Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng hợp các biện pháp nâng cao chất lượng GD thi giáo viên dạy giỏi môn tin học theo TT 22 (mới)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.26 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS CẦU GIÁT

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)

Họ tên: Lương Thị Bích Thủy
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Cầu Giát
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học

QUỲNH LƯU – NĂM 2020

0


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS CẦU GIÁT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cầu Giát, ngày 08 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Lương Thị Bích Thủy
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Cầu Giát


Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Dạy Tin học
khối 6 và 9A;
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã đạt được trong
hoạt động chuyên môn) : Đạt GVGD huyện chu kỳ 2017-2019; CSTĐCS năm học
2018-2019; SKKN cấp huyện năm học 2018-2019.
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: “Phát triển năng lực học sinh thông qua phương pháp bài học
ở mục 2: Định dạng kí tự - Bài 16: Định dạng văn bản” môn Tin học 6.
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Tin học là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực
mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành. Tuy nhiên giáo
viên chưa thực sự đổi mới trong khi soạn bài, cách chia nhóm và tổ chức hoạt động
trên lớp chưa linh hoạt; Học sinh còn bị ảnh hưởng bởi khái niệm môn phụ - môn
chính nên sự tập trung học chưa nghiêm túc; Nhiều học sinh ngại thực hành, ngại
phát biểu, ngại trình bày khi được chỉ định mà chủ yếu là quan sát các học sinh
khác trong nhóm thực hành (HS khá - giỏi).. Nhiều đối tượng học sinh (yếu) bị
lãng quên trong tiết học.
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
a.Các yếu tố cơ bản trực tiếp tác động đến hiệu quả dạy và học:
* Đối với giáo viên:
Với phương pháp dạy học mới, tích cực thì giáo viên đóng vai trò chỉ đạo,
điều khiển học sinh hoạt động trong giờ học. Để tiến hành một tiết học có hiệu quả
thì giáo viên cần thực hiện tốt các yếu tố sau:
- Nghiên cứu bài học, xây dựng kế hoạch dạy học.

- Tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
- Kết hợp dạy lí thuyết và thực hành.
1


- Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, lưu nội dung.
- Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà.
* Phương pháp dạy học:
Để tiết học hấp dẫn, mỗi hoạt động nên sử dụng 1 phương pháp, kỹ thuật dạy
học. Các phương pháp dạy học tích cực có thể là: Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy
học tình huống, Dạy học theo nhóm (phù hợp với từng bài),...
* Các phương tiện thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy:
Đặc trưng của bộ môn Tin học là luôn gắn liền với thực hành. Thực hành là
hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho học sinh hiểu
rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đóng vai trò
quan trọng giúp giáo viên giảng dạy, nhờ đó mang lại hiệu quả đích thực trong bài
học. Do đó, để việc giảng dạy theo chương trình thành công thì các thiết bị,
phương tiện dạy học không thể thiếu trong một tiết học là:
- Máy tính, máy chiếu, phòng máy.
- Tranh ảnh minh họa có liên quan đến nội dung bài học
* Đối với học sinh:
Trong quá trình dạy và học, giáo viên là người tổ chức, điều khiển học sinh
tự chiếm lĩnh tri thức bằng chính những thao tác, hành động trí tuệ của riêng mình
dưới sự tổ chức điều khiển của giáo viên.
Để tiết dạy tốt thì các em chính là nhân tố quyết định, nếu các em giữ thái độ
không hợp tác, hoặc các em nhút nhát không giám thể hiện kiến thức thì giáo viên
khó có thể giúp các em phát triển được.
b. Giáo án tiết dạy Bài 16: Định dạng văn bản – Mục 2: Định dạng kí tự
Để thực hiện thành công tiết dạy này, yêu cầu:
- Mục tiêu: HS biết thao tác định dạng font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ.

- Phương tiện: Phòng máy, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, tệp tin
Biendep.docx, SGK.
- Kỹ thuật dạy học: thực hành trải nghiệm, thảo luận nhóm cặp đôi.
- Sản phẩm của học sinh: Là các thao tác định dạng ký tự được ghi vào vở
(Hoặc phiếu học tập).
- Các bước tiến hành
*Bước 1: Giao nhiệm vụ
(Trình chiếu hoặc ghi bảng các nhiệm vụ):
? Khởi động một phần mềm soạn thảo văn bản.
? Quan sát trên các dải lệnh và nhóm lệnh có trên giao diện của phần mềm
để phát hiện vị trí các biểu tượng và thảo luận hoàn thành phiếu học tập theo nhóm.
? Ghi lại các bước để thực hiện việc làm đậm, làm nghiêng, gạch chân, tăng
giảm cỡ chữ, đổi font chữ.
+ Dự kiến tình huống: Có thể học sinh chưa biết khái niệm Font chữ; Học
sinh có thể gặp khó khăn đối với phần mềm soạn thảo phiên bản mới; một số công
cụ bị ẩn.
+ Trong quá trình học sinh trải nghiệm, Giáo viên theo dõi quá trình và hỗ
trợ kịp thời.
2


+ Dự kiến thời gian hoàn thành: 10-15 phút.
HOẠT ĐỘNG NHÓM:…….. PHIẾU HỌC TẬP
Khởi động phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft word).
1. Tìm vị trí 1, 2 ,3, 4 ở trên dải lệnh Home

