Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng khi dạy phép chia số thập phân cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.14 KB, 15 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHI
DẠY PHÉP CHIA SỐ THẬP PHÂN
CHO HỌC SINH LỚP 5
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Toán học là chìa khóa vạn năng giúp các em khám phá những tri thức của
nhân loại và sáng tạo, phát minh những kiến thức mới nhằm phục vụ cho bản
thân và sự phát triển của xã hội. Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ CNH,
HĐH nên rất cần những con người có tri thức toán học để thực hiện vận mệnh
đổi mới của đất nước.
Tiểu học là bậc học là bậc học cung cấp những cơ sở ban đầu về tri thức
toán, đặt nền tảng cho việc hình thành phát triển các kiến thức về toán học của
nhân loại, góp phần phát triển nhân cách học sinh tạo tiền đề giáo dục toàn diện
cho học sinh.
Môn Toán lớp 5 là một sự tổng hợp tất cả các kiến thức cơ bản về toán
học ở bậc Tiểu học, đồng thời tiếp tục hoàn thiện cho các em những kỹ năng
tính toán cơ bản, giúp cho các em chuẩn bị vào đời và tiếp thu những kiến thức
mới. Trong các kỹ năng tính, giải toán ở lớp 5 thì kỹ năng tính trên số thập phân
được coi trọng không kém với kỹ năng tính trên số tự nhiện và phân số. Mặc dù
trong thực tế các phương tiện hiện đại giúp các em thực hiện tính toán nhanh,
chính xác, nhưng việc dạy cho học sinh thực hiện thành thạo bốn kỹ năng cộng,
trừ, nhân chia là một việc làm rất cần thiết. Đây là một mảng kiến thức tối thiểu
và rất quan trọng đối với các em. Nhờ có nó mà các em vận dụng tính, giải toán
và đưa các kiến thức vào thực tế cuộc sống.

PHẦN II: NỘI DUNG
I/ Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
1


1. Cơ sở lý luận:
Trong việc dạy các học sinh thực hiện bốn kỹ năng tính thì việc dạy kỹ năng


thực hiện phép chia là một việc làm khó vì đây là một kỹ năng tổng hợp bao
gồm các kỹ thuật cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt là việc dạy phép chia số thập
phân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục đề ra thì yếu tố người thầy
là rất quan trọng. Chương trình giảng dạy đang yêu cầu người giỏo viờn phải
thực sự chủ động trong kế hoạch giảng dạy, luôn tìm tòi khám phá những
phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Với yêu cầu xã hội hiện nay là dạy thực chất, học thực chất để có chất lượng
thực chất. Bản thân tôi luôn trăn trở Làm cách nào đem đến cho các em kiến
thức của nhân loại để các em tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. Đó
chính là lí do đưa tôi đến với đề tài: Cách dạy phép chia số thập phân giúp học
sinh dễ hiểu hơn nhằm nâng cao chất lượng học toán của học sinh lớp 5.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tiễn việc dạy của giỏo viờn vẫn bộc lộ sự lúng túng trong việc hướng
dẫn học sinh thực hiện phép chia, chưa có sự hướng dẫn rạch ròi các kỹ thuật
chia nên một số học sinh chưa phân biệt được qau mỗi lần chia đâu là số dư,
đâu là số bị chia...Giáo viên còn giảng dạy theo lối mòn truyền thống, chưa thực
sự chủ động trong kế hoạch giảng dạy, giáo viên dạy vẫn thực hiện đúng theo
trình tự trong SGK rất ngại thay đổi dẫn đến việc học sinh nắm kiến thức còn
chưa chắc chắn, các em chưa được hiểu một cách rõ ràng. Vì thế khi giáo viên
dạy về phần “Phép chia với số thập phân" tôi nhận thấy một số giáo viên hướng
dẫn còn lúng túng, chưa rõ các bước, học sinh thuộc nhóm học lực trung bình
và yếu tiếp thu chậm, hay nhầm lẫn, học sinh khá và giỏi với những bài toán
phát triển thì lúng túng.
Trong lời dạy của Bác Hồ, tôi tâm đắc nhất câu: “Dù khó khăn đến đâu
chúng ta cũng phải ra sức thi đua dạy tốt và học tốt”. Lời dạy ấy chính là lương
tâm của những người làm công tác Trồng người, nó thôi thúc và định hướng cho
tôi trong công tác. Qua nhiều năm công tác, nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
nhà trường, sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi đẫ rút ra
được một số kinh nghiệm nhỏ trong dạy toán. Đặc biệt là việc hướng dẫn các
em thực hiện phép chia số thập phân. Tôi muốn chia sẻ những suy nghĩ của

