CHƯƠNG 1. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
1.1 MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu “Tình hình kinh doanh mặt hàng số 24:
Samba soccer Socks : Sản lượng, doanh thu, khách hàng, cửa hàng, phạm vi. Thông
qua việc nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình bán hàng của sản phẩm so với các sản
phẩm khác cũng như đưa ra các dự báo cho sản phẩm trong tương lai.
1.1.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kinh doanh của mặt hàng số 24: Samba soccer
Socks
Tổng thể nghiên cứu: Số liệu thứ cấp có thời gian tại 1 công ty của Singapore
Không gian điều tra: công ty giả định X tại Singapore
1.1.3 Nội dung nghiên cứu
Xác định nội dung nghiên cứu là việc trả lời câu hỏi “ nghiên cứu cái gì?”. Nội
dung là toàn bộ các đặc điểm cơ bản của từng đối tượng, từng đơn vị điều tra mà ta
cần thu được thông tin.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chúng em xác định nội dung nghiên cứu là
Tình hình kinh dianh mặt hàng số 24: Samba soccer Socks
1.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
1.2.1 Khái niệm
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê nhằm phản
ánh bản chất của hiện tượng nghiên cứu
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu
Các hệ thống chỉ tiêu mà bài tiểu luận sử dụng để phân tích tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp và đưa ra đề xuất tăng hiệu quả kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiêp từ sản phẩm 24 giai đoạn 2015 – 2017
Khách hàng Nam – Nữ sử dụng sản phẩm 24 giai đoạn 2015 – 2017
Các quốc gia mua sản phẩm 24 của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Doanh thu tại các cửa hàng bán sản phẩm 24 giai đoạn 2015 – 2017
Số lượng và doanh thu bán hàng theo tháng của sản phẩm 24 các năm 2015,
2016, 2017
1.1. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Nhóm đã tiến hành điều tra chọn mẫu: tiến hành điều tra thu thập thông tin trên
một số đơn vị của tổng thể chung theo phương pháp khoa học sao cho các đơn vị này
phải đại diện cho cả tổng thể chung đó. Kết quả điều tra dùng để suy luận cho cả tổng
thể chung. Nhóm chúng em đã tiến hành thu thập thông tin trên các số liệu đã được
cung cấp sẵn. Nhóm đã bắt đầu bằng việc lọc thông tin của sản phẩm số 24- Samba
soccer Socks trong bảng thống kê các số liệu của tất cả các mặt hàng về tất cả các khía
cạnh được cung cấp để từ đó nghiên cứu chuyên sâu vào mặt hàng này để đưa ra
những phân tích cụ thể và khách quan với các mặt hàng khác.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
2.1. LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG
2.1.1 Bảng thống kê
Mỗi một chỉ tiêu đều được thống kê thành bảng riêng như: sản lượng dựa trên
giới tính khách hàng, sản lượng dựa trên khu vực thị trường, và sản lượng và doanh
thu của sản phẩm năm 2017. Từ đó giúp cho việc vẽ biểu đồ và phân tích số liệu được
dễ hơn.
2.1.2 Đồ thị thống kê
Các loại biểu đồ thống kê:
Biểu đồ diện tích (tròn): giúp người xem nhìn nhận và đánh giá 1 cách nhanh
chóng thông tin thu thập được như: sản lượng sản phẩm được tiêu thụ theo giới
tính của khách hàng.
Biểu đồ cột: giúp người xem không bị rối mắt bởi những con số, so sánh trực
tiếp giữa các phương án lựa chọn.
2.1.3 Các tham số phân tích thống kê
2.1.3.1. Số bình quân
Số bình quân được ứng dụng tính trong một số chỉ tiêu như: số lượng sản phẩm
được tiêu thụ ở từng khu vực thị trường châu lục cụ thể ; hoặc doanh thu và sản lượng
bình quân của sản phẩm năm 2017.