3

1


2

4

2. Bôi đen cụm từ Thiệp mời và nháy chọn vào các ô 1, 2, 3, 4 (mỗi ô chọn nhiều
tùy chọn khác nhau) quan sát sự thay đổi và ghi lại các bước định dạng phông chữ,
cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ:
Định dạng phông chữ: …………………………………………..………………..……………….
Định dạng cỡ chữ:…………………………………………….…..………………..……………….
Định dạng kiểu chữ:……………………………… ……………….………………………………
Định dạng màu chữ:…………………………………………….….………………………………
*Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
+ HS: Mỗi nhóm thảo luận hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Giáo viên quan sát học sinh làm việc. Giáo viên đi quan sát các nhóm hoạt
động, kiểm tra kết quả bước đầu của học sinh và có điều chỉnh, trợ giúp kịp thời
đối với những nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ, những nhóm có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ và nhóm có khả năng không hoàn thành được nhiệm vụ.
*Bước 3: Báo cáo kết quả, trao đổi và thảo luận
+ Chọn 2-3 nhóm học sinh lên trình bày sản phẩm tìm hiểu của nhóm (các
bước để thực hiện các nhiệm vụ định dang ký tự): chọn nhóm học sinh trình bày
theo thứ theo thứ tự thấp đến cao của việc hoàn thành sản phẩm để học sinh từng
bước phát hiện những sai lầm của bạn và bổ sung thêm kiến thức của các nhóm.
+ Yêu cầu tất cả học sinh: Các em hãy theo dõi bạn trình bày và cho biết bạn
trình bày đúng hay sai, thiếu chỗ nào?
+ Dự kiến tình huống: Bài tốt nhất vẫn chưa hoàn thiện, giáo viên có thể bổ
sung thêm các thao tác học sinh chưa làm được.
+ Dự kiến thời gian: 10 phút.
+ Yêu cầu học sinh mở SGK và đối chiếu cách định dạng ký tự có trong
sách với cách định dạng mà học sinh đã trải nghiệm.
+ Dự kiến tính huống: các bước được trình bày trong sách khác với trên

phần mềm. Gv giải thích lý do là phiên bản (hoặc phần mềm soạn thảo văn bản)
đang sử dụng và mới hơn (hoặc khác) với phần mềm soạn thảo văn bản được trình
bày trong sách. Yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu thêm.
+ Yêu cầu học sinh đánh giá mức độ hoàn thành của từng sản phẩm.
+ Dự kiến tình huống: 1 nhóm chưa hoàn thành, 2 nhóm hoàn thành tốt.
Giáo viên nhận xét từng nhóm.
3


Bước 4: Đánh giá
+ GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động
của HS và chốt lại nội dung nếu thấy cần thiết, hướng dẫn học sinh về nhà tự hoàn
thành kiến thức.
=> GV chốt nội dung mục 2 và kết luận chung.
Qua nhiệm vụ trên: Hình thành cho học sinh năng lực tự học, biết xác định
đúng đắn mục tiêu học tập nhằm tự học và nghiên cứu bài học một cách hiệu qủa
và có chất lượng. Từ đó học sinh sẽ nhận ra, hình thành và triển khai được các ý
tưởng mới và có tư tuy độc lập biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc
của bản thân trong học tập và trong cuộc sống, không sống dựa dẫm, ỷ lại. Đồng
thời hình thành và phát triển cho học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, có trách
nhiệm với hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác và có nhu cầu hoặc
thuyết phục người khác cùng hợp tác.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
+ Thu hút được các đối tượng học sinh hơn.
+ Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy khá thuần thục.
+ Các đối tượng học sinh hỗ trợ được nhau để cùng học, cùng tiến bộ.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy ở cơ sở:
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy mỗi giờ dạy đã thực sự thu
hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học

sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá
thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến
bộ. Các em thực sự yêu thích môn tin học và hứng thú với mỗi tiết học.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)
Để thực hiện giảng dạy tốt tiết dạy không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng,
vào các bước lên lớp hay thủ thuật dạy của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào sự phối hợp, sự hợp tác và chủ động, sáng tạo trong việc học tập của học
sinh.Việc đánh giá và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh cũng là một yếu tố quan
trọng giúp học sinh đọc có hiệu quả. Giáo viên nên khích lệ và tạo ra môi trường
học tập mang tính giúp đỡ lẫn nhau nhằm làm cho các em tự tin hơn, hứng thú
tham gia các hoạt động học tập hơn.
GIÁO VIÊN DỰ THI

Lương Thị Bích Thủy
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

4


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS HỒ XUÂN HƯƠNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Lưu, ngày 06 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Vũ Văn Dũng
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hồ Xuân Hương
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Giảng dạy Tin
học 6A, 6B, 6C, 7A, 7B, 7C, 8C, dạy đội sơ tuyển tỉnh môn Tin học của Phòng.
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã được được trong
hoạt động chuyên môn): Giáo viên giỏi huyện chu kỳ 2015 -2017, 2017-2019
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: Một số biện pháp giúp học tốt truy xuất tệp trong Pascal
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Phần lập trình pascal dạy trên lớp chủ yếu là nhập dữ liệu từ bàn phím. Trong
khi đó các kỳ thi Tin học trẻ, học sinh giỏi chủ yếu truy xuất dữ liệu ở tệp. Nên học
sinh dù có học tốt đến đâu mà không truy xuất được dũ liệu từ tệp thì bài thi sẽ
được 0 điểm. Các đợt tập huấn cho giáo viên ở các cấp độ thì phần truy xuất dữ
liệu từ tệp đề cập rất sơ sài, chủ yếu dành cho giáo viên tự tìm hiểu. Do đó phần
truy xuất dữ liệu ở tệp đối với giáo viên và học sinh còn mới, nhiều bỡ ngỡ. Chất
lượng học sinh giỏi sẽ không được nâng lên nếu giáo viên và học sinh không tiếp
cận và làm việc tốt với tệp trong pascal.
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
 Giới thiệu tầm quan trọng của việc truy xuất tệp
 Giới thiệu cấu trúc khai báo, gán tệp cho biến, mở tệp, đọc tệp, ghi tệp,
đóng tệp, bằng cách mô tả trực quan, giải thích rõ tác dụng của từng lệnh
trực tiếp trên máy tính, máy chiếu, và cho học sinh vừa học vừa thực hành

làm quen ngay trên máy. Tránh nặng về mặt lý thuyết gây hoang mang,
nhàm chán.
Thao tác truy xuất tệp trong pascal:
5