mình và mong nhận được sự góp ý của tập thể để kinh nghiệm này có tính thực
2


thi cao hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng học toán cho học sinh ở bậc
tiểu học.
II/ Thực trạng chung:
a/ Sách giáo khoa:
Phép chia với số thập phân được dạy từ tiết 63 đến tiết 73. Với thời lượng
như vậy cũng là đủ đối với học sinh. Cấu trúc kiến thức SGK còn chưa chặt chẽ,
lôgíc và chưa có sự thống nhất trong các bài dạy. Một số qui tắc đưa ra còn khó
hiểu và chưa phù hợp với nhận thức của trẻ.
VD: Tiết 66 : Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên, thương tìm
được là một số thập phân việc thêm 0 vào số bị chia trong phép chia 43: 52.
trước khi thêm 0 vào bên phải số bị chia cần phải đánh dấu phẩy như sau: 43,0 :
52, nhưng đến tiết 68: Chia một số thập phân cho một số thập phân việc thêm
0 vào số bị chia trong phép chia: 57: 9,5 không cần đánh dấu phẩy mà chỉ bỏ
dấu phẩy ở số chia như vậy là không nhất quán. SGK trình bày như sau:
570 9 x5
Nhìn về hình thức nhiều học sinh lầm tưởng là 570 : 9 ,,5. Nếu phép chia
mà có dư thì rất khó tìm số dư.
Tiết 70: Chia một số thập phân cho một số thập phân phép chia 23,56:
6,2 chuyển dấu phẩy đổi thành chia một số số thập phân cho một số tự nhiên:
23 x 5,6 6x2
Qui tắc: Khi chuyển đổi dấu phẩy của cả số chia và số bị chia song không
nói tới bỏ dấu phẩy đầu của số bị chia. Trường hợp phép chia có dư SGK có đưa
phần kiến thức mới này vào luyện tập song còn chưa cụ thể, học sinh rất khó
tìm số dư.
SGK chưa chú ý việc dạy phép chia nhẩm chia số thập phân cho 0,1;
0,01: 0,001....mà chỉ đưa ra một số phần nhỏ lồng ghép trong bài tập.

b/ Giáo viên:
Khi dạy phép chia với số thập phân trên cơ bản dựa vào phép chia 2 số tự
nhiên. Song giáo viên chuyển tải kiến thức còn lúng túng, rập khuôn, không
dám thay đổi mạch kiến thức trong SGK, cách dẫn dắt học sinh đi đến qui tắc
chưa rõ ràng, qui tắc SGK còn khó hiểu nhưng giáo viên không dám sửa cho
phù hợp với nhận thức của các em.
3


Qui tắc ở SGK: Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm như
sau:
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia;
- Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số đầu
tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục phép chia. Tiếp tục chia với từng
chữ số ở phần thập phân của số bị chia.
Qui tắc nên sửa lại: Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm
như sau:
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia, chia hết phần nguyên của
số bị chia ta chuyển đến chia phần thập phân của số bị chia;
- Trước khi chia chữ số đầu tiên của phần thập phân ta viết dấu phẩy vào
bên phải thương vừa tìm được rồi tiếp tục chia như bình thường.
Khi dạy giáo viên chưa phát huy tính sáng tạo của học sinh như học sinh
không tự tìm VD về phép chia nên không nảy sinh những tình huống khác nhau.
c/ Học sinh:
- Học sinh khó thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên thương tìm
được là một số thập phân, trường hợp khi số bị chia nhỏ hơn số chia (1 : 4)
- Các em thường không chú ý phép chia 1 cho 4 được 0 dư 1 dẫn đến các em
lúng túng và trình bày không chính xác.
- Học sinh còn hay sai ở cách tìm số dư.
Ví dụ 1:

Khoanh vào chữ chỉ số dư đúng của phép chia: 3,25: 4
A/ 0,01; B/ 0,1; C/ 1 ( hầu hết học sinh xác định số dư là 1 - đáp án C )
Ví dụ 2: Mẹ có 15 m vải đem may quần áo, mỗi bộ may hết 2,7m. Hỏi mẹ may
tất cả mấy bộ và còn dư bao nhiêu vải? ( học sinh không tìm được số dư là 1,5m
vải)
- Hoặc học sinh thường nhầm khi chia số thập phân cho 10, 100, 1000... các em
nhầm lẫn giữa việc chuyển dấu phẩy sang bên trái, hoặc trường hợp khi chuyển
sang bên trái mà bên trái không có đủ số chữ số như:
Ví dụ: 4,2 : 100 học sinh thường làm sai là 4,2 : 100 = 0,42 ( các em không
biết thêm chữ số 0 bờn trỏi dấu phẩy của số bị chia nên dẫn đến sai).
- Học sinh trên cơ sở thực hiện thành thạo phép chia với số tự nhiên, vận dụng
vào phép chia với số thập phân nhưng các em vẫn còn lúng túng quên dấu phẩy
ở thương và không biết phép thử lại phép chia bằng phép nhân.
III/ Các biện pháp:
4


1. Nghiên cứu kĩ chương trình SGK phần phép chia đối với số thập phân
gồm có các bài:
- Chia số thập phân cho số tự nhiên;
- Chia số thập phân cho 10,100,1000...;
- Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập
phân;
- Chia số tự nhiên cho số thập phân.
- Chia số thập phân cho số thập phân.
2. Tìm hiểu yêu cầu cơ bản của phần phép chia với số thập phân.
Học sinh biết thực hiện phép chia thương là số tự nhiên hoặc số thập phân
không quá 3 chữ số phần thập phân trong một số trường hợp.
- Biết chia nhẩm số thập phân cho 10 , 100, 1000....hoặc 0,1; 0,01 ;
0,001...;

- Biết tính giá trị biểu thức số thập phân có đến 3 dấu phép tính;
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia số thập
phân.
3. Qua tìm hiểu thực tế chương trình SGK và mục tiêu cần đạt, cách dạy
của giáo viên, cách học của học sinh, phân loại đối tượng học sinh tôi đưa ra các
ý tưởng, cách dạy:
Trước hết, qua nghiên cứu phép chia với số thập phân, ở các dạng bài
chung đều đưa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
Ví dụ 1: Bài Chia số tự nhiên cho số tự nhiên thương tìm được là số thập
phân(SGK trang 67)
27 : 4 thực chất ta chuyển số 27 thành số thập phân mà phần thập phân là
những chữ số 0 tức là 27,00 : 4
Ví dụ 2: Bài Chia số tự nhiên cho số thập phân(SGKtrang 69)
57 : 9,5 ta chuyển thành 57,0: 9,5 để có 57x0 : 9x5
Tôi muốn chuyển như vậy để học sinh không thể nhầm lẫn là: 570 : 9,5
(và học sinh không nhầm ở phép chia có dư khi tìm số dư của phép chia).
Ví dụ 3: Bài Chia số thập phân cho số thập phân (SGK trang 71)
23,56 : 6,2 ta chuyển thành : 23 x5,6 : 6 x2
IV/ Bài học kinh nghiệm:
1. Dạng 1: Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Đây là bài đầu tiên của phép chia với số thập phân tôi cũng dựa trên phép
chia 2 số tự nhiên mà các em nắm rất chắc ở lớp 3, 4
5


Ví dụ 1: 8,4 m chia thành 4 đoạn bằng nhau. Mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét ?
a/ GV cho học sinh tự làm, các em tìm ra kết quả mỗi đoạn dài 2,1m
b/ Giáo viên giải thích: Nếu mỗi lần làm như vậy rất mất thời gian, cô
hướng dẫn như sau:
Cách đặt tính:

8,4
4
0 4 2,1
0
GV hướng dẫn tỉ mỉ các bước chia: Vì số bị chia là số thập phân gồm 2
phần: phần nguyên và phần thập phân
Bước 1: Ta chia phần nguyên số bị chia cho số chia
8 chia 4 được 2 viết 2
2 nhõn 4 bằng 8, 8 trừ 8 bằng 0, viết 0
Bước 2 : Chuyển sang chia phần thập phân số bị chia cho số chia ( lưu ý:
trước khi chia sang phần thập phân ta viết dấu phẩy vào bên phải thương
vừa tìm được - viết dấu phẩy vào bên phải 2) rồi tiếp tục chia như bình thường:
Hạ 4 , 4 chia 4 được 1 viết 1
1nhõn 4 bằng 4, 4 trừ 4 bằng 0, viết 0
Vậy 8,4 : 4 = 2,1
Thử lại : 2,1 x 4 = 8,4 ( tôi đưa ra phép thử để học sinh biết cách kiểm
tra kết quả)
c/ Học sinh tự tìm ra quy tắc theo cách hiểu của các em , sau đó cho mỗi
em tự tìm một ví dụ về phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Chính điều này dẫn đến nảy sinh các phép chia.
Ví dụ 2: Phép chia số thập phân cho số tự nhiên, nhưng phần nguyên của số bị
chia nhỏ hơn số chia
1,72: 4
( 1<4 )
Đối với trường hợp này giáo viên giải thích chia phần nguyên: 1: 4 được
0 dư 1, rồi chia đến phần thập phân .Ta có 2 cách trình bày như sau:
Cách 1:
1,72 4
- 1chia 4 được 0, viết 0
1 7 0,43

0 nhõn 4 bằng 0, 1 trừ 0 bằng1, viết 1
12
* Viết dấu phẩy vào bên phải 0
0
- Hạ 7 được 17, 17 : 4 được 4 viết 4
4 nhõn 4 bằng 16, 17 trừ 16 bằng 1, viết 1
- Hạ 2 được 12, 12chia 4 được 3, viết 3
3 nhõn 4 bằng 12, 12 trừ 12 bằng 0, viết 0
6


Cách 2:

1,72 4
12 0,43
0

- 1chia 4 được 0, viết 0
* Viết dấu phẩy vào bên phải 0
- Ta lấy 17chia 4 được 4, viết 4
4 nhõn 4 bằng 16, 17 trừ 16 bằng 1, viết 1
- Hạ 2 được 12, 12 chia 4 được 3, viết 3
3 nhõn 4 bằng 12, 12 trừ 12 bằng 0, viết 0
Đối với em nào chưa thành thạo phép chia nên làm theo cách 1 sẽ không
bị nhầm, còn em nào thành thạo phộp chia nên làm theo cách 2 để ngắn gọn.

Ví dụ 3: Phép chia có dư:

13,14
4

11
3,28
34
2
GV hỏi: Phép chia này là phép chia hết hay phép chia có dư ? Tìm số dư
của phép chia?
Nhiều học sinh sẽ cho rằng số dư là 2.
Giáo viên cho học sinh làm phép thử của phép chia là phép nhân
3,28 x 4 + 2 = 15,12( sai)
* Vậy em hãy quan sát số 2 đứng ở hàng nào của số bị chia (Hàng phần
trăm)? Vậy số dư của phép chia trên là 2 phần trăm hay là 0,02.
Thử lại: 3,28 x 4 + 0,02 = 13,14( đúng)
Để các em có thể tìm nhanh số dư các em chỉ cần quan sát xem số đó
đứng thẳng cột với hàng nào của số bị chia.
Ví dụ 4: Quan sát phần (b) bài tập 2 trang 65 các em dễ ràng tìm ra số dư 14
phần trăm( hay 0,14)
Xuất phát từ sự phát hiện của các em tôi có thể khắc sâu hơn về phép chia
số thập phân cho số tự nhiên.
Lưu ý : Đây là dạng toán xuyên suốt trong phần dạy phép chia với số
thập phân nên giáo viên dạy kĩ để học sinh nắm được cả về phép chia hết và
phép chia có dư để khi học các phần sau các em không bị nhầm lẫn. Tuy nhiên
để học sinh làm tốt thì giáo viên phải phải củng cố các trường hợp ngay ở tiết
hình thành kiến thức để phần luyện tập các em không lúng túng.
2. Dạng 2: Chia số thập phân cho 10, 100, 1000...
7


