Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn sư phạm Xây dựng bảng trò chơi ô chữ tạo hứng thú học tập và hoàn thiện kiến thức phần sinh học Tế bào Sinh học 10 Nâng cao cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.6 KB, 63 trang )



μ

TR

NG

I H C S PH M HÀ N I 2
KHOA SINH - KTNN
***********

PH M TH MAI

XÂY D NG B NG TRÒ CH I Ô CH T O
H NG THÚ H C T P VÀ HOÀN THI N
KI N TH C PH N SINH H C T BÀO
SINH H C 10 (NÂNG CAO) CHO H C
SINH

TÓM T T KHÓA LU N T T NGHI P
Chuyên ngành: Ph

IH C

ng pháp d y h c Sinh h c

Ng

ih


ng d n khoa h c

ThS. HOÀNG TH KIM HUY N

HÀ N I – 2009

1






Lời CảM Ơn

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Kim
Huyền ngời đã tận tình hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Sinh học
trờng THPT Bình Xuyên, các thầy cô giáo trong tổ Phơng pháp dạy học
khoa Sinh KTNN, Trờng Đại học S phạm Hà Nội 2, Th viện Trờng Đại
học S phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tiến hành
đề tài này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Mai

2







Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: Xây dựng bảng trò chơi ô
chữ tạo hứng thú học tập và hoàn thiện kiến thức phần Sinh học tế bào lớp 10
(nâng cao) cho học sinh là kết quả của riêng tôi và không trùng lặp với kết
quả của tác giả khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Mai

3





Mục Lục
Trang
Phần I. Mở đầu

1

Phần II. Nội DUNG

2


Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên

5
5

cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của khâu hoàn

5

thiện kiến thức
1.1.2. Tình hình xây dựng bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện

5

kiến thức
1.2. Cơ sở lí luận

5

1.2.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức

5

1.2.2. Vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức

6


1.2.3. Các phơng pháp dạy học trong khâu hoàn thiện kiến

7

thức
1.2.3.1. Nhóm phơng pháp dùng lời

7

1.2.3.2. Nhóm phơng pháp trực quan

9

1.2.3.3. Nhóm phơng pháp thực hành củng cố

11

1.2.4. Cơ sở sinh lí

12

1.2.5. Cơ sở tâm lí

13

1.2.6. Khái niệm, phân loại và vai trò của trò chơi

14

1.2.6.1. Khái niệm trò chơi


14

1.2.6.2. Phân loại trò chơi

14

1.2.6.3. Vai trò của trò chơi

15

1.2.7. Cách xây dựng bảng trò chơi ô chữ trong đề tài

4

15





1.3. Cơ sở thực tiễn

15

1.3.1. Thực trạng khâu hoàn thiện kiến thức

15

1.3.2. Xu hớng đổi mới phơng pháp hiện nay


16

Chơng 2 Kết quả nghiên cứu

17

2.1. Mục tiêu và nội dung trọng tâm của các bài

17

2.2. Hệ thống bảng trò chơi ô chữ phần Sinh học tế bào

24

lớp 10 - Nâng cao
2.3. Sử dụng bảng trò chơi ô chữ
Chơng 3 Đánh giá chất lợng bảng trò chơi ô chữ phần Sinh