Đưa chương trình đơn giản đọc dữ liệu từ tệp: Sau đó chạy chương trình cho
học sinh theo dõi, giải thích rõ từng từ khóa mới trong chương trình. Sau đó yêu
cầu học sinh tái hiện bằng cách tự đọc, ghi tệp bằng chương trình đơn giản
Ví dụ 1: Đọc dữ liệu từ tệp ‘doc.inp’ ghi giá trị vào biến a, in ra màn hình và
ghi vào tệp ‘xuat.out’

Giải thích:
- Dòng 03: f,g: text; f,g là biết tệp dạng văn bản, ta chỉ làm việc với tệp văn bản
- Dòng 06 Assign(f, ‘doc.inp’); Gán tệp ‘doc.inp’ vào biến f.
- Dòng 07 Assign(g, ‘xuat.out’); Gán tệp ‘xuat.out’ vào biến g.
 Ta sẽ làm việc với các tệp này thông qua biến f và g
- Dòng 06: Reset(f); Mở tệp ra chuẩn bị đọc
- Dòng 06: Rewrite(g); Mở tệp chuẩn bị ghi
- Dòng 08: Read(f,a); đọc tệp được giá trị thì gán vào biến a.
- Dòng 11, 12: Close(f); close(g) Đóng tệp, khi ta mở tệp ra thì cuối cùng ta phải
đóng tệp.
 Ngay sau đó cho học sinh tái hiện lại bằng cách viết chương trình tương tự
(Giáo viên đi đến từng máy giải thích, sửa lỗi giúp các em.)
* Khi truy xuất tệp thường có các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đọc lần lượt từng giá trị: dùng Read (ví dụ: read(f,a))
Yêu cầu học sinh lần lượt đọc cho hết dòng.  HS đọc dòng dưới như thế nào?
(trường hợp 2)
Trường hợp 2: Đọc dữ liệu ở dòng dưới: Dùng lệnh Readln. Khi đọc giá trị cuối
cùng hàng trên dùng readln(f,a) thì đọc xong sẽ xuống dòng. Lưu ý readln(f) thì

sẽ xuống dòng mà không đọc.
* Chốt lại: Read đọc trên dòng, readln đọc xong xuống dòng.
Trường hợp 3: Dữ liệu có 2 giá trị, ta cần lưu lại để sau tính toán cũng như ghi
vào file out thì ta đọc và gán cho 2 biến:
Ví dụ 2: Đọc dữ liệu từ tệp vào 2 biến a, b, in 2 số vừa đọc ra màn hình, ghi vào
tệp xuat.out trên 1 hàng mỗi số cách nhau 1 dấu cách (mỗi số trên 1 hàng)
? Lần lượt cho HS đọc và lưu vào 2 biến, in ra màn hình.
? Ghi giá trị 2 biến vào file out?
? Nếu HS ghi 2 giá trị sát nhau thì gợi mở để ghi để 2 giá trị cách nhau 1 dấu cách.
 Đánh giá bài làm của HS, yêu cầu giải thích một số câu lệnh cần thiết
? Nếu File in chứa 2 giá trị ở 2 hàng thì ta đọc ntn? (lần lượt readln(a); read(b);)
? Cần ghi file out 2 số ở 2 hàng thì làm thế nào (writeln(g,a); write(g,b);)
 yêu cầu HS thực hiện trên máy.
6


Trường hợp 4: Đọc hết tệp
Đọc hết tệp dùng cấu trúc While not eof(f) do read(f,a): Trong khi tệp chưa
đọc hết thì tiếp tục đọc cho hết tệp.
Ví dụ 3: Đọc hết tệp ‘doc.inp’ rồi ghi hết giá trị đọc được vào tệp ‘xuat.out’ mỗi
giá trị trên 1 hàng:

 Đánh giá bài làm của HS, yêu cầu giải thích một số câu lệnh cần thiết
Dòng 08: để đọc hết tệp; Dòng 09: đọc tệp trong vòng lặp
Dòng 10: ghi vào tệp out các giá trị đọc được
? đọc được hết dữ liệu từ tệp thì muốn lưu dữ liệu thì lưu vào đâu? (mảng)
 Khích lệ, gợi mở các em tự làm (M[i]=?)
? Mảng có ? phần tử (đếm số phần tử  khai báo biến đếm, biến chạy cho mảng)
 Rất nhiều bài toán cần đọc hết file, yêu cầu học sinh luyện tập nhiều.
Ví dụ 4: Đọc dữ liệu từ tệp, lưu giá trị vào biến mảng, tính tổng các phần tử của

mảng, rồi ghi kết quả vào file out.

Dòng 14: Lưu giá trị đọc được vào biến mảng; Dòng 16: xác định số phần tử
của mảng; Dòng 18: ghi tổng các phần tử của mảng vào file ‘xuat.out’
* Có rất nhiều bài tập phải đưa dữ liệu về mảng, xâu mới xử lý được, yêu cầu
học sinh luyện kỹ các bài tập sau khi đưa dữ liệu về mảng.
* Ngoài ra để chương trình chuyên nghiệp hơn, ta đưa phần vào ra tệp vào chương
trình con dưới dạng thủ tục:
Thủ tục nhập
Thủ tục xử lý và thủ tục đóng tệp

