Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn sư phạm Vận dụng phương pháp hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa vào dạy học phần sinh học tế bào,sinh học 10 - nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.3 KB, 75 trang )

Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thị Kim Huyền đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
phương pháp dạy học, Khoa Sinh- KTNN, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2
đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Người thực hiện

Vũ Thị Thảo

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-1-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Vận dụng PP HD HS làm việc


với SGK vào dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10- Nâng cao” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực.
Nếu có sai sót gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Người thực hiện

Vũ Thị Thảo

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-2-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CH

:

câu hỏi

GV


:

giáo viên

HD

:

hướng dẫn

HS

:

học sinh

PP

:

phương pháp

PPDH :

phương pháp dạy học

PTTQ :

phương tiện trực quan


SGK

sách giáo khoa

:

THPT :

trung học phổ thông

VD

ví dụ

:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-3-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2

DANH MỤC CÁC CUM TỪ VIẾT TẮT......................................................3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………..7
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………...7
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………7
3. Giả thuyết khoa học………………………………………………………..7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………...7
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..7
7. Đóng góp mới của đề tài…………………………………………………..8
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….9
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…………………………...9
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài……………………………...9
1.2 .Cơ sở lí luận của PP HD HS làm việc với SGK………………………..10
1.2.1. Khái niệm về PP HD HS làm việc với SGK…………………………10
1.2.2. Vai trò của SGK……………………………………………………...10
1.2.3. Các dạng và biện pháp tổ chức HD HS làm việc với SGK…………..11
1.2.4. Yêu cầu sư phạm trong việc thiết kế và tổ chức cho HS làm việc với
SGK.................................................................................................................17
1.2.5. Quy trình tổ chức các hoạt động học tập cho HS phổ thông theo hướng
rèn

luyện



năng

làm

việc


với

SGK

trong

dạy

học

Sinh

học…………………………………………………………………………...18
1.3.Thực

trạng

dạy

học

Sinh

học



trường


THPT

hiện

hay…………………………………………………………………………...20

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-4-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

Chương 2: Thiết kế câu hỏi, bài tập theo hướng áp dụng PP HD HS làm
việc với SGK trong dạy học Sinh học tế bào, Sinh học 10- Nâng cao.......22
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần sinh học tế bào, Sinh học 10- Nâng
cao…………………………………………………………………………...22
2.2. Thiết kế câu hỏi, bài tập theo hướng áp dụng PP HD HS làm việc với
SGK phần Sinh học tế bào…………………………………………………..22
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế…………………………………………………...22
2.2.2. Quy trình thiết kế……………………………………………………..22
2.2.3. Thiết kế câu hỏi, bài tập ở từng chương, từng bài……………………23
2.3. Thiết kế một số giáo án theo hướng áp dụng PP HD HS làm việc với
SGK………………………………………………………………………….52
2.4. Đánh giá câu hỏi, bài tập và giáo án vận dụng PP HD HS làm việc với
SGK phần Sinh học tế bào…………………………………………………..70

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................71
1. Kết luận…………………………………………………………………..71
2. Kiến nghị…………………………………………………………………71
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………72

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-5-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão. Xã hội ngày càng
đòi hỏi những con người năng động, có kiến thức khoa học biết vận dụng
đúng đắn vào cuộc sống.
Trước yêu cầu cấp bách ấy, tất cả các ngành các nghề như: kinh tế,
chính trị, giáo dục,… đều phải phát triển để ngày càng hoàn thiện. Trong đó
giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, và giáo dục ở trường THPT cũng là
một trong những vấn đề quan trọng.
Môn Sinh học trong nhà trường phổ thông cũng góp phần giải quyết
các nhiệm vụ này.
Trong những năm gần đây giáo dục nước ta đã và đang có sự đổi mới
cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các môn học của tất
cả các cấp học. Xu hướng chung trong đổi mới PPDH hiện nay là hoạt hoá

người học, biến chủ thể nhận thức thành chủ thể hành động, phát triển năng
lực nhận thức và tính tích cực, độc lập nhận thức của HS.
Các PPDH hiện nay thường sử dụng trong dạy học Sinh học là: vấn
đáp- tìm tòi, thuyết trình, PTTQ,… . Tuy nhiên, một số PPDH tích cực như:
dạy học nêu và giải quyết vấn đề, HD HS làm việc với SGK hiện nay chưa
được chú trọng và sử dụng một cách hợp lí.
Với tư cách là nguồn cung cấp tri thức cơ bản cho HS, SGK được sử
dụng để: HS ôn và củng cố kiến thức; HS học thuộc hay tra cứu số liệu; khái
quát nội dung các bài, các chương; hệ thống hóa kiến thức; thực hiện một vấn
đề nào đó do GV đặt ra,…. Tuy nhiên, hiện nay các GV vẫn chưa phát huy
hết vai trò của SGK.
Với mong muốn góp phần cải tiến các PPDH chương trình sinh học 10Nâng cao, đặc biệt là PPDH phần SINH HỌC TẾ BÀO, nhằm nâng cao hiệu