54
55

học tế bào lớp 10 - Nâng cao đã xây dựng
3.1. Mục đích đánh giá

55

3.2. Nội dung đánh giá

55


3.3. Phơng pháp đánh giá

55

3.4. Đánh giá kết quả

55

Phần 3. Kết luận và kiến nghị

56

1. Kết luận

56

2. Kiến nghị

57

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5

58






Phần I. Mở đầu

1. Lí do chọn đề ti
1.1. Đổi mới phơng pháp dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức là tất yếu
khách quan
Thế kỉ XXI đợc coi là thế kỉ của sự phát triển mạnh mẽ của thành tựu
khoa học kĩ thuật. Khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng.
Cứ khoảng 4 - 5 năm khối lợng tri thức của nhân loại lại tăng lên gấp đôi.
Trong sự phát triển đó thì Sinh học có tốc độ gia tăng lớn nhất. Vì vậy trong
dạy học không phải chỉ truyền đạt tri thức cho học sinh là đủ. Mà điều quan
trọng hơn là dạy cho học sinh phơng pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri thức và
tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Muốn làm đợc điều đó phải đổi
mới phơng pháp dạy học. Đổi mới quá trình dạy học phải đợc tiến hành
đồng bộ ở các khâu và mang tính toàn diện ở tất cả các thành tố của nó. Chính
vì vậy phơng pháp dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức phải đảm bảo xu
hớng này.
1.2. Tầm quan trọng của khâu hoàn thiện kiến thức
Trong quá trình dạy học, khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
chất lợng dạy học là khâu nghiên cứu tài liệu mới. Nhng kiến thức có trở
nên vững chắc hay không còn phải phụ thuộc vào một phần của khâu hoàn
hiện kiến thức. Bởi hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến
thức vào trong bài học. Cả ba mặt này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong
lúc ôn tập, củng cố giúp học sinh nhớ đầy đủ, chính xác hơn. Và các kiến thức
đợc ôn luyện lặp đi lặp lại có thể dới một hình thức khác giúp học sinh hiểu
đầy đủ các khía cạnh của đối tợng, hiện tợng nghiên cứu các vấn đề học tập
trớc đó. Rõ ràng khâu hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình dạy học. Nên việc củng cố hoàn thiện kiến thức không đơn
thuần là việc nhắc lại một cách tóm tắt những điều đã giảng ở mỗi tiết học,


6






hay trả lời một số câu hỏi cuối bài. Mà phải là một việc làm thờng xuyên, có
hệ thống, với việc sử dụng phối hợp nhiều phơng pháp khác nhau.
1.3. Thực trạng dạy học khâu hoàn thiện kiến thức
Hoàn thiện kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Khâu
này giúp học sinh nắm kiến thức một cách chính xác, hệ thống. Nhng đến
khâu này là khâu cuối của tiết học, nên ở thời điểm này học sinh cảm thấy mệt
mỏi, chán nản rất khó tiếp thu bài tốt nh ở các khâu trớc. Để khắc phục hiện
tợng đó, giáo viên cần đầu t, nghiên cứu xây dựng nội dung khâu hoàn thiện
kiến thức thật hấp dẫn, thú vị để thu hút sự chú ý của học sinh. Đã có một số
giáo viên sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi vận dụng giải thích
hiện tợng trong thực tiễn, trò chơi ô chữ... nhng con số này cha đợc
nhiều. Còn phần lớn giáo viên thờng nhắc lại những nội dung trọng tâm của
bài. Với hình thức củng cố hời hợt, vội vàng và kèm theo là sự mệt mỏi của
học sinh khi tiết học kéo dài làm cho chất lợng dạy học ở khâu hoàn thiện
kiến thức cha cao.
1.4. Đặc điểm của bộ môn sinh học
Nội dung cơ bản của bộ môn Sinh học là hệ thống khái niệm (bao gồm cả
khái niệm, quy luật, quá trình). Những khái niệm này có mối liên quan với
nhau.
1.5. Hiệu quả của việc sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học
Việc sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức
có một số vai trò sau:

- Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức một cách hệ thống từ đó học
sinh nhớ lâu kiến thức đã học.
- Làm không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, gây hứng thú học tập cho
học sinh.
- Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.
- Phát triển đợc t duy tái hiện và t duy sáng tạo cho học sinh.

7





Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã quyết định tiến hành nghiên

cứu đề tài: Xây dựng trò chơi ô chữ tạo hứng thú học tập và hoàn thiện
kiến thức phần Sinh học tế bào Sinh học 10 ( Nâng cao) cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thiết kế trò chơi ô chữ để củng cố hoàn thiện
kiến thức phần Sinh học tế bào Sinh học 10 (Nâng cao), góp phần nâng cao
chất lợng dạy học Sinh học 10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lí luận cho việc xây dựng bảng trò chơi ô chữ, hoàn
thiện kiến thức.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học khâu hoàn thiện kiến thức và việc sử
dụng trò chơi ô chữ để hoàn thiện kiến thức trong dạy học Sinh học.
- Xây dựng bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến thức phần Sinh học tế
bào - lớp 10 (Nâng cao).
- Đánh giá chất lợng bảng trò chơi ô chữ đã xây dựng.

4. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 (Nâng cao) và trò chơi ô chữ
trong dạy học học khâu củng cố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung phần Sinh học tế bào - lớp 10 (Nâng cao).
5. Phơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí thuyết
Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu về: Lí luận dạy học sinh học, nội
dung, chơng trình Sinh học 10; sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học 10
nâng cao; kiến thức về tế bào và các kiến thức thực tế liên quan để làm sáng tỏ

8






cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến
thức.
5.2. Điều tra, quan sát s phạm
Chúng tôi dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng
dạy học ở khâu hoàn thiện kiến thức phần Sinh học tế bào - lớp 10 (Nâng cao)
và việc sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học Sinh học.
5.3. Phơng pháp chuyên gia
Thông qua văn bản (Hệ thống bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến thức
đã xây dựng và phiếu nhận xét, đánh giá). Chúng tôi xin ý kiến nhận xét, đánh
giá của giáo viên Sinh học có kinh nghiệm trong giảng dạy ở trờng THPT về
chất lợng của hệ thống bảng trò chơi ô chữ.

6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lí luận của khâu hoàn thiện kiến thức, tạo
hứng thú học tập trong dạy học Sinh học.
6.2. Bổ sung thêm một số t liệu về thực trạng dạy học ở khâu hoàn thiện kiến
thức trong bộ môn Sinh học ở trờng THPT hiện nay.
6.3. Xây dựng đợc một số bảng trò chơi ô chữ sử dụng trong khâu hoàn thiện
kiến thức phần Sinh học tế bào Sinh học 10 (Nâng cao), đây có thể tài liệu
tham khảo cho giáo viên Sinh học THPT và sinh viên Khoa Sinh - Đại học S
phạm.

9





Phần II. Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lí luận v thực tiễn của đề ti

1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của khâu hoàn thiện kiến thức
Khâu hoàn thiện kiến thức là khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
Nên những cơ sở lí luận của khâu hoàn thiện kiến thức đã đợc nghiên cứu từ
rất lâu và đợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình
nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang [6], Nguyễn Quang Vinh,
Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành [10], Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành
[1]. Trong các công trình nghiên cứu đó các tác giả đã đề cập tới khái niệm,
vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức và các phơng pháp dạy học ở khâu
hoàn thiện kiến thức.
1.1.2. Tình hình xây dựng bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến thức sinh học

Việc xây dựng bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến thức trong quá trình
dạy học cha đợc nhiều tác giả quan tâm biên soạn. Tuy nhiên cũng đã có
một số tác giả xây dựng bảng trò chơi ô chữ nh: Nguyễn Văn Sang, Nguyễn
Thị Vân (Để học tốt sinh học 10, 11; Giải bài tập sinh học 11) Nhng bảng
trò chơi ô chữ trong các tài liệu của các tác giả viết cho học sinh tham khảo
phải gia công mới đa vào sử dụng trong bài giảng ở chơng trình phổ
thông. Ngoài ra còn có các tác giả nh: Bùi Văn Sâm, Phạm Thị My (Thiết kế
bài giảng Sinh học 10 nâng cao). đã xây dựng một số bảng ô chữ phục vụ
cho dạy học sinh học. Tuy nhiên số lợng bảng trò chơi ô chữ của các tác giả
vẫn còn ít.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức

10





Việc hoàn thiện kiến thức đợc tiến hành thờng xuyên trong từng bài,

từng mục của bài, kiến thức của một bài hoặc một chơng và cả phân môn
sinh học hoàn thiện trong kiểu bài lên lớp hoàn thiện kiến thức.
Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức thực hiện nhiều chức năng khác nhau:
ôn tập, củng cố, hệ thống hoá bù đắp những chỗ hổng kiến thức của học sinh.
Sau mỗi tiết học, kiến thức, kĩ năng mới đợc hình thành cho học sinh
cha đợc vững chắc nếu không đợc củng cố ngay. Việc củng cố hoàn thiện
kiến thức cho học sinh phát hiện bổ sung những kiến thức cha đúng của họ.
Qua đó phát hiện những thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Từ đó giáo viên hoàn chỉnh thêm nội dung của bài cho phù hợp.