7


Chương trình chính chỉ còn lại 3 lệnh gọi chương trình con: nhap; xuly; dong;
Khi đưa về dạng chương trình con, sai ở đâu ta dễ dàng khoanh vùng để sửa. Đây
là dạng trình bày thường dùng trong những chương trình lớn, yêu cầu HS luyện tập
nhiều và hoàn thiện bài theo dạng cấu trúc này.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp
+ Các biện pháp dạy học trực quan, học sinh được vừa học vừa thực hành, qua đó
giúp các em nhớ cấu trúc câu lệnh, và làm được các thao tác vào ra với tệp, giải
quyết được các bài toán.
+ Đây là modun mới cho cả giáo viên và học sinh, rất cần thiết cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi để đi thi các cấp.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy ở cơ sở:
Bản thân đã áp dụng dạy cho HS trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đi thi
Tin học trẻ và đã đạt được những kết quả nhất định (có 03 đạt học học sinh giỏi tin
học trẻ cấp tỉnh). Hiện nay trong công tác bồi dưỡng đội tuyển sơ tuyển tỉnh, bản
thân đã áp dụng để dạy, thì đến nay tất cả các em nắm bắt tốt, vào ra tệp một cách

thuần thục.
3. Kế hoạch áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy trong
thời gian tới
Với cương vị là người thường xuyên báo cáo các chuyên đề môn Tin học cho
ngành, sẽ tham mưu với chuyên môn tập huấn lại cho tất cả giáo viên để dạy học
sinh chuẩn bị thi học sinh giỏi các cấp, tạo nguồn học sinh giỏi cho huyện nhà.
GIÁO VIÊN DỰ THI

Vũ Văn Dũng
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Lê Anh Hoa

8


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

TRƯỜNG TH &THCS NGỌC SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngọc Sơn, ngày 05 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Nguyễn Thị Hương
Đơn vị công tác: Giáo viên trường TH & THCS Ngọc Sơn

Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin Học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Giảng dạy toán
8, bồi dưỡng tin học 8, giảng dạy tin học khối 3,4,5.
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã được được trong
hoạt động chuyên môn) : Giáo viên giỏi trường các năm 2017-2018, 2018-2019,
2019- 2020.
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: “ Phát triển bài toán từ bài toán cơ bản trong môn Tin học
8.”
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
+ Tin học là bộ môn được nhiều học sinh yêu thích. Nhưng Tin học lớp 8
khá trừu tượng, thậm chí nhiều học sinh thấy khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức
cũng như vận dụng giải bài tập nên có tư tưởng chán nản khi học bộ môn. Đặc
trưng của môn Tin học lớp 8 là kiến thức về lập trình. Ngôn ngữ lập trình dường
như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên trong lập trình mà các em được học. Xét ở
một góc độ nào đó lập trình cũng là một môn học khó đối với học sinh THCS. Khó
ở đây không phải do tính phức tạp của môn học hay phạm vi kiến thức quá rộng
lớn mà lập trình Pascal "khó" đối với học sinh THCS ở chỗ:
+ Các từ khóa, các dòng thông báo hay trợ giúp đều bằng tiếng Anh mà học
sinh của trường TH & THCS Ngọc Sơn trình độ tiếng anh chưa cao nên đây là một
khó khăn cho việc hiểu và học ngôn ngữ lập trình Pascal.
+ Kiến thức trong tin học 8 mặc dù kiến thức không nhiều trong chương
trình, nhưng rất quan trọng liên quan đến việc viết chương trình, việc giải quyết các
bài toán tin học, các bài toán về toán học trên máy tính đòi hỏi học sinh phải nắm
vững về ngôn ngữ lập trình, cấu trúc của chương trình, thuật toán, kiến thức về các

môn học đặc biệt là môn toán.Việc sử dụng các câu lệnh hợp lý để viết chương
trình tương đối khó, trong khi với những bài toán đơn giản thì có thể tính bằng tay
9


nhanh hơn lập trình ( vd: Chương trình tính cộng, trừ,nhân, chia, hai, ba số,
Chương trình tính diện tích các hình đơn giản, ...) nên khi bắt đầu làm quen viết
một số chương trình đơn giản đã gây cho học sinh không mấy hứng thú với phân
môn lập trình ( Khác với khi học Wowd, Exel, Power point). Nên khi học sinh làm
bài tập pascal rất lúng túng trong việc xây dựng thuật toán và sử dụng câu lệnh phù
hợp, trong quá trình dạy bản thân thấy chỉ một số ít học sinh khá giỏi có hứng thú
khi học pascal, một số khác thì ngược lại vì việc viết cách giải 1 bài toán thành
một chương trình đối vối các em rất khó khăn. Từ những khó khăn trong việc giảng
dạy môn tin học 8 bản thân tìm tòi và áp dụng : “ Phát triển bài toán từ bài toán
cơ bản trong môn Tin học 8.”
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
* Giáo viên phải cho học sinh thấy được một số lợi ích khi lập trình:
(nhằm kích thích học sinh yêu thích môn học)
+ Trong toán học khi thay số liệu chúng ta lại phải thực hiện tính toán lại rất
mất thời gian và dễ sai sót khi tính tính toán nhưng khi viết được một chương trình
đúng mỗi lần thay số chúng ta chỉ việc chạy lại chương trình không cần viết lại
chương trình nên tiết kiệm được thời gian, tránh sai sót khi thay số liệu.
+ Tốc độ tính toán của máy tính rất nhanh nên đưa ra kết quả nhanh và chính
xác ( nếu chúng ta viết chương trình đúng).
+ Khi chúng ta test thuật toán cũng nhanh hơn khi tính bằng tay để từ đó chúng
ta điều chỉnh thuật toán để có thuật toán đúng và kết quả chính xác.
+ Cơ hội việc làm cho các lập trình viên sẽ ngày càng tăng cao
và việc tiếp cận nền công nghiệp 4.0 thuận lợi hơn .
* Tìm cách xây dựng thuật toán bài toán cơ bản gần gũi với cách giải
trong toán học:

( giúp học sinh ứng dụng các kiến thức đã học vào việc lập trình một cách đơn
giản, dễ nhớ và dễ hiểu. Đây là một vài ví dụ trong số các bài tập mà bản thân đã
áp dụng).
Bài toán 1: Cho số tự nhiên n xác định xem n có phải là số nguyên tố hay không
( với n nhập vào từ bàn phím).
Gv: Sẽ cho học sinh nêu khái niệm số nguyên tố đã được học ở môn toán 6?
Hs: Số nguyên tố là số chỉ có hai ước là 1 và chính nó.
GV: Từ đó gv hướng dẫn học sinh xây dựng thuật toán theo cách trên. Sau đó gv
có thể hướng dẫn hoặc yêu cầu học sinh nêu một số thuật toán khác (có thể tiết
kiệm bộ nhớ và thời gian hơn ) từ đó học sinh sẽ chọn thuật toán phù hợp.
Bài toán 2: Xác định ba số tự nhiên ( khác 0) nhập vào từ bàn phím có phải là ba
cạnh của giác hay không.
Gv: Sẽ cho học sinh nêu điều kiện về độ dài ba cạnh của tam giác đã học ở môn
toán 7?
Hs: Độ dài một cạnh nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh kia.
10