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-6-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

quả dạy học, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng PP HD HS làm việc
với SGK vào dạy học phần SINH HỌC TẾ BÀO, Sinh học 10- Nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng PP HD HS làm việc với SGK vào thiết kế và tổ chức hoạt động
độc lập của HS trong dạy học phần SINH HỌC TẾ BÀO, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học phần SINH HỌC TẾ BÀO, Sinh học 10- Nâng cao.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng PP HD HS làm việc với SGK vào dạy học phần Sinh học tế
bào, Sinh học 10 – Nâng cao thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Các câu hỏi, bài tập vận dụng PP HD HS làm việc với SGK
trong dạy học phần SINH HỌC TẾ BÀO, Sinh học 10 – Nâng cao.
- Phạm vi: Phần II- Sinh học tế bào, Sinh học 10 – Nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PP HD HS làm việc với SGK.
- Thiết kế các câu hỏi, bài tập vận dụng PP HD HS làm việc với SGK trong
dạy học phần SINH HỌC TẾ BÀO.
- Thiết kế một số giáo án theo hướng áp dụng PP HD HS làm việc với SGK.
- Đánh giá chất lượng câu hỏi, bài tậptheo hướng sử dụng PP HD HS làm
việc với SGK.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và lí thuyết về PP HD HS làm việc với SGK: “ Lí
luận dạy học sinh học” [64,65].
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến SINH HỌC TẾ BÀO: Tế bào học,
Hoá sinh học.
- Nghiên cứu SGK sinh học 10- Nâng cao, sách GV sinh học.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-7-

Khoa Sinh _ KTNN



Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

- Tham khảo 1 số luận văn có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến đánh giá của các GV trường THPT Lê Xoay- Vĩnh TườngVĩnh Phúc.
6.3. Phương pháp điều tra
Thiết kế phiếu điều tra để xin ý kiến của các GV trường THPT Lê XoayVĩnh Tường- Vĩnh Phúc về PP HD HS làm việc với SGK.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của PPDH HD HS làm việc với SGK
- Biên soạn được câu hỏi, bài tập HD HS làm việc với SGK để dạy học phần
Sinh học tế bào, Sinh học 10- Nâng cao.
- Thiết kế được một số giáo án minh họa PP HD HS làm việc với SGK.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-8-

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới:

- Thiết kế và tổ chức HD HS làm việc với SGK trong quá trình dạy học đã
được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong nhiều bộ môn
khoa học khác nhau: Vật lí, Toán học, Địa lí, Sinh học,…
- PP này bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 1940.
Trong cuốn“ Công tác độc lập của HS trong quá trình dạy học” của
Mikenson, ông chủ yếu trình bày kinh nghiệm của GV về tổ chức hướng dẫn
HS độc lập trong khâu củng cố, ôn tập kiến thức.
- Cuối những năm 50, công tác độc lập đã được nghiên cứu sâu và trở thành
PP mới.
Exipop nhận định: “Muốn HS lĩnh hội được kiến thức thì phải cho HS tăng
cường công tác độc lập”.
1.1.2. Trong nước:
- Việc thiết kế và tổ chức HD HS làm việc với SGK trong quá trình dạy học
đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều môn học khác nhau trong nhà trường
THPT như: Toán,Vật lí, Địa lí, Sinh học,…
- Trong dạy học sinh học, có nhiều đề tài nghiên cứu về PP HD HS làm
việc với SGK (trước đây gọi là công tác độc lập) như Trần Bá Hoành, Nguyễn
Thị Hường, Đặng Thị Dạ Thuỷ, Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thành, Đinh
Quang Báo, Nguyễn Duân,...
Các nghiên cứu, luận án trên đều nêu được bản chất của PP HD HS làm
việc với SGK, những yêu cầu lí luận của việc tổ chức và thiết kế câu hỏi, bài
tập theo hướng vận dụng PP HD HS làm việc với SGK trong dạy học sinh