Vậy hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức đợc mở rộng đào sâu thêm, đồng
thời phát triển các kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
1.2.2. Vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức
Khâu hoàn thiện kiến thức có vai trò đối với cả giáo viên và học sinh:
a. Đối với học sinh
- Về kiến thức: Qua củng cố hoàn thiện kiến thức, học sinh thấy mình
đã tiếp thu những điều vừa học ở mức độ nào, những phần nào cần phải bổ
sung thêm trong bài học.
- Về năng lực: Củng cố hoàn thiện kiến thức học sinh tiến hành các hoạt
động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, so sánh, phân tích, chính xác hoá, hệ thống hoá
kiến thức. Qua đó học sinh sẽ phát triển t duy sáng tạo, linh hoạt, vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế.
- Về giáo dục: Củng cố hoàn thiện kiến thức thờng xuyên, nghiêm túc
sẽ giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm trong học tập, có ý chí vơn lên đạt
kết quả cao, củng cố lòng tin vào năng lực của mình, khắc phục tính chủ quan
tự mãn.
b. Đối với giáo viên

11





- Tạo điều kiện cho giáo viên nắm đợc một cách cụ thể và khá chính

xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh. Từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ
riêng, thích hợp.
- Giúp giáo viên xem xét hiệu quả của những cải tiến nội dung, phơng

pháp hình thức dạy học.
Nh vậy khâu hoàn thiện kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó góp phần làm cho kiến thức ở khâu nghiên cứu tài liệu mới trở
nên vững chắc và sâu sắc hơn. Bởi vì hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố
và vận dụng kiến thức vào trong bài học giúp học sinh hiểu bài đầy đủ và
chính xác hơn , đồng thời rèn cho học sinh các thao tác t duy: so sánh, phân
tích, tổng hợp...
Việc củng cố hoàn thiện kiến thức có hệ thống và thờng xuyên cung cấp
kịp thời những thông tin: Liên hệ ngợc giúp ngời học tự điều chỉnh hoạt
động học tập và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
1.2.3. Các phơng pháp dạy học sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức
1.2.3.1. Nhóm phơng pháp dùng lời
Nhóm phơng pháp dùng lời là phơng pháp truyền thống đợc sử dụng
khá phổ biến trong quá trình dạy học. Nhóm phơng pháp này cho phép giáo
viên cung cấp đợc lợng thông tin lớn trong khoảng thời gian nhất định. Và
cũng cho phép giáo viên trình bày chặt chẽ có hệ thống những vấn đề lí thuyết
trừu tợng. Nếu giáo viên trình bày một cách lôgic, lập luận chặt chẽ, giọng
nói truyền cảm sẽ gây đợc hứng thú học tập cho học sinh. Trong nhóm
phơng pháp này thì lời nói và chữ viết là nguồn phát thông tin chủ yếu. Đặc
điểm nổi bật của phơng pháp này là tính chất thông báo trong lời giảng của
thầy. Còn học sinh tiếp nhận những thông tin đó mà không cần tác động gì
đến đối tợng nghiên cứu. Học sinh chỉ nghe, nhìn theo lời giảng của thầy để
hiểu, ghi chép và ghi nhớ. Học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức đã đợc