2.1.3.2. Mốt (Mode) - Mo
Xác định được tháng mà có sản lượng và doanh thu do tiêu thụ sản phẩm nhiều
nhất trong năm 2017
2.1.3.3. Trung vị
Xác định được giá trị của đơn vị đứng vị trí chính giữa trong dãy số lượng biến ở
các chỉ tiêu như: số lượng và doanh thu của các tháng trong năm 2017.
2.2. Phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê
2.2.1. Doanh thu của doanh nghiệp từ sản phẩm 24 giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 1: Bảng thể hiện tình hình doanh thu của doanh nghiệp bán sản phẩm 24 giai
đoạn 2015 - 2017
Năm
Doanh thu
Tỷ trọng(%)
2015
180394.5
11,17%
2016
671133.2
41,57%
2017
762736.7
47,26%
Tổng
1614264.4
100%
Doanh thu
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
762736.7
671133.2
180394.5
2015
2016
2017
Doanh thu
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu của daonh nghiệp bán sản phẩm 24
giai đoạn 2015 - 2017
Nhóm sử dụng phương pháp dãy số thời gian để đánh giá doanh thu qua
các năm của sản phẩm đã chọn, ta có những chỉ tiêu sau: Lượng tăng tuyệt đối,
tốc độ phát triển, tốc độ tăng, giá trị tuyệt đối của 1% tăng.
Bảng 2: Các chỉ tiêu phân tích doanh thu bằng dãy số thời gian
Năm Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ số
Doanh Thu
180394.5
671133.2
762736.7
i (USD)
-
500738,7
121603,5
I (USD)
-
500738,7
582342,2
ti (%)
-
372,04%
113,65%
Ti (%)
-
372,04%
422.81%
ai (%)
-
272,04%
13,65%
Ai (%)
-
272,04%
322,81%
gi (USD)
-
1803,945
6711,332
Qua bảng thống kê ta có thể thấy, năm 2016 doanh thu của công ty tăng
vượt trội, với tốc độ tăng đạt 272,04% so với năm 2015, lượng tăng tuyệt đối cụ
thể là 500738,7 USD.
Cho tới năm 2017, doanh thu của công ty vẫn tiếp tục tăng. Tốc độ tăng
liên hoàn của doanh thu đạt 13,65%, con số này tuy giảm so với năm 2016
nhưng vẫn cho thấy được sự tăng trưởng doanh thu một cách mạnh mẽ của công
ty.
Năm 2017 là năm có doanh thu cao nhất, chiếm 47,26% tổng doanh thu
của cả 3 năm (2015 – 2017)
Từ sự tăng trưởng về doanh thu, ta có thể thấy rằng khách hàng ngày càng
tin dùng sản phẩm của doanh nghiệp hơn, chi tiêu cho các sản phẩm của doanh
nghiệp nhiều hơn, bằng chứng là chỉ sau 2 năm, doanh thu năm 2017 cao gấp
hơn 4 lần doanh thu năm 2015.
2.2.2. Khách Nam – Nữ Tiêu dùng sản phẩm 24 giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 3: Bảng số liệu thể hiện lượng sản phẩm bán cho nữ và nam năm 2015 - 2017
Giới tính
Số lượng
Nam
4601
Nữ
5137
Trong số 17033 đơn hàng của người mua hàng từ năm 2015-2017 tại các cửa
hàng của công ty X đặt tại các khu vực trên toàn thế giới, chúng em đã lọc dữ liệu và
thấy được trong đó có 412 (2,42%) đơn hàng của mặt hàng số 24 với tổng số lượng
sản phẩm số 24 đã bán ra là 9738 sản phẩm. Cụ thể hơn khi rút ra từ nguồn dữ liệu đã
lọc, có 4601/9738sản phẩm số 24 (47,25%) là do khách hàng nam mua và
5137/9738sản phẩm số 24 (52,75%) là do khách hàng nữ mua.
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mua sản phẩm 24 của khách hàng nam - nữ giai đoạn 2015 - 2017
Nữ; 5137
Nam; 4601
Nam
Nữ
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện Tỷ lệ mua sản phẩm 24 bán cho nam và nữ giai đoạn
2015-2017
Ta có thể thấy được khách hàng nữ có nhu cầu mua sản phẩm số 24 – Samba
soccer socks- của công ty giả định X nhiều hơn khách hàng nam.
