Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN rèn kỹ năng thực hành trong giờ tập viết khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.55 KB, 15 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu
học, nhất là đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ
chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập
và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất
lượng học tập của các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những
kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường – kỹ năng chữ viết.
Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học
tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng học tập.
Mặt khác tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Tính chất thực hành
có mục đích của việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng
của phân môn này ở trường tiểu học.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ.
Cố vấn Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người.
dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các
em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của
mình”.
Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định
số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết
trong trường tiểu học thì tính chất thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện
rõ. Trong phạm vi bản sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa.
Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt
là đối với các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay

1


đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết


hoa thường có biến điệu, không “thuần tuý” như ở chữ cái viết thường.
Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho
học sinh tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em.
II. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 2B trường tiểu học số 2 Phong Thủy.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2017-2018 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết chữ
hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết.
Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện
cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và
tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội
dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy
nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp là rất
khó. ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô trong giai đoạn
luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy khi viết chính tả, chữ hoa của các em
mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định, một s è em
còn thao tác ngược hoàn toàn với qui trình viết hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết
đau là điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức
2


xúc là trong giờ dạy tập viết, còn nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính
luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá vào việc giải thích qui trình viết
chữ, nên học sinh không được luyện viết nhiều và luyện viết còn mang tính hình

thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ
đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi
cũng như các đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi
mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân
môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động
có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều khiển
cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan toả” ảnh
hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ
viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành như sau:
1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cua quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng
hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ
qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng
như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt
và ở các môn học khác.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để
các em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế đúng,
3


rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn
của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi thường lưu ý các hình
thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất:


Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ

Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết
bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét
đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai:

Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp

Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách
viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức
này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo
viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét...) để
uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên
yêu cầu 2,3 học sinh lên bảng viết chữ “

A



Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo
viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái,
nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm
nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang
trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ
ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã

biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà
các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của
chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
4


Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập
viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng
(có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử dụng bảng con,
giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách sử dụng
và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết
để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết
vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào
ngay bảng của học sinh nếu có.
Hình thức thứ tư:
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ
nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh
luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi
viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết)
đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A

cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan


sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ
uốn của phần lưng chữ . Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ
sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với
dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một.
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “

Anh em thuân hòa

“, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ sang chữ, học sinh cũng
viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “

Anh em thuân hòa

” giáo

viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
5


Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những
dòng sau.
Hình thức thứ năm:

Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác

Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập
viết các chữ hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ
mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và
hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm

mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn
cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ.
II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án):

Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau
-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định
2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :
TG

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

5’

A - Kiểm tra bài cũ:
kiểm tra chữ L
hoa,
cụm từ Lá lành đùm lá
rách”


Gọi học sinh viết bảng lớp
kiểm tra chữ L hoa và cụm
yừ “Lá lành đùm lá rách”
Nhận xét chữa bài

2 học sinh viết bảng lớp
chữ:L
Cả lớp viết bảng con
chữ:

6


B – Dạy bài mới
1/ Giới thiệu bài
20’

L
Giới thiệu và ghi đầu bài Quan sát bảng
chữ:M và cụm từ:” Miệng
nói tay làm”

2/Hướng dẫn viết chữ
hoa
Treo mẫu chữ:
+Quan sát và nhận xét Hỏi:
chữ M hoa
+Chữ M hoa cao mấy li?
+Gồm mấy nét ?
Chỉ dẫn cách viết trên +Là những nét nào?

bìa mẫu chữ M hoa
+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết Chỉ dẫn cách viết.
nét móc ngược dưới rồi
lượn sang phải DB ở
ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng
đứng xuống ĐK 1
+Nét 3 viết 1nét xiên lên
ĐK 6
+Nét 4 viết nét móc
ngược phải DB ở ĐK2. Viết chữ M hoa trên bảng,
+ Hướng dẫn học sinh vừa viết vừa nói lại cách
viết bảng con
viết
Nêu lại cách viết, uốn nắn
từng học sinh
3/ Hướng dẫn viết câu
ứng dụng
- Giới thiệu câu ứng -Con hiểu nghĩa cụm từ
dụng:” Miệng nói tay ” Miệng nói tay làm ”như
làm ”
thế nào?
- Quan sát và nêu cách
viết
-“ Miệng nói tay làm” gồm
mấy chứ ? là những chữ
nào?
-Chữ nào cao 1 đơn vị
chữ ?
-Chữ nào cao1,5 đơn vị

- Viết bảng con
chữ?
-Chữ nào cao 2,5 đơn vị
chữ?
Yêu cầu học sinh viết chữ
7

Quan sát chữ mẫu
Nhận xét và trả lời
+Cao 5 li (6 dòng kẻ )
+Gồm 4 nét
+Là nét: móc ngược trái,
thẳng đứng, xiên, móc
ngược phải
Học sinh quan sát
Học sinh quan sát

Viết bảng con chữ:M
Mỗi chữ viết hai đến ba
lượt
Giở vở tập viết đọc câu
ứng dụng
- Lời nói phải đi đôi với
việc làm
-Gồm 4 chữ, là chữ:
Miệng- nói- tay- làm
- Là chữ:i, e, n, o, a, m
- Là chữ: t
- Là chữ: M, l,g, y
Viết bảng con 2 lượt



15’

“Miệng” vào bảng con,
giáo viên sửa
4/ Hướng dẫn viết vào Uốn nắn cách cầm bút tư Viết từng dòng vào vở
vở tập viết
thế ngồi của học sinh
tập viết
5/ Chấm, chữa bài
Chấm 5-7 bài
Thu vở theo tổ
Nhận xét, khen học sinh
viết đẹp
6/ Củng cố dặn dò
Nhận xét tiết học
Viết nốt phần luyện vào tiết
buổi chiều
4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bài:
O-Ong bay bướm lượn
I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
• Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
• Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.

Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:

TG

NộI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

1. Kiểm tra bài cũ:
5’

HOẠT ĐỘNG CỦA
HS

- Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.
Viết hoa chữ N.
HSTL
HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng
dụng đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.
Nhận xét giờ KTBC.
Các con viết đúng mẫu, các nét chữ
2. Giới thiệu bài tương đối mềm mại, điều đó sẽ giúp
mới:
các con dễ dàng viết đúng, viết đẹp chữ
O hoa hôm nay.
Học sinh mở vở TV.
3.Hướng dẫn viết GV: Viết đầu bài.
8



5’

TG

6’

7’

chữ O:
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS
a. Quan sát cấu tạo quan sát.
GV đây là chữ O viết hoa trong khung
và quy trình viết
chữ.
chữ O hoa:
Hỏi:
- Chữ O viết hoa có chiều cao và
chiều rộng như thế nào?
- Chữ O viết hoa được viết bởi
mấy nét? Là những nét nào?

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN
- Hãy nêu cách viết hoa
chữ O?
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu
chữ cách viết hoa chữ O.

b. HS luyện viết ĐB trên ĐK6, đưa bút sang
bảng:
trái, viết nét cong kín, phần
cuối lượn vào trong bụng
chữ, DB ở phía trên ĐK4.
Bây giờ các con nghe và QS cô
viết mẫu nhắc lại khi viết ở chữ
mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe
cô hướng dẫn và QS cô viết
mẫu. Gọi 2 HS lên bảng viết
hoa 1 chữ O cỡ vừa.
HS dưới viết bảng con lần1.
GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm
dừng bút, điểm đặt bút? Nét
c. Hướng dẫn cong viết như thế nào?....
viết dòng ứng Cho HS xem một số lỗi mà HS
dụng:
hay mắc phải khi viết hoa chữ
O:
- Viết phình trên tóp dưới.
- Nét lượn cong chưa đều.
HS dưới viết bảng con lần 2.
9

HSQS..

Chữ O cỡ vừa cao 5

li,
và rộng 4 li.
gồm 1 nét cong kín,
phần cuối lượn vào

HOẠT ĐỘNG
CỦA HS
trong
bụng
chữ.
Từ điểm ĐB
viết nét cong
kín, phần cuối
lượn vào trong
bụng chữ.

HS viết bảng
con
Nhận xét?

HS viết bảng
con


GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn,
. Hướng dẫn nét cong đã cân đối mềm mại
viết chữ Ong:
hơn. Cho HS xem 1 bảng HS
viết chữ thứ 2 tiến bộ so với
chữ1.

Chúng ta vừa tìm hiểu cách
viêt hoa chữ O, bây giờ chúng
ta hãy vận dụng cách viêt hoa
chữ O để viêt dòng ứng dụng
hôm nay.
Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm
lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm
hoa rất đẹp và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ
Ong cỡ vừa trong dòng ứng
dụng hôm nay.

TGD
K

NộI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

10

HS đọc Ong
bay
bướm
lượn.
Tả cảnh ong
bướm bay đi
tìm hoa.

HS QS
dõi.

theo

HOẠT ĐỘNG
CỦA HS


12’

Tại điểm đặt bút quy định viết hoa
chữ O như đã học. Từ đỉêm dừng
bút của chữ O lia bút xuống điểm
đầu của chữ , viết chữ n, sao cho
nét móc của chữ n chạm vào chữ
O. Các con tiếp tục đưa bút liền
mạch viết viết tiếp con chữ g –
chú ý điểm dừng bút trên đường
kẻ ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong
cỡ vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các
nét?
Sửa nếu cần.
d. Học sinh Ngoài việc viết đúng chữ Ong
viết vở Tập trong dòng ứng dụng hôm nay, các
viết:
con cần phải chú ý tới độ cao của

các chữ cái nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các
chữ cái của dòng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ
chữ nhỏ, vì vậy chữ Ong chúng ta
viết có độ cao bằng

5’
3. Củng cố:

1
chữ Ong cỡ
2

vừa.
Vậy ai cho biết khoảng cách giữa
các chữ trong dòng ứng dụng như
thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và
nắm được cách viết hoa chữ O và
dòng ứng dụng Ong bay bướm
lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc
nội dung bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa,
2 dòng chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ
Ong cỡ vừa, 1 dòng Ong cỡ nhỏ, 2
dòng câu ứng dụng Ong bay bướm
lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ

11

HS dưới viết
bảng con.
Các chữ O, g,
b, y cao 2,5 li;
các chữ còn lại
cao 1 li.

HSTL.

HS viết vở TV.


mẫu đầu dòng để viết cho đúng và
đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.
Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng
đầu(Oanh, Oánh, …
Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên
riêng hoặc là chữ cái đầu câu. Còn
các trường hợp khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần
LT.

Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả
đạt được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm mới
nhận thì đến nay không còn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa của các em đã
rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ e,p,r).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 7,8
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
12


- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui
sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Thảo, Đào, Quỳnh....
- Đặc biệt có hai em: Trần Thị Đào, Cao Thị Phương Thảo đoạt giải
khuyến khích trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường

Chương III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo
viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó
giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình
học tập viết cũng như ở các môn (phân môn) khác.

Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ
viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh
những loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì
hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ
mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
- Chất lượng giấy ở vở tập viết chưa tốt ,học sinh viết bị nhòe.

13


- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn
tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là
bước đầu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các ban ngành và các đồng
nghiệp để sao
cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.
Phong Thủy, ngày 20 tháng 5 năm
2018
Người viết sáng kiến

Lê Thị Bích Nhớ

14


C. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)

15



×