Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Vân Hồ, huyện Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.16 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGÔ SƠN BẮC

QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. MAI ANH BẢO

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Học viên

Ngô Sơn Bắc



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG......................6
1.1. Dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng..........................6
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.............................................................6
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng................................................8
1.1.3. Vai trò, đặc điểm, mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng...............8
1.2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng....................................11
1.2.1. Khái niệm, vai trò về quản lý tiến độ......................................................11
1.2.2. Quản lý tiến độ theo trình tự đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng nguồn vốn NSNN của Ban quan lý dự án Đầu tư và Xây dựng........12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư tại Ban
QLDA Đầu tư và Xây dựng..............................................................................21
1.3. Kinh nghiệm quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư của Ban quản lý dự
án ở một số địa phương.........................................................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương......................................................22
1.3.2. Bài học cho huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VÂN HỒ...........................................................................................25
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.......25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................................................25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng......28
2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng..........................................33


2.3. Thực trạng Quản lý tiến độ dự án của Ban QLDA đầu tư và xây dựng
huyện Vân Hồ........................................................................................................36
2.3.1. Thực trạng quản lý dự án theo trình tự đầu tư dự án...............................36
2.4. Đánh giá công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Ban QLDA đầu tư
và xây dựng huyện Vân Hồ...................................................................................49
2.4.1 Những kết quả đạt được...........................................................................49
2.4.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý tiến độ dự án...............................50
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ TIÊN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA BẢN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ....53
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án trong thời gian tới.........53
3.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ thực hiện theo trình tự
thực hiện dự án......................................................................................................55
3.2.1 Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dư án.....................................55
3.2.2. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện dự án..............................................56
3.2.3. Giải pháp trong giai đoạn kết thúc dự án................................................66
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................67
KẾT LUẬN............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLDA
UBND
NSNN

XDCB
GPMB
TKKT
TDT
QHCT
BCNCKT

Quản lý dự án
Ủy ban nhân dân
Ngân sách Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Giải phóng mặt bằng
Thiết kế kỹ thuật
Tổng dự toán
Quy hoạch chi tiết
Báo cáo nghiên cứu khả thi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Danh mục các dự án hoàn thành đúng tiến độ.....................................34
Bảng 2.2:

Một số dự án chậm tiến độ..................................................................35

Bảng 2.3.

Các dự án không đảm bảo chất lượng về hồ sơ...................................40

Bảng 2.4.


Các dự án thẩm định............................................................................42

Bàng 2.5.

Các dự án qua công tác thẩm định, phê duyệt......................................43

Bảng 2.6.

Về một số cơng trình chậm tiến độ do công tác thẩm định..................43

Bảng 2.7.

Một số nhà thầu chậm tiến độ thi công................................................48

Bảng 2.8.

Bảng số liệu các nhà thầu chậm tiến độ...............................................48

Bảng 2.9

Bảng số liệu về cơng tác quyết tốn ( theo Báo cáo giám sát tổng thể
đầu tư).................................................................................................50

Bảng 2.10: Một số dự án chậm tiến độ do Ban quản lý.......................................51
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý tiến độ thi công xây dựng........................................18
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban..............................................................30
Sơ đồ 2.2:


Sơ đồ trình duyệt và thẩm định dự án.................................................36

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quản lý giám sát các nhà thầu của Ban QLDA..........................45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trị, vị trí, ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Góp phần hồn thiện cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế xã hôi, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân trong huyện
Vân Hồ nói riêng và đóng góp sự phát triển của huyện Sơn La nói chung.
Huyện Vân Hồ, huyện Sơn La là một huyện nghèo mới được thành lập năm
2013 theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách
từ một phần diện tích và dân số của huyện Mộc Châu, huyện Sơn La. Cách trung
tâm huyện Sơn La 130km về phía Đơng Nam và cách Thủ đơ Sơn La 170km về
phía Tây Bắc. Với tổng diện tích tự nhiên: 97.984 ha. Gồm 14 xã với 147 bản, tiểu
khu (trong đó có 01 xã biên giới, 04 vùng II và 09 xã vùng III), có địa giới hành
chính giáp với các huyện: Phía Đơng giáp huyện Mai Châu, huyện Hịa Bình; Phía
Tây giáp huyện Mộc Châu, huyện Sơn La; Phía Nam giáp các huyện Mường Lát,
Quan Hóa, huyện Thanh Hóa và huyện Sốp Bâu, huyện Hủa Phăn nước CHDCND
Lào; Phía Bắc giáp huyện Phù Yên, huyện Sơn La và huyện Đà Bắc - huyện Hịa
Bình. Thành phần dân tộc rất phức tạp chủ yếu là người dân tộc thiểu số, Dân tộc
Kinh chiếm 10%; Dân tộc Thái chiếm 40%; Dân tộc Mường chiếm 20%; Dân tộc
Dao chiếm 7,5%; Dân tộc Mông chiếm 22,5%.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện hạ tầng kinh tế-xã hội
theo định hướng quy hoạch thì nhu cầu về nguồn vốn đầu tư và nâng cao chất lượng
công tác quản lý đầu tư là hết sức quan trọng nhất là quản lý tiến độ thực hiện các dự