12







thầy: Chuẩn bị sẵn. Phơng pháp này chỉ cho phép học sinh đạt tới trình độ
tái hiện của sự lĩnh hội.
a. Phơng pháp đàm thoại
Phơng pháp đàm thoại đợc sử dụng trong bớc kết thúc bài giảng,
trong các tiết ôn tập. Giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để học sinh lần lợt trả lời
giúp học sinh ôn tập, củng cố và vận dụng các kiến thức đã học. Qua việc hỏi đáp đã có thông tin hai chiều giữa giáo viên và học sinh để đạt đợc hai mục
đích sau:
- Hoàn thiện kiến thức cho học sinh và giúp học sinh tiếp thu kiến thức
ở một mức độ tích cực sáng tạo nhất định. Vì khi trả lời câu hỏi, học sinh phải
nhớ lại kiến thức đã có và sử dụng các thao tác lôgic: phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát hoá để gia công tài liệu, tìm lời giải đáp đúng nhất.
- Giáo viên biết đợc học sinh đã hiểu bài ở mức độ nào, còn thiếu sót ở
chỗ nào để kịp thời uốn nắn.
Có 2 phơng pháp đàm thoại đợc sử dụng trong khâu củng cố.
- Phơng pháp đàm thoại củng cố: Thờng dùng để củng cố trong bớc
kết thúc bài giảng khi truyền thụ kiến thức mới.
- Phơng pháp đàm thoại ôn tập tổng kết: Thờng đợc dùng khi ôn tập
cuối chơng, cuối kì hoặc cuối năm học.
b. Phơng pháp diễn giảng
Bản chất của phơng pháp này là giáo viên trình bày bằng con đờng
quanh co phức tạp để dẫn tới chân lí khoa học mà các nhà bác học đã trải qua.
Khi trình bày nội dung giáo viên nêu vấn đề, vạch ra mâu thuẫn nhận thức, rồi
đề ra giả thiết, trình bày giả thuyết và rút ra kết luận. Còn học sinh theo dõi
lôgic của con đờng giải quyết vấn đề do giáo viên trình bày.
Phơng pháp diễn giảng đợc sử dụng khi ôn tập, tổng kết nhằm làm
nổi bật những kiến thức cơ bản nhất cùng chủ đề t tởng, có ý nghĩa thực tiễn
trong từng phần hoặc toàn bộ quá trình.

13






Điều cần chú ý là giáo viên phải làm rõ chơng trình và sách giáo khoa

để có thể làm nổi bật những điều cơ bản nhất. Ngoài ra còn phải hiểu rõ đợc
trình độ của học sinh.
c. Báo cáo tổng kết của học sinh
Học sinh sau khi ôn tập làm báo cáo có tính chất tổng kết theo yêu cầu
của giáo viên đề ra về vấn đề trọng tâm của chơng theo sự hiểu biết của bản
thân thu đợc từ nhiều nguồn kiến thức khác nhau (lời thầy, sách giáo khoa,
trong giờ ôn tập...)
d. Làm việc với sách giáo khoa
Sách giáo khoa có vai trò : Là nguồn tri thức quan trọng cho học sinh và
là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho giáo viên khi dạy trên lớp. Làm việc với sách
giáo khoa học sinh còn thu thập đợc các tri thức mới từ sách một cách độc
lập. Sách giáo khoa có tác dụng chính xác hoá kiến thức đã học, đồng thời
giúp các em có điều kiện ôn tập, củng cố và hệ thống hoá kiến thức. Giáo
viên nên đặt câu hỏi có tính tổng quát, đòi hỏi học sinh phải sắp xếp lại các tri
thức.
1.2.3.2 Nhóm phơng pháp trực quan
Phơng pháp trực quan có ý nghĩa quan trọng trong dạy học sinh học.
Không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhận thức mà còn vì nó có
nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xung quanh học sinh là cả một thế giới
sinh vật phong phú đa dạng mà học sinh có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với
chúng. Vì vậy giáo viên có thể sử dụng các vật sống phong phú đó làm nguồn
phát thông tin dạy học. Trong khâu củng cố, ôn tập và vận dụng kiến thức có
thể sử dụng các phơng pháp trực quan sau:

a. Phơng pháp biểu diễn vật tự nhiên và vật tợng hình
Đây là phơng pháp giáo viên biểu diễn các vật tự nhiên và vật tợng hình,
hớng dẫn học sinh quan sát bằng các câu hỏi định hớng, câu hỏigợi ý giúp
học sinh rút ra kết luận qua đó học sinh sẽ lĩnh hội đợc kiến thức.