Trường ĐHSP Hà Nội 2

-9-

Khoa Sinh _ KTNN



Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

học, các dạng cũng như các bước tổ chức HD HS làm việc với SGK…. Song
chưa được tiến hành ở những phần, bài cụ thể trong chương trình THPT.
1.2. Cơ sở lí luận của PP HD HS làm việc với SGK
1.2.1. Khái niệm PP HD HS làm việc với SGK
- Là PPDH mà GV tổ chức cho HS độc lập, tiếp nhận tri thức từ SGK qua
đó rèn các kĩ năng, kĩ xảo đọc sách, tra cứu sách.
- Phương tiện dạy học cho bộ môn Sinh học có nhiều trong thực tế và gần
gũi với HS, ví dụ: Các tranh ảnh phóng to, phương tiện trực quan…là các
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức HD HS làm việc với SGK.
1.2.2. Vai trò của SGK
- Nhiều nhân vật lỗi lạc đã nêu lên rằng sách giữ vai trò rất quan trọng trong
việc giáo dục và nâng cao trình độ văn hoá chung của con người, trong việc
tiếp thu kho tàng giá trị tinh thần của xã hội. Ngày nay, việc sử dụng SGK
ngày càng cần thiết và phải dựa trên cơ sở tâm lí học, giáo dục, xã hội.
- Muốn sách trở thành phương tiện có hiệu quả giúp cho sự phát triển trí tuệ
và phong phú tinh thần của con người thì cần phải biết đọc sách.
- Nhà giáo dục Đ.I.Piraxep cho rằng: “ Sách và việc đọc sách có ý nghĩa lớn
lao”. Ông cũng cho rằng: “ Sách chỉ bổ ích đối với những người nào biết
đọc”.
-Theo GS.Trần Bá Hoành, với tư cách là phương tiện hỗ trợ đắc lực khi dạy
học trên lớp, SGK là nguồn thông báo bổ sung, là công cụ để GV tổ chức giải
quyết những vấn đề có tính khái quát cao, mới mẻ đối với HS mà nếu chỉ ghi
nhớ những gì trình bày trên lớp thì không đạt được. Nhưng phải kết hợp sự
gia công theo định hướng của thầy.
- Như vậy, SGK không chỉ là công cụ của trò mà là cả của thầy, không chỉ
sử dụng ở nhà mà còn được sử dụng đắc lực trên lớp, không chỉ để ôn tài liệu

đã học mà còn để tiếp thu tri thức mới. Tuy nhiên từ trước tới nay, SGK chỉ

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 10 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

mới được dùng như là hệ thống tư liệu giúp HS học thuộc khi ôn bài ở nhà.
Rất ít GV dùng sách để tổ chức công tác độc lập nghiên cứu cho HS, lấy đó là
cơ sở cung cấp nguồn tri thức mới cho các em.
1.2.3. Các dạng và biện pháp tổ chức HD HS làm việc với SGK
1.2.3.1. Các dạng HD HS làm việc với SGK
Theo GS.Trần Bá Hoành, trong dạy học sinh học có 5 dạng như sau:
- Dạng 1: Làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. Nguồn tài liệu tham
khảo có thể do GV giới thiệu hoặc yêu cầu HS thu thập trước đó.
VD: Khi dạy bài 7- Các nguyên tố hoá học và nước của tế bào, II- Nước và
vai trò của nước đối với tế bào, 2- Vai trò của nước đối với tế bào, GV yêu
cầu HS nghiên cứu nội dung thông tin SGK mục 2 để thực hiện hai nhiệm vụ:
1, Tóm tắt vai trò của nước đối với tế bào.
2, Giải thích nước là dung môi tốt.
- Dạng 2: Lập sơ đồ, bảng so sánh, hệ thống hoá
VD: Khi dạy bài 16- Tế bào nhân thực (tiếp theo), VII- Lưới nội chất, GV
yêu cầu HS quan sát H16.1 và nghiên cứu nội dung thông tin SGK mục VII.
Hãy:

1, Cho biết có mấy loại lưới nội chất? Kể tên các loại đó.
2, Phân biệt các loại đó.
Đặc điểm

Lưới nội chất trơn

Lưới nội chất hạt

Vị trí
Thành phần
Chức năng
- Dạng 3: Báo cáo nhỏ của HS

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 11 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

VD: Sau khi dạy xong bài 12- Thực hành: Thí nghiệm nhận biết một số
thành phần hoá học của tế bào, GV yêu cầu HS viết bài báo cáo thực hành
theo mẫu:
Thí nghiệm 1:
Chất hữu cơ nhận biết


Kết quả và giải thích

1. Tinh bột
2. Lipit
3. Protein
Làm tương tự với 2 thí nghiệm còn lại.
- Dạng 4: Bài toán nhận thức
VD: Sau khi dạy xong bài 29- Nguyên phân, GV ra bài tập yêu cầu HS
hoàn thành tại lớp (có thể giao về nhà).
Ở ruồi giấm, 2n = 8. Tính:
1, Số cromatit ở kì giữa của quá trình nguyên phân.
2, Số NST ở kì cuối của quá trình nguyên phân.
3, Số cromatit ở kì sau của quá trình nguyên phân.
- Dạng 5: Thí nghiệm sinh học
VD: Khi dạy bài 12- Thực hành: Thí nghiệm nhận biết 1một số thành phần
hoá học của tế bào. Sau khi chuẩn bị xong các dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm,
GV yêu cầu hướng dẫn HS độc lập làm thí nghiệm theo nhóm.
Thí nghiệm 1: Xác định các hợp chất hữu cơ có trong mô thực vật
động vật.
a, Nhận biết tinh bột:
Thí nghiệm 1:
+ Giã 50g củ khoai lang
+ Hoà 20ml nước cất lọc lấy 5ml dịch cho vào ống nghiệm 1.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 12 -