án, chính vì vậy UBND huyện Vân Hồ đã thành lập Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây
dựng huyện, việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng được UBND huyện giao
cho Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng và giao làm chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng đó. Trong những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng được quan tâm
đẩy mạnh, nhiều dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành theo quy hoạch và từng bước
phát huy hiệu quả, góp phần thay đổi diện mạo của trung tâm Hành chính – Chính trị


2
huyện Vân Hồ và trên địa bàn toàn huyện. Hệ thống hạ tầng giao thơng khung đang
được hình thành tại khu trung tâm huyện, hệ thống điện, đường, trường, trạm được
đầu tư theo tiêu chuẩn, các cơng trình văn hóa được quan tâm đầu tư, kêu gọi xã hội
hóa đầu tư của các nhà đầu tư vào các dự án như chợ, bến xe, các khu nghỉ dưỡng
du lịch,…. Giúp cho sự phát triển của huyện; Từ năm 2013, những ngày đầu thành
lập huyện mới Vân Hồ cho đến nay, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước một
khối lượng lớn vốn đầu tư được huy động, đầu tư vào huyện Vân Hồ và sử dụng có
hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại như
tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản lý mới được coi
trọng trên hồ sơ, chưa được quan tâm đến hiện trạng thực tế cơng trình, tiến độ triển
khai một số dự án chậm trong đó đặc biệt là cơng tác thực hiện dự án, đã làm giảm
hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trong giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn huyện đã được
đầu tư và thực hiện 52 dự án, trong đó các cơng trình thực hiện chậm tiến độ là 30 dự
án, chiếm 60% tổng số dự án được đầu tư. Tiến độ cơng trình thực hiện chậm nên chủ
đầu tư muốn đẩy nhanh tiến độ dẫn đến gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình
khơng được đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành. Cơng trình xây
dựng càng kéo dài thời giant hi công sẽ gây tăng chi phí cho dự án, các cơng trình
chậm được đưa vào sử dụng ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của
địa phương
Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn

huyện Vân Hồ nói riêng.
Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Quản lý tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ban
quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Vân Hồ, huyện Sơn La” để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tiến độ các dự án đầu tư và xây
dựng của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng.


3
- Đánh giá thực trạng quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, từ
đó chỉ ra những thành công, ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế giai đoạn 2014 – 2017 của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng trên địa bàn huyện
Vân Hồ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hồn thiện cơng tác quản lý
tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Vân Hồ trong giai đoạn 2018-2022.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những cơ chế chính sách,
điều chỉnh các nội dung cần thiết để hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dung nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ban
QLDA Đầu tư và Xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đạt được hiệu
quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình cơng tác Quản lý
tiến độ thực hiện dự án xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Vân Hồ
trong thời gian từ năm 2014-2017.
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng. Trình tự đầu tư xây dựng dự án gồm 3 giai đoạn chính sau:

+ Giai đoạn chuẩn bị dự án;
+ Giai đoạn thực hiện dự án;
+ Giai đoạn kết thúc dự án;
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về quản lý tiến độ dự án theo 3 giai đoạn
nói trên
- Về địa bàn nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 đến hết năm
2017. Đề xuất các giải pháp đến năm 2022 và các năm tiếp theo.


