CHƯƠNG 4
CÁC PHƯƠNG TIỆN
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Company
LOGO
CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
HỐI PHẾU
(BILL OF
EXCHANGE)
LỆNH PHIẾU
PROMISSORY
NOTES
SÉC
(CHEQUE)
THẺ
THANH TOÁN
(PLASTIC CARD)
I. HỐI PHIẾU
(BILL OF EXCHANGE)
1. Khái niệm
HỐI
PHIẾU
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh địi tiền vơ
điều kiện do một người ký phát cho một
người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy
hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định, hoặc đến một ngày xác định trong
tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người hoặc theo lệnh của người này trả
cho một người khác, hoặc trả cho người cầm
hối phiếu.
I. HỐI PHIẾU
(BILL OF EXCHANGE)
Những đối tượng có liên quan
Người thụ
hưởng
(beneficiary)
Hối phiếu
Người trả
tiền
(drawee)
Người ký
phát
(drawer)
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan
đến hối phiếu
Người ký phát hối phiếu (Drawer):
Là người lập hối phiếu, người bán, nhà xuất khẩu, người
cung ứng dịch vụ
Quyền lợi:
- Quyền được hưởng số tiền trên hối phiếu
- Quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi đó cho người
khác
Trách nhiệm:
- Ký phát hối phiếu theo đúng luật
- Ký tên vào góc phải, phía dưới ở mặt trước hối phiếu
- Trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh tốn: hồn
trả tiền cho người hưởng lợi của hối phiếu
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan
đến hối phiếu
Người trả tiền hối phiếu (Drawee):
Là người được hối phiếu gửi tới – người có trách nhiệm
trả tiền, người mua, nhà nhập khẩu, người nhận dịch vụ
hoặc một người nào khác do người trả tiền chỉ định
Quyền lợi: có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi hối
phiếu chưa ký chấp nhận
Trách nhiệm:
- Trả tiền hối phiếu theo những quy định đã ghi trên hối
phiếu
- Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền phải ký chấp
nhận hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận
này là vô điều kiện
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan
đến hối phiếu
Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary):
Là người có quyền nhận tiền của hối phiếu
Có thể là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là
người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định,
hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền
hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ
tục hối phiếu
Luật liên quan đến hối phiếu
Công ước Geneve năm 1930 về Luật thống nhất hối
phiếu - Uniform Law for Bill of Exchange – ULB 1930
(phổ biến nhất)
Luật hối phiếu của Anh 1882 - Bill of Exchange Act BEA 1882 (Anh)
Luật thương mại thống nhất năm 1962 của Mỹ Uniform Commercial Code - UCC 1962 (Mỹ)
Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu
quốc tế năm 1982 - International Bill of Exchange
and International promissory note
Việt Nam sử dụng hối phiếu trong khuôn khổ của
ULB 1930, Luật các công cụ chuyển nhượng Việt
Nam 2005
2. Đặc điểm của hối phiếu
Tính bắt buộc: người trả tiền bắt buộc phải trả tiền
theo đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Tính bắt buộc
của hối phiếu được pháp luật đảm bảo
Tính trừu tượng: trên tờ hối phiếu ghi số tiền trả cho
ai, thời gian địa điểm ký phát hối phiếu mà không ghi rõ
nguyên nhân phát sinh hối phiếu, tức nội dung kinh tế
của hối phiếu
Tính lưu thơng: hối phiếu có thể chuyển nhượng từ
tay người này sang tay người khác thông qua thủ tục
ký hậu hoặc trao tay trong thời gian hiệu lực của hối
phiếu
3. Thành lập hối phiếu
a. Về hình thức
Hối phiếu phải được lập thành văn bản
Ngôn ngữ tạo lập phải bằng một thứ tiếng
nhất định và thống nhất, thường là tiếng Anh
Khơng được viết trên hối phiếu bằng viết chì,
mực dễ phai hay mực đỏ
Hối phiếu có thể lập hai hay nhiều bản
3. Thành lập hối phiếu
b. Về nội dung
(1) Tiêu đề
(2) Số hiệu
(3) Địa điểm ký phát
(4) Ngày ký phát
(5) Thời hạn trả tiền
(6) Mệnh lệnh địi tiền vơ điều kiện
(7) Số tiền
(8) Người trả tiền
(9) Người thụ hưởng
(10)Người ký phát
(11)Địa điểm thanh toán
Mẫu 1 (dùng trong phương thức nhờ thu)
No:
2
For: …….. 7
BILL OF EXCHANGE
1
Place 3, date ………
4
5
At ….…sight of this first bill of exchange (second of the same tenor
and date being unpaid)
9
6 Pay to the order of
7
The sum of.………………………………………………….