14





Khi củng cố các kiến thức giáo viên không dừng lại phơng tiện đã

dùng khi giảng bài mới mà có thể sử dụng các phơng tiện khác gọi là phơng
pháp biểu diễn thí nghiệm trực quan củng cố.
Biểu diễn các phơng tiện trực quan đợc tiến hành trong lúc ôn tập,
tổng kết, hệ thống hoá kiến thức đã học là phơng pháp biểu diễn phơng tiện
trực quan ôn tập tổng kết.
- Ưu điểm:
+ Rèn luyện khả năng t duy, phát triển t duy trừu tợng.
+ Gây hứng thú học tập cho học sinh.
+ Học sinh lĩnh hội đợc nội dung kiến thức qua các câu hỏi định
hớng và câu hỏi gợi ý của giáo viên.
+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phát triển các thao tác t duy: phân tích,
so sánh, tổng hợp.
- Nhợc điểm:
+ Mất nhiều thời gian, phải có cơ sở vật chất.
+ Vật thật nhiều khi lại phức tạp. Có khi nhiều chi tiết không cần thiết
cần lợc bỏ để tập trung vào cấu trúc và dấu hiệu chính yếu.
b. Phơng pháp biểu diễn thí nghiệm thông báo tái hiện

Biểu diễn thí nghiệm là phơng pháp giáo viên biểu diễn thí nghiệm
theo tiến trình bài giảng, học sinh tự lực quan sát biểu diễn và kết quả thí
nghiệm từ đó học sinh lĩnh hội đợc kiến thức.
Khi học sinh tiến hành biểu diễn thí nghiệm thì thí nghiệm biểu diễn
không lặp lại nh cũ mà dới một dạng khác đã thay đổi một số yếu tố song
vẫn đảm bảo đợc nội dung của thí nghiệm là phơng pháp biểu diễn thí
nghiệm củng cố.
Phơng pháp trực quan có u và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của hiện tợng,

15






diễn biến cơ chế của các quá trình sinh lí.
+ Thu hút sự chú ý của học sinh, gây đợc hứng thú học tập.
+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phát triển các thao tác t duy: so sánh,
phân tích, tổng hợp. Giúp học sinh nắm vững kiến thức và yêu thích bộ môn.
- Nhợc điểm
+ Cần có hệ thống câu hỏi.
+ Khó ổn định tổ chức.
+ Còn hạn chế trong cơ sở vật chất (mẫu vật, các đồ dùng).
1.2.3.3. Nhóm phơng pháp thực hành
Thực hành là học sinh tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành
các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
Phơng pháp này thờng đợc tiến hành vào cuối chơng hoặc cuối một

vấn đề trọng tâm của chơng trình. Phơng pháp thực hành củng cố bao gồm:
Phơng pháp thực hành quan sát và phơng pháp thực hành thí nghiệm.
a. Phơng pháp thực hành quan sát
Là phơng pháp giáo viên đặt ra yêu cầu để học sinh tự lực quan sát các
sự vật hiện tợng diễn ra trong thí nghiệm (ở ngoài đồng ruộng, trong phòng
thí nghiệm) học sinh tự ghi kết quả quan sát, phân tích, nhận xét rồi rút ra kết
luận. Từ đó lĩnh hội đợc kiến thức mới.
b. Phơng pháp thực hành thí nghiệm
Là phơng pháp giáo viên nêu yêu cầu lĩnh hội kiến thức dới sự chỉ
đạo cố vấn của giáo viên. Học sinh chuẩn bị, bố trí và tiến hành thí nghiệm.
Học sinh tự nhận xét kết quả rút ra kết luận về các mối quan hệ, từ đó củng cố
đợc kiến thức.
Nhóm phơng pháp thực hành có u và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: Thực hành phát huy tính cao độ, tính độc lập tự giác của học
sinh. Giúp học sinh nắm vững kiến thức. Rèn luyện kĩ năng thực hành thí
nghiệm, phát triển các thao tác t duy, rèn luyện phong cách của ngời nghiên