4
4. Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh

Quản lý tiến độ dự

hưởng:

án theo trình tự đầu

+ Yếu tố bên

tư xây dựng dự án:

trong: Năng lực

+ Giai đoạn chuẩn bị

của cán bộ Ban


đầu tư dự án

QLDA

+ Giai đoạn thực hiện

+ Yếu tố bên

dự án

ngoài: Các cơ

+ Giai đoạn kết thúc

chế, chính sách

dự án

Mục tiêu quản
lý tiến độ dự án:
- Đúng tiến độ
- Đúng dự toán
và thiết kế

về QLDA đầu tư
xây dựng, năng
lực nhà thầu thi
công, tư vấn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận tổng thể, phương pháp lý luận kết
hợp các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh đồng thời kết hợp
với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn
đề đặt ra của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp, thông qua các báo
cáo kết quả thực hiện hang năm của các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, các số liệu được thu thập từ Ban Quản lý dự án Đầu tư xây
dựng huyện, phịng Tài chính và Kế hoạch huyện, phịng Kinh tế và Hạ tầng huyện.
- Số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện
phụ trách khối Kinh tế và 8 chuyên viên phụ trách trực tiếp và có liên quan ở các
phịng ban.
- Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được sẽ thống kê, tổng hợp, phân
tích,đánh giá, đồng thời sử dụng bảng, Bảng đồ để minh họa cho những nội dung


5
phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ những bản chất của các dữ liệu
thu thập đuược nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài ở phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia
làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ban QLDA Đầu
tư và Xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ban QLDA Đầu tư và Xây
dựng huyện Vân Hồ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện Vân Hồ, huyện Sơn La

trong những năm tiếp theo.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Dự án là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định
với sự rằng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn
Các phương diện chính của dự án
- Phương diện thời gian: Về phương diện này dự án là một quá trình bao gồm
3 giai đoạn kế tiếp nhau và chi phối nhau: Xác định, nghiên cứu và lập dự án; giai
đoạn triển khai dự án; giai đoạn khai thác dự án
- Phương diện kinh phí dự án: Kinh phí dự án là Bảng hiện bằng tiền của các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Trung tâm của phương diện này là vấn
đề vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư
- Phương diện độ hoàn thiện của dự án (chất lượng dự án)
Dự án đầu tư: Tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tư được định nghĩa
khác nhau:
- Về mặt hình thức: dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, có hệ thống hoạt động & chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết
quả & thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời

gian dài.
- Xét trên góc độ kế hoạch hố: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế- xã
hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần thiết, được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục


7
tiêu nhất định trong tương lai
Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án:
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khe
đọng trong suốt thời quá trình thực hiện đầu tư. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư là
hoạt động lâu dài, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn
lớn. Do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... Mọi kết quả và hiệu quả của
quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của của các yếu tố không ổn định
theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Không những thế, các thành quả
của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng lâu dài, nhiều năm. Điều này nói lên giá trị
to lớn của các thành quả đầu tư. Các thành quả của hoạt động đầu tư là các cơng
trình xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó nó chịu ảnh
hưởng từ các yếu tố về địa lý, địa hình ở địa phương đó.
Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả, trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác lập kế
hoạch. Tức là phải xem xét, đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh
tế tài chính, điều kiện mơi trường xã hội, pháp lý... liên quan. Phải dự đoán được
các biến động bất thường của môi trường ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư. Mọi sự
đánh giá, tính tốn, xem xét này đều được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án
đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực
hiện công cuộc đầu tư.

Dự án – một phương thức hoạt động có hiệu quả. Bởi: Dự án là hoạt động có
kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo tiến trình chung với các nguồn lực và mơi
trường đã được tính tốn trước nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là
điều kiện, là tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Dự án sinh ra nhằm giải quyết
những vấn đề của tổ chức. Dự án cho phép hướng sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra
một sản phẩm, dịch vụ mong muốn. “Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông
qua hoạt động của con người, hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án.”
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình” cịn là thuật ngữ chun ngành dùng để


8
chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tổng thể các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Phân loại:
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại dự án đầu tư.
+ Xét theo người khởi xướng có: dự án cá nhân, dự án tập thể, quốc gia, liên
quốc gia.
+ Xét theo thời gian ấn định có: dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn
+ Xét theo quy mô dự án có: Dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Một cách chung nhất có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý tới q trình hình thành, thực hiện và hoạt động của
dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến động
Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các

chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các
phương diện thời gian, nguồn lực và độ hoàn thiện của dự án.
1.1.3. Vai trị, đặc điểm, mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng
* Vai trò của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ
lực, tính tập thể, u cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây xin được
trình bày một số tác dụng chủ yếu nhất
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được.
Tạođiều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết


9
những bất đồng.
* Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư.
Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong
một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt
động độc lập với phòng chức năng, sau khi kết thúc dự án tiến hành cần phải phân
cơng lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
Thứ hai: Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phịng chức năng trong tổ chức.
Cơng việc của dự án địi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người
đứng đầu dự án và nhóm tham gia dự án là những người có trách nhiệm phối hợp
mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mọi
mục tiêu của dự án. Nhưng trong thực tế giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn

đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật .
* Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơng trình do Nhà nước quản lý
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, chống thất thốt, lãng phí. Bảo đảm đầu tư
xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền
vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây
dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm tiết kiệm, thực hiện bảo hành cơng trình.
Mục tiêu cơ bản của Quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với
nhau và có thể Bảng diễn theo cơng thức sau:
C= f(P,T,S)


10
Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hồn thành cơng việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

Phương trình trên cho thấy: Chi phí là một hàn của các yếu tố: mức độ hồn
thành cơng việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án

Chi phí dự án tăng lên khi chất lượng hồn thiện cơng việc tốt hơn, thời gian
kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng.
Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu
tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời
gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do cơng nhân mệt mỏi, do
chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo... làm phát sinh tăng một số khoản mục chi
phí. Thời gian thực hiện kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí hoạt động cho bộ
phận quản lý dự án tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản
tiền phạt do khơng hồn thành đúng tiến độ ghi trong Hợp đồng.
Ba yếu tố thời gian, chí phí và mức độ hồn thiện cơng việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được
kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải ” hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia.
Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Nếu
công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì khơng phải đánh đổi mục tiêu. Tuy
nhiên, kế hoạch thực thi cơng việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng
của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý,
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của q trình quản lý dự án,
có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong
khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác. Trong quá trình quản lý dự án, các
nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy
nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các


11
nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự
án như thể hiện trong hình dưới đây:
Các mục tiêu của dự án khơng chỉ gói gọn trong ba mục tiêu cơ bản về

chất lượng, thời gian và chi phí mà các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng còn
phải đạt được các mục tiêu khác về an ninh, an tồn lao động; vệ sinh và bảo vệ
mơi trường.
1.2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng.
1.2.1. Khái niệm, vai trò về quản lý tiến độ
Quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cơng trình là việc xác định các cơng
việc và sắp xếp trình tự thực hiện, dự trù thời gian và nguồn lực của dự án, quản lý
tiến độ dự án, kỹ thuật điều độ dự án nhằm rút ngắn thời gian thực hiện dự án với
chi phí tăng lên ít nhất.
Vai trị của quản lý tiến độ dự án
Vai trò của kế hoạch tiến độ thi cơng là rất lớn, nó đã góp phần lớn thực hiện
các mục tiêu của dự án: “Chất lượng – Thời gian – An toàn – Hiệu quả”. Thể hiện:
– Việc chậm trễ trong quá trình thực hiện tiến độ sẽ ảnh hướng rất lớn đến
chi phí và hiệu quả đầu tư;
– Kế hoạch tiến độ là chỗ dựa trong công tác kiểm tra, giám sát và điều
hành sản xuất, là cơ sở để quản lý cơng trình xây dựng;
– Kế hoạch tiến độ là định hướng, là cãn cứ cho hoạt động quản lý và chỉ
đạo các chủ thể tham gia thực hiện dự án;
– Chủ đầu tư cần tiến độ để cân đối tổng thể kế hoạch của mình, chuẩn bị
tiền vốn để đáp ứng nhu cầu của nhà thầu. Nhờ có kế hoạch tiến độ mà chủ đầu tư
lựa chọn phương án bỏ vốn một cách hiệu quả hơn và có kế hoạch giám sát, giao
nhận và thanh quyết toán kịp thời cho nhà thầu;
– Nhà thầu có kế hoạch tiến độ để chỉ đạo và điều hành thi công đáp ứng
được các yêu cầu đặt ra trong hợp đồng, đồng thời là cơ sở để nhà thầu lên kế
hoạch huy động vốn và đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, rút ngắn thời hạn,