Khoa Sinh _ KTNN



Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

+ Lấy 5ml nước hồ tinh bột cho vào ống nghiệm 2
+ Cho vài giọt I2 vào cả 2 ông nghiệm
Cho vài giọt I2 lên phần cặn trên giấy lọc
Quan sát thí nghiệm cho biết:
1, Sự thay đổi màu, giải thích.
2, Sau đó nhỏ phelin vào ống nghiệm 2. Quan sát và nhận biết màu
dung dịch.
3, Từ đó rút ra kết luận gì?
Các thí nghiệm khác làm tương tự.
1.2.3.2. Các biện pháp tổ chức
Theo GS.Trần Bá Hoành có các biện pháp tổ chức sau:
* Trong khâu nghiên cứu tài liệu mới:
- Biện pháp 1: Tổ chức HS làm việc với sách ngay sau khi GV ra bài tập;
ngay sau lời mở đầu của GV; hay ngay sau khi GV tạo tình huống có vấn đề.
PP thường sử dụng là vấn đáp- tìm tòi, vấn đáp- tái hiện.
VD: Khi dạy bài 9- Protein, mục I- Cấu trúc của protein, 1- Axitamin- đơn
phân của protein. GV ra bài tập: đưa ra công thức của 1 số axitamin cụ thể:
COOH

COOH
H2N

C

H


H

H2N

C

H

H

C

OH

H
Xerin

Glixin

GV yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
1. Nhận xét đặc điểm chung của các công thức.
2. Quan sát H9.1 kết hợp nghiên cứu thông tin SGK hãy cho biết công
thức tổng quát của axitamin.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 13 -

Khoa Sinh _ KTNN



Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

- Biện pháp 2: Tổ chức cho HS đọc những đoạn có nội dung mô tả sự kiện,
còn những vấn đề khó, phức tạp thì GV cần giải thích sáng tỏ. PP chủ yếu là
vấn đáp- tìm tòi.
VD: Khi dạy bài 18- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất, mục IIINhập bào, xuất bào. GV yêu cầu HS quan sát H18.3, đọc nội dung thông tin
mục III để thực hiện hai nhiệm vụ:
1. Hãy mô tả quá trình nhập bào, xuất bào.
2. So sánh thực bào, ẩm bào; nhập bào, xuất bào.
- Biện pháp 3: Khi cần nhắc lại những tài liệu đã học trước đây nhằm tiếp
thu kiến thức mới. PP chủ yếu là vấn đáp- tái hiện, dạy học nêu vấn đề.
VD: Khi dạy bài 18- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Trước khi
vào bài mới GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trang 60 hãy nêu các
chức năng của màng sinh chất.
- Biện pháp 4: Tổ chức cho HS đọc SGK sau khi GV biểu diễn thí nghiệm,
các PTTQ, giúp các em có tư liệu để giải thích kết quả diễn ra trong quá trình
biểu diễn thí nghiệm.
- Biện pháp 5: Được vận dụng khi tài liệu mới cần ghi nhớ 1 cách chính
xác số liệu, sự kiện…. PP chủ yếu là vấn đáp- tái hiện.
VD: Khi dạy bài 23- Hô hấp tế bào, mục II- Các giai đoạn chính của hô
hấp tế bào. Sau khi dạy xong mục 1- Đường phân, GV yêu cầu HS đọc lại nội
dung mục 1, hãy ghi nhớ chính xác kết quả của quá trình đường phân (bao
nhiêu phân tử ATP, NADH, axit piruvic).
* Trong khâu củng cố, ôn tập kiến thức
- Biện pháp 1: Sau khi GV giới thiệu nội dung tài liệu thì cho HS đọc SGK.
VD: Khi dạy bài 32- Ôn tập phần một và phần hai, phần II- Sinh học bào,

mục 4- Phân chia tế bào, GV giới thiệu hai hình thức phân chia tế bào nhân

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 14 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