16






cứu khoa học và rèn luyện tính tích cực kiên trì, tỉ mỉ, trung thực của ngời
làm công tác nghiên cứu.
- Nhợc điểm: Khó ổn định lớp học. Nếu tổ chức lớp học không tốt sẽ
gây ồn ào, mất trật tự trong giờ thực hành.
1.2.4. Cơ sở sinh lí
Sự hoạt động của hệ thần kinh cấp cao chịu sự chi phối của các quy

luật. Trong đó có quy luật chuyển từ hng phấn sang ức chế. Nội dung của
quy luật đó nh sau: Bất cứ một kích thích nào khi đã gây nên một điểm hng
phấn trên vỏ não mà kéo dài thì sớm hay muộn hng phấn sẽ chuyển thành ức
chế rồi dẫn đến trạng thái buồn ngủ và đến giấc ngủ. Theo học thuyết của
Pavlov thì bản chất của giấc ngủ là: Khi tế bào vỏ não bị mệt, ức chế có xu
hớng lan toả ra xung quanh, dần dần chiếm toàn bộ vỏ não, thậm chí lan cả
xuống các trung khu dới vỏ não làm xuất hiện giấc ngủ. Cũng theo học
thuyết của Pavlov thì nguyên nhân gây nên giấc ngủ là tất cả các yếu tố gây
nên ức chế nh: Tiếng động đều đều, âm thanh đơn điệu, tác động liên tục
không có ý nghĩa tín hiệu [5].
Vận dụng quy luật hoạt động của hệ thần kinh cấp cao và học thuyết
của Pavlov vào trong dạy học. Thì có thể nói: Thời gian kéo dài, lời giảng đều
đều của thầy cô giáo, bài giảng kém hấp dẫn là một trong những nguyên
nhân dẫn đến căng thẳng, mệt mỏi và buồn ngủ của học sinh. Và khi đến khâu
hoàn thiện kiến thức, nếu giáo viên vẫn tiếp tục bài giảng của mình bằng
những lời nói đều đều, nội dung kém hấp dẫn thì có lẽ là học sinh sẽ rất nhàm
chán và buồn ngủ. Để các em đỡ mệt mỏi, không buồn ngủ trong giờ học cần
phải: Đánh thức học sinh bằng nhiều hoạt động, cách thức khác nhau. Và có
thể xem việc sử dụng bảng trò chơi ô chữ hoàn thiện kiến thức góp phần giúp
học sinh đỡ mệt mỏi và buồn ngủ trong giờ học. Học sinh tiếp tục bài học một
cách hào hứng, phấn khởi đạt hiệu quả cao trong học tập.

17






1.2.5. Cơ sở tâm lí

Việc nghiên cứu tâm lí lứa tuổi đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Đã đợc rất
nhiều nhà tâm lí quan tâm nghiên cứu nh Acômenki, JJRutxô, G.I
SuKuina Trong đó họ đều qua tâm đến việc tạo nhu cầu, hứng thú của học
sinh trong quá trình học tập. Nh J.PIEGIE: Thông qua hoạt động vui chơi để
tiến hành hoạt động học tập. B.C. Grê nhi a: Chúng ta không những phải
tạo cho trẻ có thì giờ để chơi mà phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ đợc
nuôi dỡng bằng trò chơi.Acômenki xem tạo hứng thú là một trong những
con đờng: Làm cho học tập trong Nhà trờng trở thành nguồn vui. Hay JJ
Rutxô đã nói: Dựa trên hứng thú của trẻ đối với sự vật hiện tợng xung quanh
để xây dựng cách dạy phù hợp với trẻ. Phạm Minh Hạc cũng đã viết: Lơng
tâm nghề nghiệp cùng với tay nghề tinh thông là hai điều cơ bản để mỗi ngời
hành nghề đạt kết quả tốt, ích dân lợi mình, ích nớc lợi nhà. Tay nghề ở đây
đợc hiểu là ngời giáo viên có tài trong tổ chức dạy học và hiểu biết tâm lí
học sinh. Trong tâm lí lứa tuổi cũng đã đề cập tới một trong những kĩ thuật
dạy học của ngời thầy giáo là phải: Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội
trong học tập, phải chuyển hoá kịp thời từ trạng thái làm việc sang trạng thái
nghỉ ngơi (giảm căng thẳng trong giây lát) và ngợc lại. Khắc phục sự suy
giảm của hoạt động trong giờ giảng hoặc thái độ thờ ơ, uể oải. Chính vì vậy
việc hiểu tâm lí học sinh ở từng lứa tuổi để có cách dạy học cho phù hợp là
điều rất quan trọng.
Có thể kể đến một vài đặc điểm tâm lí của lứa tuổi học sinh trung học
phổ thông là: Các em đã có ý thức cao trong học tập và lao động, hoạt động t
duy phát triển, các em rất muốn khẳng định bản thân, mong muốn ngời khác
công nhận mình là ngời lớn Tuy nhiên học sinh trung học phổ thông còn
thiếu tính kiên nhẫn khi bài học kéo dài. Đặc biệt là những bài học khô khan,
bài giảng kém hấp dẫn, giọng nói đều đều của giáo viên rất dễ gây mệt mỏi,
nhàm chán cho học sinh.