GV: Giáo viên hướng dẫn hoặc yêu cầu học sinh xây dựng thuật toán theo cách
trên. Sau đó gv có thể hướng dẫn hoặc yêu cầu học sinh nêu một số thuật toán khác
( độ dài một cạnh lớn hơn giá trị tuyệt đối của hiệu hai cạnh kia ) từ đó học sinh sẽ
chọn thuật toán phù hợp.
Bài toán 3: Cho số n, in ra các ước của n ( với n nhập vào từ bàn phím).
GV: Yêu cầu học sinh nêu: a được gọi là ước của n khi nào ( đã học ở toán 6)?
HS: a được gọi là ước của n khi : n ⋮ a.
Gv: Hướng dẫn hoăc yêu cầu học sinh xây dựng thuật toán theo cách trên (n ⋮ a
tức số dư bằng 0).
* Phát triển bài toán từ bài toán cơ bản để kích thích sự tư duy, sáng tạo
của học sinh.
Phân dạng bài tập: Sử dụng toán học để giải một bài toán cơ bản từ đó mở rộng

đến giải những bài toán cùng dạng khó dần giúp học sinh có thể vận dụng linh hoạt
các lệnh từ bài toán cơ bản để làm các bài toán khác.
Ví dụ:
Từ bài toán 1 có thể phát triển thành các bài toán:
Bài 1. Tìm và in ra các số nguyên tố từ 2 đến n ( với n nhập vào từ bàn phím)
Bài 2. Tìm và in ra các số nguyên tố trong khoảng n,m ( với m,n nhập vào từ bàn
phím) và số số nguyên tố.
Bài 3.Cho mảng A gồm n phần tử số nguyên. Hãy chỉ ra các phần tử là số nguyên
tố và chỉ số của phần tử đó.
Bài 4. Số p nguyên tố được gọi là số mersen nếu tìm thấy số r nguyên tố sao cho:
p=2r -1 ( dành cho hs giỏi)
- Từ bài toán 2 có thể phát triển thành bài toán:
Bài 1. Xác định ba số nguyên nhập vào từ bàn phím có phải là ba cạnh của giác
hay không.
Bài 2. Viết chương trình nhập vào 3 số nguyên . Kiểm tra xem 3 số đó có phải là
ba cạnh của tam giác hay không. Nếu là ba cạnh của tam giác hãy tính chu vi, diện
tích của tam giác đó.

Bài 3. Viết chương trình nhập vào 3 số nguyên . Kiểm tra xem 3 số đó có thõa
mãn là các cạnh của: Tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông,
tam giác thường hay không phải là ba cạnh của tam giác. In ra thông báo
( dành cho hs giỏi).
- Từ bài toán 3 có thể phát triển thành bài toán:
Bài 1. Hãy viết chương trình cho biết số n có bao nhiêu ước ( Với n nhập vào từ
bàn phím).
Bài 2. Hãy viết chương trình cho biết tổng các ước số n ( Với n nhập vào từ bàn
phím).
11



Bài 3. Xác định số tự nhiên n nhập vào từ bàn phím có phải là số hoàn thiện hay
không biết số hoàn thiện là số mà tổng các ước của n ( không kể n ) bằng n.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
+ Để tiến hành biện pháp hiệu quả đòi hỏi học sinh phải nắm vững về ngôn
ngữ lập trình, cấu trúc của chương trình, thuật toán, kiến kiến thức về môn Toán và
đặc biệt là cách sử dụng câu lệnh để viết chương trình.
+ Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được đầy đủ, chắc chắn các kiến
thức cơ bản và cách sử dụng các câu lệnh, đồng thời nắm được quy trình cũng như
phương pháp viết chương trình. Trong trình giảng dạy, phải tìm các biện pháp làm
giảm đi tính phức tạp để các bài tập phù hợp, đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ gần gũi với
kiến thức toán học, dẫn dắt học sinh từ bài toán cơ bản mở rộng đến những bài toán
khác khó hơn, hình thành cho học sinh kỹ năng nhận dạng và phân loại bài tập . Từ
đó các em có kỹ năng định hướng cách viết chương trình một cách khoa học, dễ
dàng thích ứng với các bài tập. Từ đây, các em sẽ yêu thích môn học, tạo động lực
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, niềm say mê học tập của các em.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy ở cơ sở:
Việc áp dụng biện pháp nêu trên đã mang lại nhiều tác động đáng kể, bản
thân thấy học sinh chủ động, tự tin không còn thấy ngại khi viết chương trình giải
các bài tập. Qua đó đã phát huy kỹ năng viết chương trình giải các bài tập, tạo
hứng thú học tập bộ môn thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng bài học.
Qua kiểm tra đánh giá bản thân thấy học sinh có kết quả học tập tốt hơn.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có):
- Đối với giáo viên: Cần phải tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, để phát huy tính
tích cực và hứng thú học tập bộ môn của học sinh.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm đến bộ môn tin học nhiều hơn nữa.
Đầu tư tài liệu, sách tham khảo, sách bồi dưỡng đặc biệt là phòng máy và mạng

internet.
GIÁO VIÊN DỰ THI

Nguyễn Thị Hương
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

12


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS QUỲNH HẬU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Hậu, ngày 08 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Hoàng Thị Thu Hằng
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Quỳnh Hậu
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019 - 2020: Dạy tin khối 6,
khối 7, khối 9.
- Thành tích đã được trong thời gian qua: GVG Trường, CNN Xếp loại khá
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác

giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: “Ứng dụng dụng cụ trực quan trong dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6 ở Trường THCS Quỳnh Hậu”.
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Môn Tin học là bộ môn gắn liền với máy tính và các thiết bị, phần mềm tin
học. Đây là bộ môn có ứng dụng nhiều công nghệ mới, thiết bị mới và đặc biệt cần
có nhiều chi phí để mua sắm trang thiết bị học tập. Trong khi đó phần lớn học sinh
trường tôi là con gia đình thuần nông, chưa có đủ điều kiện để mua sắm máy tính,
các em chưa tự trang bị cho mình các đồ dùng học tập cần thiết. Chính vì vậy việc
học tập môn tin học chỉ dừng lại ở mức độ học lý thuyết, thông qua hình ảnh khiến
các em khó nắm bắt và khó ghi nhớ kiến thức... Bên cạnh đó, trong bộ môn Tin học
còn có nhiều thuật ngữ chuyên môn có sử dụng cả ngôn ngữ Tiếng Việt và ngôn
ngữ tiếng Anh.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh chưa cao, chưa thực
sự hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự
rèn luyện yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một công cụ giải trí.
Qua điều tra khảo sát về cả lí thuyết và thực hành tôi tiến hành đã thu được kết
quả như sau:
Lớp Tổng
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
6A
43
5
11,6
9
20,9
21 48,8
6
14,0
2
4,7
6B
38
2
5,3
7
18,4
18 47,4
7
18,4
3
10,5
13



6C

40

3

7,5

8

20,0

18

45,0

8

20,0

3

7,5

Qua kết quả khảo sát thì đa số các em nắm kiến thức lí thuyết còn yếu, các
em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn
của giáo viên.
Tỉ lệ yếu kém còn cao: chiếm 18,7% - 28,9%
Từ thực tế trên và bản thân tôi nghĩ rằng ngoài việc kết hợp giữa việc học lí

thuyết với thực hành, sử dụng các hình ảnh minh họa cần có thêm các thiết bị trực
quan, phần mềm hỗ trợ giảng dạy để học sinh dễ nhận biết, ghi nhớ và nắm bắt các
kiến thức hơn. Việc khai thác tốt các hình ảnh và thiết bị thật đưa ra thông qua
phương pháp dạy học trực quan trong quá trình dạy học không chỉ giúp học sinh
tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, hiệu quả hơn mà còn rèn luyện kỹ năng quan
sát, phân tích, dự đoán, so sánh, khái quát, kỹ năng vận dụng tốt hơn từ đó học sinh
hứng thú hơn đối với môn học.
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học tri
giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô hình, vật
thật... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan.
Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy
học, giáo dục qua mạng dựa trên cơ sở máy tính, dụng cụ trực quan có thể được sử
dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và các khái
niệm trừu tượng mà các em thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy học có
thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan.
Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng
ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một
vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa
trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan, thiết bị trực quan làm
tăng khả năng tiếp nhận và ghi nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu
hàng đầu của giáo dục.
Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ
trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng, thiết bị , vật thật.... vào dạy Tin học
có hiệu quả rất cao.
Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên
cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì
phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học.
Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan.
Ví dụ dạy bài: “Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ

dùng trực quan khi giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: chuột, bàn
phím, màn hình, máy chiếu, bộ xử lí trung tâm (CPU), thanh RAM, các ổ đĩa các
thiết bị lưu giữ thông tin như ổ cứng, USB, đĩa mềm, đĩa CD, DVD... hay hình ảnh
của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng cách chụp bởi tranh ảnh hoặc các
dụng cụ trực quan thiết thực.
Tôi áp dụng cho lớp 6C với bài này tôi dạy theo phương pháp trước đây là
chủ yếu cho học sinh quan sát hình ảnh các thiết bị, giới thiệu thiết bị bằng vật thật,
14


sau đó cho học sinh so sánh nhận biết vật thật nhưng các em vẫn hay quên, ghi nhớ
kiến thức chưa sâu, vận dụng vào bài thực hành hiệu quả vẫn chưa cao.
Với biện pháp ứng dụng dụng cụ trực quan tôi áp dụng cho hai lớp 6A, 6B,
tôi chia nhóm 3 - 4 em/nhóm, giao cho mỗi nhóm là một bộ máy vi tính, đồng thời
tôi yêu cầu HS nghiên cứu SGK để các em tự khám phá tìm hiểu, tự đặt câu hỏi
cho nhau sau đó tôi lắng nghe quan sát, gọi đại diện từng nhóm trình bày cấu tạo,
chức năng, dung lượng nhớ của từng chi tiết, tôi đưa bài tập phù hợp để HS vận
dụng kiến thức đã học vào làm bài, tôi bổ sung nếu thiếu sót, chốt kết quả, cũng từ
đó tôi thấy HS nhớ lâu và phân biệt được các thiết bị phần cứng, phần mềm, khi
học bài thực hành hầu hết HS có thể gọi tên dụng cụ trực quan, các thiết bị chính
xác.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Qua thời gian hai năm học thực hiện ứng dụng phương pháp dạy học trực quan
vào dạy học tin học lớp 6 tôi nhận thấy:
- Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích
cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó HS có thời gian
thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ kiến thức lâu hơn.
- Đối với học sinh tôi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn,
chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn, luyện gõ phím nhanh hơn, các em
tiếp thu bài học một cách chủ động, tích cực hơn, nhiều em đã tự tìm tòi, nghiên

cứu kiến thức mà không cần sự nhắc nhở thúc dục của giáo viên. Đặc biệt các em
ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy ở cơ sở:
Sau khi thưc hiện ứng dụng dụng cụ dạy học trực quan, tôi tiến hành kiểm
tra nhận thức của học sinh bằng hình thức kiểm tra lý thuyết và thực hành thời gian
15 phút. Kết quả thu được như sau: Tỷ lệ yếu, kém của lớp 6A không còn, lớp 6B
tỷ lệ yếu giảm còn 10,5%, tỷ lệ kém không còn. Còn lớp 6C tỷ lệ yếu có giảm
nhưng không nhiều còn 15,0%, tỷ lệ kém vẫn còn 2,5%.
Lớp Tổng
Giỏi
số SL
%
23,
6A
43 10
3
13,
6B
38 5
2
7,5
6C
40 3