thực: nguyên phân và giảm phân. GV mô tả qua các kì của nguyên phân. Sau
đó GV yêu cầu HS đọc lại bài 29, mục I.
- Biện pháp 2: Tổ chức HS làm việc với SGK nhằm mục đích ôn tập, củng
cố tài liệu trên cơ sở hệ thống kiến thức của một chương hay nhiều chương.
VD: Khi dạy bài 32- Ôn tập phần một và phần hai, mục I- Hệ thống hoá
kiến thức, phần II- Sinh học tế bào, GV yêu cầu HS hệ thống hoá lại các kiến
thức cơ bản trong phần II
Bài tập này được giao cho HS làm trước ở nhà.
- Biện pháp 3: Có các dạng bài tập sau:
+ Bài tập yêu cầu HS sưu tầm các tài liệu trực quan, vật mẫu thật để minh
hoạ, khẳng định một khái niệm, một quy luật đã được trình bày trong sách.
VD: Sau khi dạy xong bài 7- Các nguyên tố hoá học và nước của tế bào,
GV yêu cầu HS sưu tầm các nguyên tố đó bằng công thức hoá học trong các
hợp chất quan trọng của tế bào, hoặc bảng hệ thống tuần hoàn.
+ Bài tập luyện tập một quy tắc, một định luật.
VD: Sau khi dạy xong bài 29- Nguyên phân, GV đưa ra công thức số tế
bào con tạo ra: 2n. GV ra một bài tập: có 30 tế bào sinh dưỡng tham gia

nguyên phân thì tạo được 240 tế bào con. Hỏi các tế bào đó phân chia mấy
lần?
+ Bài tập đòi hỏi biến đổi hành động cũ tìm ra những mặt mới của đối
tượng nghiên cứu để di chuyển kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo sang những tình
huống mới.
VD: Khi dạy bài 11- Axitnucleic (tiếp theo), HS đã được tiếp thu kiến
thức về cấu trúc, chức năng của ADN. Bằng phép suy diễn tương tự, HS phân
tích cấu trúc, chức năng của ARN.
+ Bài tập yêu cầu đọc SGK, ôn lại những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã học
để lĩnh hội kiến thức mới.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 15 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

VD: Sau khi dạy xong bài 30- Giảm phân, GV yêu cầu HS thiết lập mối
quan hệ nguyên phân và giảm phân về mặt ý nghĩa.
* Riêng kĩ năng diễn đạt nội dung học tập: ThS. Nguyễn Duân đã nêu một
số biện pháp tổ chức HD HS diễn đạt nội dung học tập từ SGK trong dạy học
sinh học ở phổ thông. Dựa vào mức độ tự lực làm việc với SGK, GV có thể tổ
chức HD HS làm việc với SGK theo các biện pháp sau:
- Biện pháp 1: GV yêu cầu nội dung HS cần đọc  HS tự lực đọc sách 
GV diễn đạt HS ghi nhớ  HS diễn đạt lại.

Biện pháp này sử dụng để dạy học các nội dung khó hoặc quá mới đối với
HS hoặc HS có khả năng nhận thức thấp.
Đây là biện pháp phát huy tính tích cực thấp nhất so với các biện pháp khác.
-Biện pháp 2: GV yêu cầu nội dung HS cần đọc và đưa ra nội dung diễn đạt
còn thiếu (sơ đồ khuyết, bảng khuyết, …)  HS tự lực đọc sách  HS diễn
đạt đầy đủ.
Khi sử dụng biện pháp này GV đưa ra các bài tập dưới dạng các câu phát
biểu khuyết, sơ đồ hoặc bảng khuyết để HS hoàn thiện.
Bài tập loại này không nên quá dễ mà đòi hỏi HS phải sử dụng nhiều thao
tác tư duy để giải quyết.
VD: Sau khi dạy xong bài 29- Nguyên phân, GV ra bài tập yêu cầu HS quan
sát H29.1 và nghiên cứu thông tin SGK mục I. Hãy: hoàn thành nội dung còn
thiếu của bảng sau:
Các kì

Số NST đơn

Kì đầu

?

2n kép

?

Kì giữa

?

?


2n

Kì sau

2n

?

0

Kì cuối

?

?

0

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Số NST kép

- 16 -

Số cromatit

Khoa Sinh _ KTNN



Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

- Biện pháp 3: GV yêu cầu nội dung và hình thức cần diễn đạt, HS tự lực
đọc sách  HS diễn đạt theo nội dung và hình thức đã được yêu cầu.
VD: Khi dạy bài 29- Nguyên phân, II- Ý nghĩa của nguyên phân, GV yêu
cầu HS nghiên cứu thông tin SGK mục II. Hãy tóm tắt các ý nghĩa của
nguyên phân.
- Biện pháp 4: GV yêu cầu nội dung HS cần đọc, HS xác định cách diễn đạt
 HS tự lực đọc sách  HS tự diễn đạt theo cách đã xác định.
Biện pháp này đòi hỏi HS phải có khả năng tốt về diễn đạt nội dung học
tập. HS có thể lựa chọn hình thức diễn đạt theo cách sáng tạo và khả năng tư
duy, thẩm mĩ của mình trong phạm vi thời gian cho phép.
Tóm lại, PP HD HS làm việc với SGK là một hoạt động học tập, chức
năng học tập của HS. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng đối với HS về
lĩnh hội tri thức, phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ, tính thẩm mĩ và năng
lực tự học. Trong dạy học sinh học ở phổ thông HS có thể làm việc với SGK
theo các cách nêu trên. Tuỳ theo đặc điểm của nội dung SGK, mục tiêu dạy
học và đối tượng HS để GV chọn lựa biện pháp nào trong các biện pháp trên.
Đây là yêu cầu quan trọng khi sử dụng PP HD HS làm việc với SGK.
1.2.4. Những yêu cầu sư phạm trong việc thiết kế và tổ chức cho HS làm
việc với SGK
1.2.4.1. Yêu cầu sư phạm trong việc thiết kế câu hỏi, bài tập
- Câu hỏi và bài tập phải chính xác, súc tích, vừa sức, xác định được tiến
trình công việc.
1.2.4.2. Yêu cầu sư phạm trong việc tổ chức cho HS làm việc với SGK
- PP HD HS làm việc với SGK được tổ chức trong cả 3 khâu tóm tắt theo
bảng sau:


Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 17 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

Các khâu của quá

Tổ chức

trình dạy học
Nghiên cứu nội dung

Thời gian
Khi giảng bài mới

Nội dung tiến hành
Nghiên cứu thông tin
SGK, quan sát, làm thí

mới

nghiệm,…
Củng cố, ôn tập kiến


Sau khi giảng bài mới

Vận dụng lí thuyết vào

thức, rèn luyện kĩ

thực tế: Thí nghiệm, bài

năng kĩ xảo

tập,…

Kiểm tra, đánh giá

Làm bài kiểm tra trên

Kiểm tra kiến thức bản

lớp hoặc tự làm ở nhà

thân đã lĩnh hội được

- Khi tổ chức, GV cần:
+ Luôn luôn theo dõi, uốn nắn, giúp đỡ HS
+ Kết hợp với PPDH khác: vấn đáp- tìm tòi, PTTQ,…
+ Cần hướng tới việc phát triển các thao tác tư duy, rèn luyện các kĩ năng,
kĩ xảo,… để HS tự rút ra kết luận đúng đắn.
1.2.5. Quy trình tổ chức các hoạt động học tập cho HS phổ thông theo
hướng rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK trong dạy học Sinh học
Làm việc với SGK là hoạt động học tập của HS để lĩnh hội tri thức. Làm

việc với SGK là tổ hợp các hoạt động thành phần (tìm ý chính, trả lời câu hỏi,
lập bảng biểu, sơ đồ,…). Kết qủa thực hiện các hoạt động thành phần sẽ hình
thành một kĩ năng tương ứng. Khi HS có kĩ năng làm việc với SGK thì các
hoạt động học tập sẽ có hiệu quả hơn. Mặt khác, làm việc với SGK còn là
biện pháp để rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy, năng lực tự học của
HS phổ thông, đặc biệt là HS THPT.
Để phát triển kĩ năng làm việc với SGK trong dạy học sinh học có hiệu quả,
qua nghiên cứu và lí luận dạy học, chúng tôi xin giới thiệu quy trình tổ chức

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 18 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

các hoạt động học tập cho HS THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng làm việc
với SGK trong dạy học sinh học.
Quy trình gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kĩ năng hoạt động học tập, 2 bước:
Bước 1: Giới thiệu quy trình thực hiện hoạt động
Mỗi loại hoạt động có một quy trình riêng, GV cần giới thiệu rõ từng quy
trình thành phần và cách thực hiện mỗi hoạt động cho HS.
Bước 2: Lấy ví dụ làm mẫu: Sau khi đã giới thiệu quy trình thực hiện hoạt
động, GV có thể lấy ví dụ ngay trong SGK để làm mẫu. GV nên sử dụng PP
hỏi đáp – gợi mở để HS cùng tham gia nhằm lặp lại thao tác đã được hướng

dẫn.
- Giai đoạn 2: Tổ chức cho HS tự lực thực hiện hoạt động học tập
Mục đích của giai đoạn 2: HS tự lực thực hiện các hoạt động để giải quyết
các nhiệm vụ học tập trên cơ sở vận dụng quy trình thực hiện hoạt động vào
trả lời câu hỏi, giải bài tập tương ứng. Qua đó, HS lĩnh hội được tri thức từ
SGK một cách tích cực, đồng thời rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK.
Giai đoạn 2 gồm 5 bước:
Bước 1: Giao câu hỏi, bài tập cho HS: Nhằm định hướng cho quá trình
hoạt động của HS và HS phải hoàn thành việc thực hiện hoạt động tương ứng.
Câu hỏi, bài tập phải mã hoá kiến thức và kĩ năng smà HS cần có kết quả của
hoạt động, trả lời câu hỏi, giải bài tập là HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng
tương ứng. Ở bước này GV giao câu hỏi, bài tập cho HS trước khi lên lớp để
HS có thời gian tự lực làm việc ở nhà.
Bước 2: HS tự lực làm việc với SGK: Học tập ở nhà theo hướng dẫn của
GV ở bước 1. Kết quả thực hiện được trình bày trong vở soạn bài. Đây là
bước quan trọng tạo cơ hội cho HS tự học có hướng dẫn.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 19 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