12
đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh mơi trường và nhằm mục

tiêu có lãi;
– Với cơ quan quản lý nhà nước, kế hoạch tiến độ là cơ sở khoa học để các
cơ quan có thẩm quyền luận chứng, đánh giá, thẩm định và xét duyệt phương án
thiết kế cơng trình và chuẩn bị thi cơng cơng trình.
1.2.2. Quản lý tiến độ theo trình tự đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN của Ban quan lý dự án Đầu tư và Xây dựng
1.2.2.1. Quản lý tiến độ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
(1) Quản lý tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng
là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó việc lập, thẩm định và phê duyện
dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được xem như là một yêu cầu không thể thiếu
và là cơ sở để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Đây là cơng việc được tiến
hành trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả
thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề)
- Việc lập dự án dựa trên cơ sở nhu cầu đầu tư phát triển KT - XH của từng
thời kỳ kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quan điểm và ưu tiên những dự án
trọng điểm, có tính cấp thiết.
- u cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các
đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có
liên quan tới tính khả thi trong qua trình thực hiện dự án: thị trường, công nghệ, kỹ
thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản
lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; đồng thời
đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã hội hay
khơng, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay khơng
khi đạt các mục tiêu này.
Thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đưa tới kết
quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy, về mặt chuyên môn yêu cầu chung của



13
công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án khơng có hiệu
quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Cơng tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định.
- Quyết định đầu tư được đưa trên cơ sở kết quả thẩm định dự án nên có thể
nói thẩm định là một khâu mắt xích rất quan trọng đối với việc phát huy hiệu quả
đồng vốn đầu tư. Dự án chỉ được phê duyện khi đáp ứng được tất cả các quy chuẩn
về xây dựng (thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán...)cũng như đảm bảo thực hiện tốt các
điều kiện liên quan đến các khía cạnh khác.
1.2.2.2. Quản lý tiến độ trong giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn này gồm các nội dung sau:
(1). Quản lý tiến độ giải phóng mặt bằng
Cơng tác giải phóng mặt bằng có vai trò quan trọng trong quản lý tiến độ dự
án. Thực tế cho thấy công tác GPMB chiếm phần lớn thời gian, chi phí của dự án để
có mặt bằng sạch cho đầu tư dự án. Quy trình GPMB được Nhà nước quy định tại
điều 69 Luật đất đai 2013 thì khi Nhà nước muốn thu hồi đất thì phải thực hiện
những bước sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi
đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến
đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi khơng phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


14
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng
đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Trường hợp người có đất thu hồi khơng chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế. Một số văn bản quy định về thu hồi đất mà
anh có thể tham khảo như:
+ Luật đất đai 2013.
+ Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.
+ Nghị định 44/2014/NĐ – CP quy định về giá đất.
+ Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 37/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 36/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất.
- Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất
thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại


15
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối
với trường hợp cịn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hồn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng một ngày;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ
về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;

Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
Trường hợp người có đất thu hồi khơng bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,


16
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không
chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu
hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Quản lý tiến độ GPMB, chủ đầu tư cần bám sát các giai đoạn của cơng tác
GPMB, tìm ra nguyên nhân chậm tiến độ để kịp thời có các giải pháp xử lý.
(2) Quản lý tiến độ thi công xây lắp, mua sắm
Quy định về quản lý tiến độ thi công, xây lắp, mua sắm
Quản lý tiến độ thi công thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình được quy
định như sau:
– Cơng trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
đã được phê duyệt.
– Đối với cơng trinh xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo
dài thì tiến độ xây dựng cơng trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng,
quý, năm.
– Nhà thầu thi công xây dựng cơng trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi cơng xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
– Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều

chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
– Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư đê đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ
của dự án.
– Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất
lượng cơng trình.