- Vận dụng kiến thức phép chia số thập phân cho số tự nhiên ở bài trước các
em dễ dàng thực hiện được VD1 SGK( trang 65) 214,8 : 10 = 21,48
- GV hỏi: Em quan sát phép chia trên có điều gì đặc biệt.Các chữ số của số

bị chia cũng chính là các chữ số ở thương, vị trí các chữ số cũng như vậy, chỉ
khác dấu phẩy để chuyển sang bên trái 1 chữ số. Khi chia một số thập phân cho
10 ta chỉ cần chuyển dịch dấu phẩy của số đó sang trái 1 chữ số
- Cách làm bài này giống bài toán nào ở phép nhân mà các em đã học?
( Mục đích của tôi muốn củng cố kiến thức trước sau ).
Nhân 1 số thập phân với 0,1
- Giáo viên lấy VD: 213,8 x 0,1 = 21,38. Tại sao phép chia: 213,8 : 10 =
213,8 x 0,1 để học sinh tư duy và giải thích?
- Giáo viên gợi ý các em hãy chuyển 0,1 thành phân số thập phân:
(0,1 =

1
)
10

213,8 x 0,1 thực chất là 213,8 : 10.
- Như vậy: Học sinh sẽ hiểu sâu kiến thức, có mối quan hệ trước sau mạch
kiến thức dẫn đến học sinh dễ dàng tìm ra kết quả phép chia số thập phân cho
10, 100, 1000...
- Học sinh tự rút ra qui tắc.
Khi dạy như vậy sẽ phát huy tính chủ động của học sinh và khơi gợi tính tò
mò ham hiểu biết của các em.
3. Dạng 3: Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm
được là một số thập phân
Các em đã học phép chia số thập phân cho số tự nhiên ta vận dụng giải bài
toán SGK: 27 : 4 = ?
- GV gợi ý các em chuyển thành phép chia số thập phân cho số tự nhiên rồi
thực hiện phép chia.( học sinh tự làm) Muốn chuyển số tự nhiên thành số thập
phân ta chỉ cần đánh dấu phẩy bên phải số tự nhiên rồi thêm những chữ số 0 thì
giá trị số đó không thay đổi ta làm như sau: 27 = 27,0 = 27,00 = 27,000...

- Sau đó các em thực hiện phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên
27,00
30
20
0

4
6,75

8


Giáo viên giải thích nếu để

27
4
30 6,75
20
0
Song yêu cầu dạng toán này: Thương là số thập phân, vậy muốn chia tiếp ta
có thể thêm những chữ số 0 vào bên phải số bị chia nhưng trước khi thêm ta
phải đánh dấu phẩy vào bên phải số đó.
Khi học sinh đã thành thạo giáo viên sẽ giải thích phép chia trong SGK
27
4
30 6,75
20
0
Để chia tiếp ta thêm 0 vào số dư nhưng trước khi thêm 0 vào số dư ta
phải đánh dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được.Với cách làm 1 và 2 thực

chất như nhau song về hình thức trình bày khác nhau. Nếu thêm ngay những
chữ số 0 vào số bị chia như ở cách 1 các em sẽ dễ hiểu hơn, lôgíc hơn, các em
nắm chắc hơn còn nếu thêm 0 vào số dư để chia tiếp như cách 2 thì các em khó
hiểu “Tại sao lại thế?” nên giáo viên cần đưa các em đến bản chất vấn đề.
4. Dạng 4: Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
Trước khi dạy dạng toán này đầu tiên các em làm quen tính chất phép
toán: “Khi nhân số bị chia và số chia với cùng một số khác 0 thì thương không
thay đổi”.
Ví dụ: 36 : 1,2 = (36 x 10) : (1,2 x 10) = 360 : 12
Trên cơ sở tính chất phép toán để chuyển phép chia số tự nhiên cho số
thập phân về dạng toán chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên bằng cách
nhân số bị chia và số chia với 10, 100, 1000...
Ví dụ: 57 : 9,5= ?
Đối với bài toán này tôi yêu cầu học sinh đưa về dạng chia số thập phân
cho một số thập phân: 57,0 : 9,5
Từ đây giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển thành phép chia số tự nhiên
cho số tự nhiên bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10.
Ta được: 570 : 95
Ta đặt tính như sau.
57,0 9,5
khác với SGK 570 9x5
9