Cùng với số lượng đơn hàng và lượng khách hàng đó, chúng em tiếp tục đi phân
tích dữ liệu đã cho trên tiêu thức số lượng sản phẩm số 24 mà các quốc gia tiêu thụ.
2.2.3. Các quốc gia mua sản phẩm 24 của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 4: Bảng thống kê số lượng sản phẩm 24 được nhập cho các quốc gia năm 20152017
STT
Quốc gia
Số lượng
Tần suất (%)
Si
1
Canada
662
6,8
6.8
2
France
981
10,07
16,87
3
Germany
975
10,01
26,88
4
Italy
314
3,22
30,1
5
Poland
103
1,06
31,16
6
Singapore
3575
36,71
67,87
7
Spain
148
1,52
69,39
8
Sweden
149
1,53
70,92
9
Switzerland
429
4,41
75,33
10
UK
1228
12,61
87,94
11
USA
1174
12,06
100
TỔNG
9738
100
Nhìn vào bảng thống kê, chúng ta có thể thấy được có tất cả 11 quốc gia trên
toàn thế giới đã từng tiêu thụ sản phẩm 24 - Samba soccer socks của công ty giả định
X trong những năm 2015-2017. Do công ty X là công ty của Singapore nên nhãn hàng
sản phẩm của X được tiêu thụ nhiều nhất tại thị trường chính nước đó. Đặc biệt mặt
hàng số 24 -Samba soccer socks - được tiêu thụ nhiều nhất ở thị trường Singapore với
36,71% tổng số sản lượng được bán ra. Mặt hàng này được tiêu thụ ít nhất trên thị
trường Spain với chỉ 1,52% tổng số sản lượng được bán ra. Nhìn tổng quan có thể
thấy, sản phẩm số 24 của công ty X được bán trên 3 khu vực thị trường lớn là Châu
Âu, Châu Mỹ và Châu Á, với tỷ trọng lần lượt là 51,23%; 12,06% và 36,71%.
Từ bảng thống kê số lượng sản phẩm 24 được nhập cho các quốc gia trên thế giới năm
2015-2017 của công ty giả định X, có thể thấy công ty đặt cửa hàng của mình tại 9
nước châu Âu bao gồm: Canada, France, Germany, Italy, Poland, Spain, Sweden,
Switzerland và UK. Số lượng sản phẩm số 24 trung bình được tính trên một nước ở
khu vực này trong khoảng thời gian 2015-2017 là:Số lượng trung bình
Biểu đồ thể hiện số lượng sản phẩm của các quốc gia sử dụng sản phẩm 24 năm 2015 - 2017
4000
3575
3500
3000
2500
Số lượng
2000
1500
1228
981
1000
1174
975
662
500
429
314
103
148
149
0
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện số lượng sản phẩm của các quốc gia sử dụng sản phẩm
24 năm 2015-2017
Với số liệu thứ cấp lấy từ ngân hàng thông tin của công ty giả định X tại Singapore,
chúng em đã đi sâu vào phân tính số lượng và doanh thu bán hàng của sản phẩm số 24
– Samba soccer socks – của công ty giả định X năm 2017. Từ đó để có thể thấy được
tình hình kinh doanh sản phẩm này trong năm ngoái và có thể đề xuất những kế hoạch
phù hợp trong năm tiếp theo.