Khá
TB
Yếu
Kém
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
18
41, 15
34, 0
0,0 0
0,0
9
8
10
26, 19
50, 4
10, 0
0,0
3
0
5
12
30, 18
45, 6
15, 1
2,5
0
0
0

3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới:
Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, chuẩn bị cho giảng
dạy theo chương trình GDPT mới, bản thân tôi nhận thực rõ cần tích cực hơn nữa
trong việc hướng dẫn học sinh áp dụng kiến thức CNTT vào thực tế đời sống,
15


không ngừng tìm hiều thêm nhiều kiến thức mới để cung cấp cho các em thông qua
các bài giảng, nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học phát huy năng lực học sinh.
GIÁO VIÊN DỰ THI
PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS SƠN HẢI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn Hải, ngày 08 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Nguyễn Thị Minh
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Sơn Hải
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Dạy môn tin học

khối 8
- Thành tích đã được trong thời gian qua : Lao động tiên tiến
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: Giúp học sinh nắm vững hơn “Từ thuật toán đến chương trình”
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp: Học sinh mô tả thuật toán còn
sai hoặc dài dòng, dẫn đến việc viết chương trình sai hoặc chưa đạt hiệu quả.
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
a. Xây dựng thuật toán : Mô tả thuật toán là bước quan trọng nhất đối với người
lập trình, nếu người lập trình mô tả thuật toán sai hoặc dài dòng thì dẫn đến khi
viết chương trình sẽ khó khăn hoặc cho kết quả sai.
Tôi sẽ đưa ra 2 ví dụ cụ thể sau đây :
Ví dụ 1. Tìm ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương a, b.
Trong bài này tôi sẽ đưa ra hai cách mô tả thuật toán một cách rõ ràng và khoa
học như sau :
Cách 1. Mô tả thuật toán bằng lời :
- Bước 1. Nhập a và b
- Bước 2. While a mod b <> 0 do (Trong khi phép chia lấy dư của a cho b còn
khác 0)
16


- Bước 3. r:= a mod b; ( gán r cho phép chia lấy phần dư của a cho b);
a:= b; (gán a với b);
b:=r; (gán b với r);
- Bước 4. ước chung lớn nhất 2 số là b;
Cách 2. Mô tả thuật toán bằng sơ đồ :
Nhập a,b
r:= a mod b

Đ
a:=b
b:=r

a mod b
<> 0
UCLN(a,b)=
b

Ví dụ 2. Tìm số lớn nhất của dãy số
Cách 1. Mô tả thuật toán bằng lời :
- Bước 1 : nhập n và các số trong dãy
- Bước 2 : max :=a[1]; (Gán max cho số thứ nhất).
- Bước 3 : max < a[i] (so sánh max với lần lượt các số trong dãy, nếu max nhỏ
hơn thì sẽ gán max cho số đó và thực hiện bước 5, nếu max lớn hơn thì sang
bước 4 và tiếp tục so sánh)
- Bước 4. Tăng biến chạy i để so sánh số tiếp theo
- Bước 5. Thông báo max ra màn hình và kết thúc.
Cách 2. Mô tả thuật toán bằng sơ đồ :
Nhập n,
a[i]
Gán max :=a[1]

Max[i]
S

Đ

Đưa giá trị max

ra màn hình

i:=i+1

b. Viết chương trình :
17


Ví dụ 1. Tìm ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương a, b
Program ucln;
Uses crt;
Var a, b, r : integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘ nhap a = ‘); readln(a);
Write(‘ nhap b = ‘); readln(b);
While a mod b <> 0 do
Begin
r:= a mod b;
a:= b;
b:= r;
End;
Write(‘ uoc chung lon nha cua 2 so la : ‘, b);
Readln;
End.
Ví dụ 2. Tìm số lớn nhất của dãy số
Program timmax;
Uses crt;
Var i, n, max : integer; a : array[1..100] of integer;
Begin

Clrscr;
Write(‘ nhap n = ‘); readln(n);
For i : = 1 to n do
Begin
Write(‘ nhap a’,i,’ = ‘); readln(a[i]);
End;
Max : = a[1];
For i : = 2 to n do
Begin
If max < a[i] then
max : = a[i];
End;
Write(‘ max la : ‘, max);
Readln;
End.
18


- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp: đơn giản, dễ hiểu, hiệu quả.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy ở cơ sở: Trước khi thực hiện biện pháp thì qua bài tập thực hành các em chỉ đạt
30%, sau khi áp dụng biện pháp thì kết quả đạt 65%.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)
Sẽ tiếp tục sử dụng biện pháp này trong quá trình giảng dạy trong thời gian tới và
phát triển nhiều dạng bài toán hơn nữa.
GIÁO VIÊN DỰ THI

Nguyễn Thị Minh
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG


19


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS TÂN SƠN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Lưu, ngày 08 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Nguyễn Xuân Đông
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Tân Sơn
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Tin học
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020:
+ Dạy tin học k6,k7,k8,k9
+ Thư ký hội đồng nhà trường
+ Phụ trách phòng tin học, phòng thực hành nhà trường
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã được được trong
hoạt động chuyên môn) : Giáo viên dạy giỏi cấp huyện chu kỳ 2017-2019, chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở năm học 2018-2019, học sinh do mình bồi dưỡng đạt giải nhất và
giải ba kỳ thi tin học cấp huyện năm học 2019-2020.