To:
11
8
……….
Drawer’s signature
10
Mẫu 2 (dùng trong phương thức tín dụng chứng từ)
No: ………
2
7
For: ……..
BILL OF EXCHANGE
1
4
Place 3 , date………
At ... 5 …sight of this first bill of exchange (second of the
same tenor and date being unpaid)
9
6
Pay to the order of ………………………………………..
7
The sum of ………………………………………………….
Value received as per our invoice(s)N0....dated:…
Drawn under ……………………………………………….
L/C N0………..dated:10 DECEMBER 2006 issued by bank of
Tokyo - Mi
8
To:……….
11
………..
Drawer’s signature
10
Ví dụ 1: Mẫu hối phiếu dùng trong phương thức nhờ
thu
No 108/ BL
BILL OF EXCHANGE
For : USD 500,000.00
Tokyo, March 12, 2009
At 90 days after sight of this first bill of exchange ( Second of the
same tenor and date being unpaid)
Pay to the order of the Sumimoto Bank , Tokyo . Japan
The sum of United states Dollar five hundred thousands only
To : Global Co, Ltd
68 Le Thi Rieng street
District 1, HCM City, VN
Musimi Trading Co, Ltd
Signed
Ví dụ 2: Mẫu hối phiếu dùng trong phương thức
tín dụng chứng từ
No 116/ BL
BILL OF EXCHANGE
For : USD 1,590,000.00
Tokyo, May 15 ,2009
At sight of this Second bill of exchange ( First of the same tenor
and date being unpaid)
Pay to the order of the Bank of China, Taiwan Branch
The sum of United states Dollar One million five hundred and
ninety thousands only
Value received as per our invois No 003/CT/09 dated May 15, 2009
Drawn Under : Bank for foreign Trade of VN, HCM Branch
Irrevocable L/C No 200865/784 dated May 03, 2009
To: Bank for foreign Trade of VN
HCM City, VN
Tagaka, Co, Ltd
Signed
4. Phân loại hối phiếu
a. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
Hối phiếu thương mại
Hối phiếu ngân hàng
b. Căn cứ vào thời hạn trả tiền
Hối phiếu trả tiền ngay (hối phiếu trả ngay)
Hối phiếu trả tiền sau một kỳ hạn (hối phiếu có kỳ
hạn)
c. Căn cứ vào chứng từ kèm theo
Hối phiếu trơn
Hối phiếu kèm chứng từ
d. Căn cứ vào người thụ hưởng
Hối phiếu đích danh hay hối phiếu có ghi tên
Hối phiếu vơ danh hay hối phiếu khơng ghi tên
Hối phiếu trả theo lệnh
5. Các nghiệp vụ có liên quan đến việc lưu thông hối
phiếu
a. Chấp nhận hối phiếu (Acceptance):
Khái niệm: Chấp nhận hối phiếu là sự đồng ý và cam kết trả
tiền của người trả tiền khi hối phiếu đến hạn thanh tốn.
Người chấp nhận hối phiếu: chính là người trả tiền hối phiếu
Kỹ thuật chấp nhận: Chấp nhận hối phiếu có thể thực hiện
bằng cách ghi vào mặt trước của hối phiếu dòng chữ “Chấp
nhận” (Accepted) hoặc các từ khác được ULB công nhận như
“xác nhận”, “đồng ý”..., sau đó người chấp nhận ký tên bên
cạnh. Nếu mặt trước đã đầy kín, thì người chấp nhận trả tiền
có thể chấp nhận bằng một thông báo chấp nhận (văn thư,
điện thông báo).