2.2.4. Doanh thu các cửa hàng phân phối bán sản phẩm 24 giai đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ thể hiện doanh thu các cửa hàng bán sản phẩm 24 giai đoạn 2015 - 2017
Cửa hàng 9
134407.3
Cửa hàng 8
221443.7
Cửa hàng 7
47224.1
Cửa hàng 6
181470.3
Cửa hàng 5
177850.1
Cửa hàng 4
46800.4
Cửa hàng 3
91699.1
Cửa hàng 2
179620.5
Cửa hàng 1
0
100000
200000
300000
400000
533748.9
500000
600000
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện doanh thu các cửa hàng bán sản phẩm 24 giai đoạn 2015
– 2017
Có thể thấy từ biểu đồ trên, cửa hàng 1 đặt tại Tây là cửa hàng có doanh thu bán
sản phẩm số 24 – Samba soccer socks nhiều nhất và của hàng số 4 đặt tại trung tâm là
cửa hàng có doanh thu ít nhất. Từ đó cần có những chính sách thúc đẩy việc bán hàng
tại khu vực trung tâm và có những chính sách ưu đãi cho khách hàng mua hàng tại
khu vực phía Tây. Việc thể hiện được doanh thu của 9 cửa hàng giúp cho công ty có
thể đưa ra được những chính sách lâu dài để thúc đẩy việc bán hàng.
2.2.5. Biểu đồ thể hiện số lượng và doanh thu bán hàng theo tháng của sản phẩm
24 các năm 2017
Bảng 5: Bảng số liệu thể hiện Số lượng và doanh thu bán hàng của sản phẩm 24 năm
2017
Tháng
Số sản phẩm được bán(x1)
Doanh thu(x2)
1
1136
266753.3
2
194
44426.9
3
482
45771.2
4
226
44556.8
5
459
2289.7
6
501
89295.4
7
287
45008.8
8
630
90031.3
9
282
132273.1
10
58
254
11
256
1272.9
12
176
803.3
Tổng
4687
762736.7
Biểu đồ thể hiện số lượng và doanh thu bán hàng theo tháng của sản phẩm 24 năm 2017
300000
266753.3
250000
200000
150000
132273.1
44426.9 45771.2 44556.8
1136
194
482
226
100000
90031.3
89295.4
45008.8
2289.7 501
459
287
Số sản phẩm được bán
50000
630
282
1272.9 176
803.3
58254 256
0
Doanh thu
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện số lượng và doanh thu bán hàng theo tháng của sản phẩm
24 năm 2017
Nhìn từ bảng thống kê số liệu thể hiện số lượng và doanh thu bán hàng của sản
phẩm số 24 – Samba soccer socks – năm 2017 chúng ta thấy được rằng:
Tháng có số lượng sản phẩm bán ra cao nhất là tháng 1 (1136 sản phẩm) chiếm
24,24% tổng số lượng bán ra do yếu tố thời tiết lạnh nên nhu cầu cao; và tháng 10 (58
sản phẩm) chiếm 1,23% tổng số lượng có số lượng sản phẩm thấp nhất.
Tháng có doanh thu sản phẩm bán ra cao nhất là tháng 1 (266753.3 đơn vị tính
doanh thu) chiếm 34,97% doanh thu năm 2017; và tháng 10 (254 đơn vị tính doanh
thu) chiếm 0.03% doanh thu năm 2017 là tháng có doanh thu thấp nhất.
=> vào từng thời điểm khác nhau thì giá của sản phẩm lại là khác nhau.
Số lượng sản phẩm số 24 trung bình 1 tháng trong năm 2017 được bán ra là:
Doanh thu sản phẩm số 24 trung bình 1 tháng trong năm 2017 là:
Mốt của số lượng sản phẩm được bán ra: Mox1 = 1136 tức số lượng sản phẩm
được bán nhiều nhất là 1136 sản phẩm.
Mốt của doanh thu: M0x2 =266753,3 tức là doanh thu lớn nhất của năm 2017 là
266753,3 (Đơn vị doanh thu).
2.3. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tượng trong kinh tế xã hội thường có tính thời vụ,
nghĩa là hàng năm trong từng thời gian nhất định, sự biến động được lặp đi lặp lại.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương biện pháp phù hợp,
kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt
của xã hội.Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm (ít
nhất là ba năm) để xác định tính chất và mức độ biến động thời vụ. Phương pháp này
thường được sử dụng để tính các chỉ số thời vụ.
Chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
Trong đó:
: Số thời vụ của thời gian i.
: Số bình quân của tất cả các mức độ cùng thời gian i.
: Số bình quân của tất cả các mức độ của tất cả các năm nghiên cứu.