2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn tin học tại trường
trung học cơ sở.
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Môn tin học là môn học tự chọn trong nhà trường nên ý thức của quản lý, giáo viên
và học sinh ,phụ huynh đều xem nhẹ,là môn học phải đầu tư cơ sở vật chất máy
tính và máy chiếu để phục vụ dạy và học của thầy và trò khá tốn kém,chưa tổ chức
được các kỳ thi học sinh giỏi các cấp nên học sinh và giáo viên có ý thức phấn đấu
chưa cao,đa số học sinh tại địa phương là con em nông thôn nên việc đâu tư mua
máy tính cho con em mình học tập hầu như không có,giáo viên chuyên ngành tin
học vẫn chưa được xem trọng như các môn văn hóa khác.
Theo PGS.TS Hồ Cẩm Hà cho biết: Trong suốt nhiều năm qua, CT môn Tin học
hiện hành gặp phải nhiều bất cập trong quá trình triển khai do có một số quan niệm
sai lầm như: Đồng nhất việc học Tin học ở phổ thông với việc học sử dụng máy
tính và phần mềm; Không coi trọng mạch kiến thức Khoa học máy tính; Quan
niệm lệch lạc cho rằng môn học khác có thể thay thế môn Tin học đảm nhận vai trò
20


hình thành, phát triển năng lực tin học; hay quan niệm sai lầm rằng có thể tích hợp
môn Tin học với vào môn Công nghệ…
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Trực tiếp tham mưu với cấp lãnh đạo để đưa môn tin học vào dạy học tại nhà
trường,tham mưu với nhà trường sữa chữa, mua sắm thêm máy chiếu và máy tính
để phục vụ dạy học bộ môn,không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tham gia hầu hết các cuộc thị liên quan đến dạy và học môn tin học tại
nhà trường, không ngững đổi mới phương pháp dạy học , từ thụ động tiếp nhận
sang chủ động nắm bắt kiến thức, từ dạy học bằng thuyết trình sang tự khám phá

và chủ động, từ dạy học tập trung vào việc dạy sang dạy học tập trung vào việc
học, chú trọng kết hợp lý thuyết và thực hành một cách khoa học, kết hợp giảng
dạy bằng biểu đồ thuật toán đi liền với thực tế, lý thuyết chặt chẽ ngắn gọn không
rườm rà, tổ chức các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo giúp học sinh có hứng thú tìm
tòi kiến thức mới, chú trọng thực hành trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm số.
Việc dạy học thông qua dự án, bài tập giải quyết vấn đề cụ thể, thiết thực, nhằm
khuyến khích HS vận dụng kiến thức, kỹ năng các môn học áp dụng công nghệ số
để hiểu, giải quyết vấn đề thực tế trong môi trường số, sáng tạo ra các sản phẩm
của cá nhân, của nhóm ,nâng cao hiệu quả tính hợp tác trong học tập của học sinh,
Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, coi trọng dạy học trực quan và thực
hành,việc dạy học ở phòng thực hành máy tính cần được tổ chức linh hoạt nhằm
đem lại cho học sinh sự hào hứng, chủ động khám phá, nhưng phải bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao , thường xuyên tham mưu với lãnh đạo vận động phụ
huỳnh có điều kiện mua máy tính giúp con em mình học tập hiệu quả hơn,có đánh
giá thực tế công tác công nghệ thông tin tại nhà trường trong đó có dạy và học môn
tin học.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Trong thực hiện biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn tin học cũng gặp
rất nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn về mảng cơ sở vật chất, nhưng bằng quyết
tâm cũng nhờ sự quan tâm của ban lạnh đạo mà cho đến nay nhà trường đã có 01
phòng máy với 20 máy tính hoạt động tốt, có 04 máy chiếu phục vụ cho giảng dạy,
đã có sự quan tâm của phòng giáo dục, tổ chức được các buổi tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên, tổ chức được các kỳ thi cho giáo viên và học sinh
môn tin học hiệu quả thiết thực,từ những thuận lợi đó giúp biện pháp và tiến trình
nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học ở tại đơn vị diễn ra có hiệu quả thiết
thực.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy ở cơ sở:
- Cơ sở vật chất :
Nhà trường có 20 máy tính, 5 máy chiếu phục vụ cho việc dạy và học đặc biệt là

môn tin học.
- Về học sinh:
+ Số học sinh học môn tin học: 145 HS/4 lớp/4 khối : Là trường duy nhất dạy
cấp THCS trong toàn huyện dạy đầy đủ môn tin học cho 4 khối lớp
21


+ Kết quả đạt được:
Năm học 2018-2019: 2 HS dự thi tin học trẻ cấp tỉnh do tỉnh đoàn phối hợp với
sở giáo dục tổ chức (có giấy chứng nhận của ban tổ chức),là trường duy nhất ở
miền núi có hs dự thi tin học trẻ cấp tỉnh .
Năm học 2019-2020 : có 02 em đạt 01 giải nhất và 01 giải ba trong kỳ thi môn
tin học cấp huyện.
Kết quả học lực học kỳ 1 năm học 2019-2020 : 27HS giỏi, 108 HS khá,10HS
trung bình.
- Về giáo viên: Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện chu kỳ 20172019,chiến sỹ thi đua năm 2018-2019,được phòng điều động tham gia nhiều
công việc liên quan đến công nghệ thông tin,viết thành công phần mềm
chuyển đổi phổ cập được phòng giáo dục ghi nhận.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)
- Trong những năm tiếp theo môn tin học sẽ là môn học bắt buộc có phân
hóa, được dạy xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 9 (trong CT hiện hành là môn tự
chọn) vì vậy để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin học bạn thân
cần tiếp tục tham mưa với ban lãnh đạo nhà trường mua săm trang thiết bị
máy tính,máy chiếu phục vụ cho dạy học, tham mưu với lãnh đạo các cấp có
nhiều chính sách thiết thực hỗ trở giáo viên môn tin học, giáo viên môn tin
học cần được xem trọng chớ không phải là chân lon ton trong trường học
như hiện nay.
GIÁO VIÊN DỰ THI


Nguyễn Xuân Đông
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

22



×