Hai bên số bị chia và số chia đều có số chữ số phần thập phân bằng nhau ta bỏ
dấu phẩy rồi chia như hai số tự nhiên. Giáo viên hướng dẫn như sau:
57 x 0 9 x 5
0 6
Với cách làm này học sinh không nhầm khi tìm số dư đối với phép chia có
dư, và đảm bảo sự nhất quán việc thêm chữ số 0 vào số bị chia. Với cách dạy

này học sinh thuận tiện khi học phép chia số thập phân cho số thập phân.
5. Dạng 5: Chia số thập phân cho số thập phân
Ví dụ:
123,56 : 6,2 = ?
* Cách 1: Vận dụng kiến thức đã học ở bài trước nhân số bị chia và số chia với
10 để đưa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên( cách làm như SGK
nhưng tôi lưu ý học sinh chuyển dấu phẩy rồi đánh dấu bỏ dấu phẩy đầu của số
bị chia ) học sinh thực hiện chia:
Bước 1: Đếm chữ số phần thập phân của số chia bao nhiêu chữ số, ta
chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số sau đó bỏ dấu
phẩy ở số bị chia và số chia (thực chất bỏ dấu phẩy là hình thức nhân cả số bị
chia và số chia với 10,100, 1000...)
Bước 2: Chia như chia số thập phân cho số tự nhiên.
* Cách 2: Tôi hướng dẫn các em đưa về dạng phép chia số tự nhiên cho số tự
nhiên.
Bước 1: Thêm vào số bị chia hoặc số chia những chữ số 0 vào bên phải
phần thập phân để số chữ số ở phần thập phân ở số bị chia và số chia bằng nhau
sau đó bỏ dấu phẩy ở số bị chia và số chia (thực chất bỏ dấu phẩy là hình thức
nhân cả số bị chia và số chia với 10,100,1000...)
Bước 2: Chia như chia số tự nhiên cho số tự nhiên.
Cỏch trỡnh bày như sau:
:Cách 1:
23x5,6 6x2
4 9 6 3,8
0
(Lưu ý giáo viên hướng dẫn học sinh tìm số dư khi phép chia có dư thì tính từ
dấu phẩy đầu tiên của số bị chia ) VD:

10



1x5,61 2x4
1 21 0,65
1
Số dư 1 đứng ở hàng thập phân phần nghìn, số dư là 1 phần nghìn hay 0,001

Cách 2:

23x56
6x20
4 96 0
3,8
0
( Lưu ý với cách 2 học sinh dễ hiểu hơn và không nhầm lẫn khi tìm số dư
đối với phép chia có dư song nhược điểm số chia có nhiều chữ số)
Ở dạng toán này tôi đưa thêm phần kiến thức chia số thập phân cho 0,1;
0,01; 0,001... cách làm dựa trên phép chia số thập phân cho 10, 100, 100...suy ra
phép chia số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001...chính là nhân với
10,100,1000...giáo viên mở rộng cho các em hiểu.
Chia cho 0,1 hay chia cho 1/10 chính là một, mà chia cho 1/10 chính là
nhân nghịch đảo hay nhân với 10 cũng là một. Sau đó đưa ra qui tắc chia cho
0,1; 0,01; 0,001... chính là chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải 1,2, 3..
chữ số 0. (Phần này tôi dành cho đối tượng học sinh khá giỏi)
V/ Kết quả:
Sau khi hình thành quy trình dạy các dạng toán tôi lập kế hoạch giảng dạy
có bàn bạc lấy ý kiến từ tổ chuyên môn, sau đó tụi tiến hành dạy thực nghiệm
dựa trên những định hướng đưa ra. Trong quá trình dạy tôi vận dụng nhiều
phương pháp dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Quan
trọng là học sinh được tự làm việc, tự đưa những ý kiến nhận xét, trao đổi với
thầy, với bạn tìm ra cách làm dễ hiểu và nắm được bản chất vấn đề.

1/ Về tiết dạy: Nội dung kiến thức đủ, khai thác sâu, mạnh dạn đổi mới
phương pháp, giáo viên chủ động với kế hoạch giảng dạy.
2/ Về học sinh: Các em tiếp thu nhanh, nắm chắc kiến thức, phát huy
được các đối tượng học sinh.
Để kiểm chứng kết quả ứng dụng kinh nghiệm vào giảng dạy tôi cho các em
làm bài kiểm tra ở lớp 5A như sau:
Đề bài ( thời gian 30 phút)
11