17
– Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự
án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến
độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi
phạm hợp đồng.
Yêu cầu chung khi lập và quản lý tiến độ thi công, xây lắp, mua sắm
Tiến độ thi cơng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được chủ
đầu tư ký hợp đồng, sẽ được đem ra thực hiện trên công trường xây dựng.
Giống như mô hình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, có hai chủ thể
tham gia quản lý tiến độ là nhà thầu (tự quản lý tiến độ thông qua hợp đồng đã
ký kết) và chủ đầu tư (mà đại diện là tư vấn giám sát). Yêu cầu đối với hai chủ
thể như sau:
a) Yêu cầu đối với nhà thầu
– Dựa trên tiến độ đã được duyệt, chủ động đưa ra tiến độ từng tuần, kỳ
theo niên lịch;
– Sau một chu kỳ làm việc quy ước (1 tuần, 10 ngày hoặc 1 tháng) phải
cập nhật thơng tin trong q trinh kiểm sốt tiến độ, để đưa ra một báo cáo. Nội
dung báo cáo gồm:
+ Khối lượng hồn thành cơng việc thực tế so với kế hoạch theo tiến độ;
+ Nếu tiến độ bị chậm, phải tìm ra nguyên nhân làm chậm tiến độ và có biện
pháp xử lý kịp thời để hạn chế đến mức thấp nhất sự chậm trễ tiếp theo;

+ Hội ý thường xuyên với các bộ phận chức năng của công trường (ban chỉ
huy, bộ phận kỹ thuật, kế hoạch và tư vấn giám sát để cùng khống chế tiến độ.


18
b) Yêu cầu chế độ trách nhiệm đối với giám sát thi công vê mặt tiến độ
Nhà thầu

Tiến độ kế hoạch

Nhóm tiến độ nhà thầu

Nhóm tư vấn
giám sát tiến độ

Tiến độ tuần (1)

Kiểm tra

Thực hiện

Giám sát

Không tốt, xử lý
Bất khả năng (kéo dài tiến
độ)

-

Kiểm tra


+

Cơ hội tốt
Rút ngắn tiến độ

+
Tiến độ tuần (2)

Thực hiện

Chu kỳ sau
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý tiến độ thi công xây dựng
Tư vấn giám sát chủ động tham gia vào q trình kiểm sốt, khống chế tiến
độ với nhiều mức độ như kiểm tra, góp ý với nhà thầu, nếu cần phải can thiệp mạnh
bằng cách đề xuất các biện pháp xử lý khi bị chậm tiến độ, hoặc cùng với nhóm tiến
độ của nhà thầu lập kế hoạch cho từng chu kỳ công tác, với phưomg châm phòng


19
ngừa tích cực, để khống chế tiến độ hồn thành đúng kế hoạch. Trách nhiệm của
giám sát tiến độ gồm:
– Chuẩn bị khởi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi công, dựa theo
ngày quy định trong hợp đồng phải gửi thông báo khởi công;
– Xét duyệt kế hoạch tiến độ thi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi
công, nhà thầu giao nộp kế hoạch tiến độ thi công cho kỹ sư giám sát đúng
ngày quy định, sau khi kỹ sư giám sát phê duyệt, phải coi đó là một bộ phận
của hợp đồng;
– Kiếm tra và giám sát việc thực hiện tiến độ: Nếu tiến độ thi công của nhà
thầu không kịp kế hoạch tiến độ được duyệt thì phải yêu cầu nhà thầu tìm biện pháp

để đảm bảo kế hoạch tiến độ đã được duyệt;
– Thời gian đã duyệt bị kéo dài: Nếu tiến độ của nhà thầu bị kéo dài do
những nguyên nhân ngoài bản thân nhà thầu thì kỹ sư giám sát dựa vào điều kiện
họp đồng duyệt kéo dài thời gian, nếu không nhà thầu sẽ bị đình chỉ thanh tốn hoặc
bồi thường tổn thất do sai tiến độ.
1.2.2.3. Quản lý tiến độ trong giai đoạn kết thúc dự án
- Nghiệm thu khối lượng bàn giao đưa vào sử dụng: Chủ đầu tư thực hiện
việc nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dung đối với nhà thầu thi cơng, có sự chứng
kiến của cơ quan quản lý nhà nước là phịng chun mơn, đại diện giám sát cộng
đồng nơi địa bàn có cơng trình.
- Quyết tốn cơng trình:
+ Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm quyết tốn vốn đầu tư, ngay sau khi cơng
trình bàn giao và đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
+ Việc quyết tốn cơng trình được thực hiện theo điều 56 của nghị định
59/2015/NĐ-NP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Kết hợp với
thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của bộ tài chính hướng dẫn quyết
tốn dự án hồn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và các văn bản hưỡng dẫn thi
hành luật đầu tư 2005 quy định như sau:


×