Bảng 6: Bảng phân tích chỉ số thời vụ qua các tháng của số sản phẩm được bán
Thán
g
Số sản phẩm được bán
2015
2016
2017
1
299
496
1136
(%)
643.67
310.20
2
137
176
194
169
81.44
3
78
116
482
225.33
108.59
4
24
456
226
235.33
113.41
5
189
408
459
352
169.64
6
150
332
501
327.67
157.91
7
226
686
287
399.67
192.61
8
24
361
630
338.33
163.05
9
131
281
282
231.33
111.48
10
34
95
58
62.33
30.04
11
10
142
256
136
65.54
12
94
106
176
125.33
60.40
Tổng
1396
3655
4687
= 207.5
Bảng 7: Bảng phân tích chỉ số thời vụ qua các quý của số sản phẩm được bán
Quý
Số sản phẩm được bán(x1)
(%)
2015
2016
2017
1
514
788
1812
1038
127.91
2
363
1196
1186
915
112.75
3
381
1328
1199
969.33
119.45
4
138
343
490
323.67
39.89
1396
3655
4687
Nhận xét:
Dựa vào 2 bảng phân tích chỉ số thời vụ trên ta thấy sản phẩm 24 được bán chủ
yếu ở 3 quý đầu năm, tập trung nhiều nhất vào các tháng 1,5,6,7,8.
Từ đó, lên kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lí. Khi lượng hàng tồn kho ít, tránh bị
lãng phí thông qua hệ thống kiểm soát hàng tồn kho chặt chẽ hơn, khách hàng hài lòng
hơn với tỷ lệ phân phối OTIF cao (On-Time, In-Full) và không bị ép buộc phải bán
hàng tồn kho quá mức mà cuối cùng làm giảm giá trị sản phẩm. Ngược lại nhóm tiếp
thị sẽ được chuẩn bị để không bị chậm trễ trong việc thực thi chiến lược kinh doanh
thông qua việc được dự báo bán hàng bằng cách lập kế hoạch quảng cáo kịp thời.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG CỦA SẢN
PHẨM 24 CỦA DOANH NGHIỆP
Có thể thấy, sản phẩm 24 của công ty X giả định tại Singapore là sản phẩm bán
chạy nhất, đem lại doanh thu không nhỏ cho hoạt động kình doanh sản phẩm này.
Tuy vậy, không thể phủ định rằng vẫn sẽ có một số khó khăn trong việc tiếp tục
bán và mở rộng thị trường của sản phẩm. Sau khi nghiên cứu, nhóm chúng em xin chỉ
ra một số khó khăn và giải pháp cho công ty cụ thể từ những vấn đề ảnh hưởng đến
doanh thu của doanh nghiệp từ việc phân tích thống kê ở trên như sau
3.1 Giải pháp tác động đến khách hàng
Trước tiên, sản phẩm 24 được bán nhiều cho khách hàng nữ hơn khách hàng
nam. Thứ nhất Doanh nghiệp cần duy trì và khai thác doanh thu từ việc bán sản phẩm
24 cho các khách hàng nữ, xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng, có những ưu
đãi cho những khách hàng trung thành.
Thứ hai Doanh nghiệp có thể thúc đẩy doanh thu mặt hàng từ khách hàng nam và
bằng cách tổ chức các chương trình khuyến mại cho khách hàng khi mua: saleoff, mua
1 tặng 1… vào các dịp đặc biệt, ngày lễ, ngày nghỉ. Khảo sát nhu cầu của khách hàng
nam về sản phẩm này, từ đó đầu tư nghiên cứu các tính năng ưu việt cho sản phẩm 24
dành riêng cho khách hàng nam, ngoài ra cũng chú trọng hỗ trợ tư vấn và các dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
3.2 Giải pháp tác động đến thị trường
Theo thống kê thị trường tiêu thụ của sản phẩm 24, tại chính sân nhà của mình,
công ty X đang đạt được doanh thu khá cao. Đó là một lợi thế rất lớn của công ty khi
hàng rào thuế quan là không có, chi phí vận chuyển tới thị trường tiêu thụ là không
cao, nên công ty X cần tiếp tục khai thác lợi thế này và đặt một số ưu đãi cho thị
trường trong nước bằng các chương trình khuyến mại, tăng cường quảng cáo sản
phẩm, mở rộng phạm vi tiêu thụ…để thúc đẩy tiêu thụ. Bên cạnh đó, thị trường tiêu
thụ chính ngoài Singapore, sản phẩm 24 còn được bán chủ yếu ở 2 thị trường lớn khác
là Châu u, Châu Mỹ. Tuy nhiên, tại thị trường Châu Mỹ, hãng đạt doanh thu ổn
nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp. Công ty X cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường tiềm
năng này và mở rộng phạm vi tiêu thụ ra rộng hơn để khai thác hiệu quả sức mua của
thị trường này.