Yêu cầu:
Chấp nhận hối phiếu là chấp nhận thanh tốn vơ điều kiện
Chấp nhận phải rõ ràng, đơn giản, thời hạn chấp nhận
phải là trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu
b. Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
Khái niệm: Ký hậu hối phiếu là thủ tục chuyển giao quyền
sở hữu hối phiếu từ người này sang người khác
Người ký hậu: là người thụ hưởng, người đang sở hữu hối
phiếu
Kỹ thuật ký hậu: được thực hiện ngay trên văn bản hối
phiếu bằng cách người ký hậu ký vào mặt sau của tờ hối
phiếu theo đúng thủ tục quy định và trao tờ hối phiếu cho
người được chuyển nhượng.
Ý nghĩa pháp lý của hành vi ký hậu:
+ Thừa nhận quyền hưởng lợi của người được chuyển
nhượng
+ Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền
của hối phiếu được chuyển nhượng nhằm bảo vệ quyền
lợi của người thụ hưởng kế tiếp.
b. Ký hậu hối phiếu (Endorsement) - ttheo
Các hình thức ký hậu:
+ Ký hậu để trống (Blank endorsement): là hình thức ký
hậu khơng ghi tên người thụ hưởng kế tiếp là ai, người ký
hậu chỉ ký tên vào mặt sau của hối phiếu.
+ Ký hậu theo lệnh (Order endorsement): là hình thức ký
hậu khơng chỉ định cụ thể mà chỉ suy đoán người thụ
hưởng số tiền của hối phiếu.
+ Ký hậu hạn chế (Restrictive endorsement): là hình thức
ký hậu chỉ rõ người thụ hưởng và chỉ có người đó mà thơi.
+ Ký hậu miễn truy địi (Without recourse endorsement): là
hình thức ký hậu mà người thụ hưởng khơng được đòi
tiền người ký hậu trong trường hợp người trả tiền từ chối
thanh toán.
c. Bảo lãnh hối phiếu (Aval)
Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba
về việc trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn.
Về hình thức: bảo lãnh có thể được thực hiện bằng cách ghi
chữ “Bảo lãnh” (good as aval) vào mặt trước hoặc sau của tờ
hối phiếu và người bảo lãnh sẽ ký tên lên hối phiếu.
Ngồi hình thức bảo lãnh theo ULB cịn có hình thức bảo
lãnh bằng một văn bản riêng được gọi là bảo lãnh mật.
d. Kháng nghị việc từ chối trả tiền hối
phiếu (Protest for non - payment)
Khi đến hạn trả tiền mà người trả tiền vì lý do gì đó
khơng thực hiện thanh tốn cho người thụ hưởng
thì người thụ hưởng có quyền kháng nghị hối
phiếu.
Tờ kháng nghị do người thụ hưởng lập trong vòng
hai ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thanh toán và
phải chuyển đến cho người chuyển nhượng trực
tiếp trong vòng 4 ngày làm việc để người này đòi
tiền người chuyển nhượng trước nữa hoặc đòi tiền
người ký phát.
e. Chiết khấu hối phiếu (Discount)
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng. Người bán hoặc người hưởng lợi hối phiếu xuất
trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho ngân hàng.
Nếu họ cần bán hối phiếu để lấy tiền ngay, ngân hàng
sẽ mua hối phiếu đó với một giá thấp hơn số tiền ghi
trên tờ hối phiếu đó. Nếu hai bên đồng ý, người hưởng
lợi hối phiếu sẽ thực hiện nghiệp vụ ký hậu để chuyển
nhượng hối phiếu đó cho ngân hàng.
II. LỆNH PHIẾU (PROMISSORY NOTES)
1. Khái niệm:
Lệnh phiếu là loại chứng từ, trong đó người ký phát
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất
định cho người thụ hưởng được chỉ định trên lệnh phiếu
hoặc theo lệnh của người thụ hưởng trả cho một người
khác.
Phân biệt hối phiếu và lệnh phiếu
2. Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được quy định rõ trên
tờ mệnh lệnh này.
- Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người
cùng tham gia ký phát để cam kết trả tiền cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng
hoặc cơng ty Tài chính để đảm bảo khả năng
thanh toán của lệnh phiếu.
- Lệnh phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do
con nợ ký phát để chuyển cho người hưởng lợi
trên lệnh phiếu đó.