Bước 3: Thảo luận: Trước khi thảo luận, GV kiểm tra sơ bộ việc chuẩn bị
bài của HS qua vở soạn. GV tổ chức nhóm làm việc theo các hoạt động sau:

Cá nhân trình bày kết quả chuẩn bị bài của mình (được ghi trong vở
soạn).
Nhóm thảo luận về những ý kiến sai và thống nhất kết quả.
Đại diện nhóm trình bày quan điểm trước lớp
Bước 4: GV điều chỉnh chính xác hoá kiến thức: GV điều chỉnh lại những
sai sót của HS đồng thời đưa ra kết quả chính xác. Trong trường hợp có
những kết quả mà HS thực hiện chưa chính xác, GV có thể hướng dẫn lại quy
trình của hoạt động để trả lời câu hỏi hoặc bài tập theo yêu cầu đặt ra.
Bước 5: HS tự điều chỉnh và hoàn thiện: Đối chiếu với kết quả trên HS
điều chỉnh kết quả của mìmh. Qua đây, họ sẽ xảy ra mức độ đạt được về kiến
thức, kĩ năng để tự điều chỉnh hoàn thiện trong hoạt động tiếp theo.
1.3. Thực trạng dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay
Qua điều tra bằng phương pháp quan sát, phiếu điều tra (phụ lục 1) và
phỏng vấn GV Sinh học ở trường THPT Lê Xoay trong 2 đợt thực tập, tôi
thấy thực trạng dạy học sinh học ở trường hiện nay như sau:
1.3.1. Phương tiện dạy học
- Phương tiện dạy học còn thiếu nhiều, chưa đảm bảo.
- Các phương tiện khác: mẫu vật, tranh vẽ, phiếu học tập,… ít được sử dụng
- Vườn thực nghiệm không có.
- Phòng thí nghiệm có tiến bộ, nhưng hoá chất, mẫu vật ít và thiếu
1.3.2. Phương pháp dạy học
- Phần lớn vẫn áp dụng PP truyền thống: thuyết trình, giảng giải, vẫn cách
dạy GV đọc HS chép. Các PP dạy học tích cực như: Dạy học nêu và giải
quyết vấn đề, tổ chức cho HS độc lập làm việc với SGK, tự lực hoàn thành
nội dung yêu cầu của GV,… ít được sử dụng.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 20 -


Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

- Riêng PP HD HS làm việc với SGK, tuy có sử dụng nhưng ít và chưa có
hiệu quả. Qua điều tra GV Sinh học về vấn đề này, chúng tôi thu được kết quả
sau:
+ Bản chất của PP HD HS làm việc với SGK: Hầu hết các GV đều cho
rằng PP này chỉ sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố kiến thức.
+ SGK ít có vai trò, đặc biệt là ưu điểm của nó thì các GV chỉ tập trung vào
ưu điểm giúp GV tổ chức giải quyết những vấn đề có tính khái quát cao.
+ Các kĩ năng HS được rèn: Hầu hết các GV chỉ chú trọng đến kĩ năng đọc
sách, tra cứu sách, trong khi các kĩ năng khác cũng rất quan trọng.
+ Hình thức sử dụng PP này: Chủ yếu sau khi GV yêu cầu lập bảng so
sánh.
+ Mức độ sử dụng: Thỉnh thoảng.
+ Tuy nhiên khi vận dụng PP này cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khó
khăn về phía HS (không hứng với môn học), mất nhiều thời gian.
Kết luận: Hiện nay việc vận dụng các PPDH tích cực chưa hợp lí, đặc biệt
sự hiểu biết và vận dụng PP HD HS làm việc với SGK chưa đầy đủ, ít được
sử dụng nên chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, do đó hiệu quả
dạy học không cao.
1.3.3. Đối tượng dạy học
Nhiều HS không hứng thú với môn học. Nguyên nhân:
- Định hướng nghề nghiệp sau này không liên quan đến Sinh học.
- PPDH của GV không có sự cuốn hút HS.
- HS chưa có ý thức học tập.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 21 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÂU HỎI THEO HƯỚNG ÁP DỤNG
PP HD HS LÀM VIỆC VỚI SGK TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 - NÂNG CAO
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 –
Nâng cao
- Cấu trúc:
Phần II- Sinh học tế bào có 4 chương:
Chương I- Thành phần hoá học của tế bào
Chương II- Cấu trúc của tế bào
Chương III- Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong té bào
Chương IV- Phân bào
- Nội dung:
Chương I: Kiến thức trong chương chủ yếu nói đến cấu trúc và chức năng
của các hợp chất vô cơ, hữu cơ và các liên kết hoá học trong tế bào.
Chương II: Đề cập tới cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu trúc nên
tế bào nhân sơ và nhân thực.
Chương III- Trình bày các cơ chế chuyển hoá vật chất và năng lượng
trong tế bào thông qua các qua trình tổng hợp và phân giải các hợp chất hữu