Bài 1: (3 điểm) Đặt tính rồi tính
4:8
1,903 : 8
243,6 : 1,2
65,625 : 6,25
Bài 2: (2 điểm) Khoanh vào chữ chỉ số dư đúng của bài toán sau:
Bác Tư có 21,15 m vải, bác may thành các bộ quần áo, mỗi bộ quần áo
may hết 2,5 m. Hỏi bác Tư may còn dư bao nhiêu vải ?
A/ 0,15m
B/ 1,15m
C/ 1,5m
Bài 3: (3 điểm) Tính bằng 2 cách
18,5: 5 + 26,75 : 5
367,14 : 20 - 128,1 : 20
Bài 4: (2 điểm) Điền dấu
1,5 : 10
1,5 x 0,1
8,86 : 0,1
8, 86 x 10


3,95 : 100
15

3,95 x 0,1
15,34

Kết quả khảo sỏt:
Số học sinh

25

Giỏi

Khá

SL

%

SL

12

48

10

%
40


Trung bình
SL
3

Yếu

%

SL

12

0

%
0

TB
S
L

%

25 100

Qua kết quả ở bảng thống kê ta nhận thấy chất lượng ở lớp thực nghiệm
có tỉ lệ khá giỏi cao, không còn học sinh không thực hiện được phép chia với số
thập phân. Với kết quả này, tôi nhận thấy giáo viên chủ động với kế hoạch dạy
học là rất quan trọng, tìm hiểu đối tượng học sinh để tìm ra phương pháp dạy
học phù hợp là rất cần thiết. Giáo viên cần dẫn dắt các em khám phá kiến thức,

chủ động tìm đến kiến thức khoa học, chính xác. Có như vậy kết quả học của
các em mới có kết quả cao. Trong quá trình giảng dạy giáo viên tạo cho các em
thói quen tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau, tạo cho các em cơ hội trình bày ý tưởng
của mình, không áp đặt cách học cho học sinh.
VI/ Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình nghiên cứu tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
12


- Để dạy tốt người giáo viên phải nắm chắc mạch kiến thức của môn toán
trong bậc tiểu học, mục tiêu kiến thức của môn học, phần kiến thức học, bài học
cụ thể của từng lớp, nắm chắc đối tượng học sinh, nghiên cứu tâm lý học sinh,
nguyên nhân học sinh dễ nhầm lẫn từ đó chủ động kế hoạch giảng dạy đưa ra
các phương án dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh với yêu cầu thực tế
hiện nay giáo viên không phải nhất thiết tuân thủ theo chương trình SGK mà
giáo viên có quyền tự chủ quyết định thời lượng, thời gian dạy kiến thức cho
học sinh, có quyền thay đổi kiến thức SGK đưa ra nếu cảm thấy chưa phù hợp
với học sinh.
- Giáo viên cần linh hoạt trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học,
tổ chức tiết học vui, nhẹ nhàng, hiệu quả, ngôn ngữ diễn đat ngắn gọn, dễ hiểu,
câu hỏi theo hướng gợi mở, nêu vấn đề, thường xuyên động viên khuyến khích
khi các em tìm ra kiến thức ở nhiều cách khác nhau, các đối tượng học sinh đều
được đưa ra các ý tưởng của mình.
- Giáo viên cần nghiên cứu cách sử dụng đồ dùng để kích thích sự thích
thú học tập của học sinh.
- Giáo viên cần kiên trì tìm tòi, sáng tạo, say mê nghề nghiệp, có tinh
thần trách nhiệm cao, luôn đặt chất lượng thực chất lên hàng đầu, thông qua
môn học hình thành nhân cách tốt đẹp cho các em.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Môn toán là một môn học đòi hỏi nhiều đến sự tìm tòi, học hỏi của giáo

viên. Để việc dạy học môn toán có kết quả không chỉ đòi hỏi giáo viên có kiến
thức mà còn đòi hỏi sự nhiệt tình, trăn trở của mỗi thầy cô giáo.Trên đây là
những ý kiến nhỏ của tôi trong việc thực hiện dạy phép chia số thập phân nhằm
nâng cao chất lượng việc dạy và học. Chắc chắn còn nhiều vấn đề cần trao đổi,
tôi mong nhận được sự góp ý của tập thể, đặc biệt là hội đồng chuyên môn của
trường. Tôi tin chắc rằng chúng ta sẽ tìm ra được những biện pháp tích cực
trong việc dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tôi xin chân
thành cảm ơn sự góp ý của Ban lãnh đạo và Hội đồng chuyên môn của trường.
An Thủy, ngày 25/ 3/ 2011
Trần Thị Hồng

13


14


15



×