra kết quả hoạt động của các em vừa cá tác dụng khen
động viên vừa có tác dụng nhắc nhở để dần dần đưa hoạt động của các em
vào nề nếp.
III.2.b. Tập làm quen và rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học.
Tập cho học sinh làm quen với các hình thức tổ chức lớp học, từ đơn
giản đến phức tạp. Cần phải thành lập các nhóm học tập và cố gắng điều
chỉnh duy trì để các nhóm này có sự hoạt động ngày càng tốt hơn. Các
nhóm học tập phù hợp với cơ số bộ thiết bị có tại đơn vị. Khi thực hiện thí
nghiệm, giáo viên đi từng nhóm hướng dẫn cụ thể từng thao tác, dùng hệ
thống câu hỏi để kiểm tra, động viên, nhắc nhở, hướng dẫn thêm.
Lập nhóm trợ giúp chuẩn bị thiết bị dạy học, mỗi nhóm học tập có
nhóm trưởng là học sinh có năng lực làm nhiệm vụ thành viên của nhóm
trợ giúp. Trước một tiết học giáo viên điều nhóm trợ giúp đến và hướng
dẫn qua về cách lắp ráp thí nghiệm thì trong tiết học các em sẽ một phần
nào điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm có hiệu quả hơn.
Tập cho học sinh quen dần với phương pháp nghiên cứu kiến thức
Vật lý bằng con đường thực nghiệm, đây là một yêu cầu hết sức quan

8


trọng trong hệ thống kỹ năng cần hình thành cho học sinh trong suốt cấp
học. Đối với học sinh lớp 6, bằng những hạot động nhận thức còn hết sức
đơn giản, bước đầu cần tập dần cho các em thực hiện quy trình: Yêu cầu
nhận thức  Phương án nhận thức  Dự đoán kết quả  Kiểm chứng  Xữ lý

thông tin và kết luận.
Để học sinh làm quen và rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học giáo
viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu làm quen với các thiết bị dạy học, tên
dụng cụ, tác dụng và cách sử dụng thiết bị vào thí nghiệm có trong tiết
học.
Yêu cầu của tiết học có thí nghiệm là phải lắp ráp được thí nghiệm,
đảm bảo an toàn và trong nhóm ai cũng phải và được tham gia thực hiện
có kết quả theo yêu cầu đề ra, đối với mỗi thí nghiệm giáo viên giao thời
gian cụ thể để các em thi đua nhau thực hiện nhanh việc lắp ráp thí
nghiệm.
Ngay từ đầu, người thầy giáo phải quản lý sát mọi hoạt động của
nhóm, giúp nhóm trưởng quản lý hoạt động của từng thành viên trong
nhóm, khi mọi hoạt động đã trở thành nề nếp thì việc qiản lý sẽ nhẹ nhàng
hơn.

9


Để trong các tiết học đa số học sinh biết cách sử dụng thiết bị dạy
học thì giáo viên nên dặn học sinh nghiên cứu bài trước khi đến lớp một
cách kỹ càng.
Sau đây là một vài ví dụ về việc tập làm quen và rèn kỹ năng sử
dụng thiết bị dạy học theo các hình thức tổ chức lớp học.
a/ Đối với hoạt động cá nhân:
Thực hiện câu C3 (Bài 1: Đo độ dài): Hãy ước lượng xem độ dài
gang tay của em là bao nhiêu? Dùng thước kiểm tra xem ước lượng đó của
em có đúng hay không?
Cách thực hiện:
* Dụng cụ đo độ dài có độ chia thích hợp: Thước kẻ, Thước dây, Thước
mét.

* Giáo viên cho học sinh tìm hiểu và phân biệt được các loại thước trên.
* Giáo viên yêu cầu học sinh ước lượng độ dài của gang tay mình.
* Giáo viên yêu cầu học sinh chọn một trong ba loại thước trên để kiểm tra
ước lượng của mình cho phù hợp nhất, sai số ít nhất, nhanh nhất. Với mỗi
phương án học sinh đưa ra, giáo viên giúp các em phân tích ưu nhược để
từ đó chọn phương án tối ưu nhất.

10


* Nếu học sinh còn lúng túng thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách chọn
thước có độ dài gần với gang tay nhất để tiến hành kiểm tra ước lượng
nhanh nhất, sai số ít nhất.
b/ Đối với hoạt động nhóm:
Bài 6: Lực - Hai lực cân bằng
1.a. Thí nghiệm H6.1: Tìm hiểu về tác dụng của lò xo lá tròn lên xe lăn và
của xe lăn lên lò xo khi ta đẩy xe cho nó ép lò xo lại.
Dụng cụ cho 01 nhóm: 01 xe lăn, 01 lò xo lá tròn, 01 kẹp vạn năng, 01 giá
thí nghiệm.
Một phương án tổ chức thực hiện:
* Tiếp nhận vấn đề cần nghiên cứu.
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát H6.1 Sgk
* Giáo viên đưa từng dụng cụ và yêu cầu học sinh cho biết tên dụng cụ nếu
như học sinh trả lời chưa đúng thì giáo viên giới thiệu dụng cụ đó.
* Giáo viên làm mẫu về cách bố trí thí nghiệm như H6.1 để cả lớp cùng
quan sát.
* Giáo viên giao dụng cụ về cho các nhóm

11



* Giáo viên yêu cầu các nhóm bố trí thí nghiệm như H6.1 trong thời gian
05 phút. Các nhóm trưởng điều hành nhóm làm việc. Giáo viên về các
nhóm theo dõi, nếu nhóm nào có khó khăn thì giáo viên hướng dẫn thêm.
c/ Đối với bài thực hành trên lớp:
Bài 12: Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi
Dụng cụ cho 01 nhóm: 01 cái cân Rôbécvan, 01 bình chia độ, 01 cốc
nước, 15 viên sỏi, khăn lau.
Một phương án thực hiện:
* Kiểm tra công tác chuẩn bị kiến thức.
* Giáo viên giao dụng cụ cho các nhóm.
* Yêu cầu học sinh cho biết trong các dụng cụ của bài thực hành này cân
Rôbécvan dùng để làm gì, nêu cách dùng cân Rôbécvan để đo khối lượng
vật. Bình chia độ dùng để làm gì, nêu cách dùng bình chia độ để đo thể
tích của vật.
* Giáo viên hướng dẫn lại cách dùng cân Rôbécvan và dùng bình chia độ
để đo khối lượng của vật.