cơ.
Chương IV- Hệ thống hoá các hình thức phân bào, các giai đoạn của chu
kì tế bào, đặc biệt đi sâu vào những diễn biến cơ bản và ý nghĩa của nguyên
phân và giảm phân.
2.2. Thiết kế câu hỏi, bài tập theo hướng áp dụng PP HD HS làm việc với
SGK phần Sinh học tế bào
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế
- Đảm bảo tính chính xác.
- Đảm bảo sự phù hợp với nội dung, trình độ HS.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 22 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

- Đảm bảo có thời gian cho HS suy nghĩ.
- Phát huy được tính tích cực học tập của HS.
2.2.2. Quy trình thiết kế
- Xác định mục tiêu của từng bài, từng chương.
- Nghiên cứu nội dung bài học, đọc các tài liệu liên quan đến sinh học tế
bào.
- Thiết kế câu hỏi đáp ứng yêu cầu khác nhau của lí luận dạy học.
- Có đáp án cho từng câu hỏi.
2.2.3. Thiết kế câu hỏi, bài tập ở từng chương, từng bài

Chương I: Thành phần hóa học của tế bào
Mục tiêu
- Kiến thức
+ Nêu được các thành phần hóa học của tế bào.
+ Nêu được các vai trò sinh học của nước đối với tế bào; phân biệt được
nguyên tố đa lượng với nguyên tố vi lượng; lập được bảng một số nguyên tố
và vai trò của chúng trong tế bào.
+ Nêu được cấu trúc và chức năng của các chất hữu cơ trong tế bào:
Pôlixacarit, Prôtêin, ADN, ARN.
+ Nêu được các dạng xacarit: đường đơn (một số loại 3,4,5,6 Cacbon);
đường đôi (xacarozo, mantozo, lactozo); đường đa (tinh bột, glicozen,
xenlulozo).
+ Nêu được các dạng lipit: mỡ, dàu, sáp; photpholipit và steroit.
+ Nêu được cấu trúc và chức năng của protein.
+ Nêu được cấu trúc và chức năng của ADN và ARN.
- Kĩ năng

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 23 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

+ Làm được một số thí nghiệm phát hiện các chất hữu cơ và một số nguyên
tố trong tế bào.

+ Xác định được một sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào
- Giáo dục: Bồi dưỡng quan điểm duy vật biện chứng.
Bài 8: Cacbohidrat (Saccarit) và lipit
I. Mục tiêu
- Kiến thức
+ Phân biệt được các thuật ngữ: đơn phân (monome), đa phân (polime),
đại phân tử.
+ Nêu được vai trò của cacbohidrat và lipit trong tế bào và cơ thể.
+ Phân biệt được saccarit và lipit về cấu tạo, tính chất, vai trò.
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hóa.
- Giáo dục: Bồi dưỡng quan điểm duy vật biện chứng.
II. Các câu hỏi, bài tập có thể sử dụng trong bài
CH1: Ghi lên phiếu học tập, dạng 2
Mục tiêu: Rèn kĩ năng phân tích nội dung, hình vẽ, kĩ năng so sánh.
Đề bài: Quan sát H8.1, H8.2 và nghiên cứu thông tin SGK mục 1,2,3 phần
I. Hãy:
1. Hoàn thành nội dung phiếu học tập:
Các loại đường

Ví dụ

Đặc điểm cấu tạo

Đường đơn
(monosacarit)
Đường đôi
( đisacarit)
Đường đa
( polisacarit)


Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 24 -

Khoa Sinh _ KTNN


Vũ Thị Thảo_32B. SP Sinh

Khoá luận tốt nghiệp

2. Hãy phân biệt thuật ngữ: đường đơn, đường đôi, đường đa.
Đáp án: 1.
Các loại đường

Ví dụ

Đặc điểm

Đường đơn

Glucozo,

Chứa 3-7 nguyên tử C

(monosacarit)

fructozo,

trong phân tử, phổ biến và


galactozo

quan trọng nhất là hexozo
(6C), pentozo (5C)

Đường đôi

Sacarozo,

2 phân tử đường đơn liên

( đisacarit)

mantozo, lactozo

kết với nhau bằng liên kết
glucozit và loại đi 1 phân
tử nước

Đường đa

Tinh

bột, Nhiều phân tử đường đơn

( polisacarit)

glicogen


trùng ngưng tạo thành
đường đa và loại đi 1 phân
tử nước

2.Đường đơn: 1 phân tử đường
Đường đôi: 2 phân tử đường
Đường đa: nhiều phân tử đường

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- 25 -

Khoa Sinh _ KTNN


×