Ở một số nước của thị trường Châu Âu, sức mua của khách hàng vẫn khá yếu.
Để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm 24, chương trình khuyến mãi vẫn là một giải pháp
nên được công ty nghiên cứu và áp dụng nhiều hơn. Bên cạnh đó, chiến lược quảng
cáo sản phẩm nên được thực hiện cùng để sản phẩm được nhiều người biết đến và tin
tưởng hơn.
3.3 Giải pháp tác động đến thói quen mua sắm hàng tháng của khách hàng
Doanh thu bán hàng của hãng không ổn định khi chênh lệch doanh thu giữa
tháng cao nhất và tháng thấp nhất là rất lớn. Để thúc đẩy doanh thu của các tháng tiêu
thụ ít:
Hãng có thể nghiên cứu ra một số sản phẩm 24 có đặc điểm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng trong khoảng thời gian đó.Đưa ra các chương trình khuyến mãi khi
mua vào những tháng có doanh thu bán hàng được ít.
Đưa ra các chính sách giảm giá khi mua với lượng hàng lớn/ mua hàng vào khung
giờ cụ thể vào ngày trong tuần. Đặc biệt tập trung kích cầu vào ngày thứ ba (do
đây là ngày có lượng hàng mua sắm và doanh thu thấp nhất).
Đưa ra chính sách tích điểm khi mua các sản phẩm để đổi phần thưởng sẽ kích cầu
cũng như lượng hàng hóa mua sắm và doanh thu nói chung.
Điều đó cũng sẽ giúp công ty kiểm soát được số lượng hàng tồn kho, tránh tình
trạng bùng nổ trong các tháng tiêu thụ ít.
KẾT LUẬN
Như đã đề cập ở phần mở đâu, một trong những nguyên nhân để nhóm quyết
định thực hiện đề tài này là từ nhận thức chủ quan về nhu cầu và mức độ quan tâm đặc
biệt của khách hàng dành cho sản phẩm tất thể thao- Samba soccer Socks. Số liệu thu
thập được đã chứng mình được mức độ tiêu dung của khách hàng qua các mốc thời
gian cụ thể để từ đó đề xuất các phương án kinh doanh và dự báo nhu cầu phù hợp và
chính xác cho doanh nghiệp bán hàng.Thực tế từ những con số đã tạo cơ sở để doanh
nghiệp dự trữ hàng tồn kho và nắm bắt được tâm lí khách hang nhằm mang đến những
sự thoả mãn cao nhất. Tóm lại, qua quá trình thực hiện đề tài nhóm chúng em đã đưa
ra một số kết luận xung quanh về tình hình kinh doanh của mặt hàng số 24- Samba
soccer Socks, tuy nhiên có thể số liệu vẫn chưa thực sự được phân tích chính xác vì
ảnh hưởng của nhân tố chủ quan và sai sót trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em
cũng xin đặc biệt cám ơn cô Nguyễn Thị Kim Ngân đã hướng dẫn tận tình để chúng
em có thể hoàn thành bài tiểu luận. Tiểu luận này còn có nhiều thiếu sót mong cô và
các bạn góp ý để đề tài của chúng em hoàn thiện hơn và mong rằng tiểu luận sẽ giúp
ích cho các bạn!