12


* Giáo viên yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm đo khối lượng, đo thể
tích của sỏi. Giáo viên về các nhóm theo dõi nếu nhóm nào khó khăn thì
giáo viên hướng dẫn thêm.

III.3 Kết quả.
Khi các em mới bước đầu làm quen với thiết bị dạy học các em rất
lạ lùng, lúng túng, không dám làm. Vì ai cũng sợ mình làm không được do
đó khi tiếp thu kiến thức các em tiếp thu chậm và có nhiều em rất ngơ ngác
nhưng trong quá trình làm quen và dược rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy

học các em rất tự tin trong mỗi bài học có thí nghiệm. Nhóm trưởng điều
hành, các thành viên trong nhóm mỗi người một tay để nhóm sớm thực
hiện thành công thí nghiệm, các thao tác của các em rất nhanh nhẹn, biết
lắp ráp thí nghiệm cái gì trước cái gì sau. Từ đó trong việc lĩnh hội kiến
thức các em rất nhanh, hiểu sâu sắc vấn đề. Lớp học nghiêm túc, trật tự,
các nhóm tự sắp xếp các công việc được giáo viên giao cho và các em thấy
rất thích học bôn môn Vật lý. Chất lượng dạy học nâng lên rõ rệt. Cụ thể
như sau:
Chất lượng khi chưa sữ dụng biện pháp trên:

13


Lớp

Số

Giói

Khá

TB

Yếu

Kém

lượng
6A


43

8

18,6

14

32,6

15

34,9

5

11,6

1

2,3

6B

43

7

16,3


16

37,2

14

32,6

4

9,3

2

4,7

6C

43

9

20,9

14

32,6

13


30,2

6

14,0

1

2,3

Chất lượng khi đã áp dụng biên pháp trên:
Lớp

Số

Giói

Khá

TB

Yếu

Kém

lượng
6A

43


10

23,3

16

37,2

14

32,6

3

7,0

0

0

6B

43

9

20,9

18


41,9

13

30,2

2

4,7

1

2,3

6C

43

11

25,6

20

46,5

10

23,3


2

4,7

0

0

IV- Bài học kinh nghiệm:
Để tập cho học sinh lớp 6 làm quen và rèn kỹ năng sử dụng thiết bị
dạy học, làm cho môn học Vật lý nhanh chóng trở thành môn học được
học sinh yêu thích, người giáo viên cần phải:

14


1 Giáo viên phải hết sức nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, với bộ
môn của mình phụ trách. Gần gũi và có sự trợ giúp phù hợp đặc điểm lứa
tuổi các em.
2. Nghiên cứu kỹ chương trình, chuẩn bị tốt các phương tiện, có kế
hoạch mượn đồ dùng cụ thể cho mỗi tiết học, cần định hình được thí
nghiệm nào giáo viên làm hay học sinh làm, dụng cụ nào giáo viên chuẩn
bị hay học sinh chuẩn bị.
3. Giáo viên phải khai thác, sử dụng hết các phương tiện dạy học
môn Vật lý 6 để đảm bảo yêu cầu trong dạy học. Trong quá trình thực hiện
cần có những yêu cầu với mức độ tăng dần từ dễ đến khó, tạo cho học sinh
một thói quen làm việc nghiêm túc.
4. Trong quá trình làm thí nghiệm, giáo viên phải hết sức bình tỉnh
xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra. Sau mỗi lần sử dụng các phương
tiện hay làm các thí nghiệm giáo viên cần rút ra những bài học kinh

nghiệm cho bản thân.
6. Xây dựng và tập huấn được nhóm học sinh yêu thích làm thí
nghiệm Vật lý để phụ tá cho giáo viên khi làm thí nghiệm biểu diễn hay
thực hành.

15


V - Kết luận .

Trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, mà trước hết là đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học theo SGK mới; việc
khai thác, sử dụng các phương tiện dạy học trên lớp là một mắt xích quan
trọng của kỹ năng dạy học, nó quyết định tới sự thành công của tiết dạy,
đồng thời quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Vì Vật lý là một khoa học thực nghiệm, việc sử dụng phương tiện
dạy học có tầm quan trọng rất lớn, đặc biệt là theo chương trình mới hiện
nay, việc sử dụng phương tiện, thiết bị làm thí nghiệm là cơ sở giúp học trò
tiếp nhận kiến thức, là điều kiện để giáo viên dẫn dắt chuyển tải kiến thức
đến học sinh.
Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi mạnh dạn xin đưa ra một
số kinh nghiệm về việc tổ chức dạy học môn Vật Lý lớp 6 sao cho học
sinh nhanh chóng tiếp cận được yêu cầu của cấp học, sớm yêu thích môn
học. Chắc chắn vẫn còn nhiều điều thiếu sót, rất mong sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

16


Xếp loại của HĐKH Trường


Mai Thủy, ngày 15 tháng 9 năm 2009
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Thuý Phương

17



×