18







Có rất nhiều cách khắc phục hiện tợng trên nh: Xây dựng bài giảng thật
hấp dẫn, lời nói thu hút đợc sự chú ý của học sinh Và việc sử dụng bảng
trò chơi ô chữ là một trong những biện pháp góp phần đổi mới phơng pháp
dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh, có tác dụng gây hứng
thú trong học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lợng dạy học bộ môn.
1.2.6. Khái niệm, phân loại và vai trò của trò chơi
1.2.6.1. Khái niệm
- Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất
định và có những qui định mà ngời tham gia phải tuân thủ.
- Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng vui chơi giải trí tự nguyện
của mọi ngời tạo ra sự sảng khoái, th giãn về thần kinh, tâm lí thì trò chơi là
sự vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều ngời, có qui định luật lệ mà
ngời tự nguyện tham gia phải tuân theo.
- Nếu vui chơi của cá nhân đợc tổ chức dới dạng trò chơi sẽ mang lại ý
nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với ngời chơi, góp phần hình thành nên những
phẩm chất, nhân cách.
1.2.6.2. Phân loại trò chơi
Có rất nhiều cách phân loại trò chơi nh: Trò chơi với đồ vật, trò chơi theo chủ
đề, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi trí tuệ Nhng đối với học sinh ở bậc
THPT thì thờng áp dụng trò chơi học tập và trò chơi trí tuệ.
Trò chơi học tập là một trong những phơng tiện giáo dục trí tuệ cho
học sinh. Trò chơi học tập giúp học sinh:
- Phát triển về khả năng thị giác, xúc giác.
- Chính xác hoá những hiểu biết về các sự vật và hiện tợng xung
quanh.

- Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng về ngôn ngữ.
Nh vậy trò chơi ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích góp phần
củng cố tri thức, hình thành kĩ năng cho học sinh.

19





Trò chơi trí tuệ: Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự thi đấu về hoạt động

trí tuệ nào đó: Sự chú ý, sự nhanh trí, sức tởng tợng sáng tạo
Nh vậy trò chơi ô chữ thuộc loại trò chơi học tập.
1.2.6.3. Vai trò của trò chơi
- Giúp học sinh thu lợm những hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Trò chơi giúp phát triển thể chất và trí tuệ, hình thành các quá trình tri
giác, chú ý, ghi nhớ, t duy, tởng tợng, sáng tạo.
- Trò chơi góp phần hình thành ý chí và tính cách.
- Kích thích học sinh biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập.
Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kĩ năng đợc tiến hành một cách nhẹ
nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào quá
trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy
hiệu quả học tập của học sinh tăng lên.
1.2.7. Các bớc xây dựng bảng trò chơi ô chữ
- Trong một bảng trò chơi ô chữ có thể có một hàng dọc và nhiều hàng
ngang.
- Một hàng ngang có chứa một hoặc vài chữ cái của từ nằm trong ô hàng
dọc hoặc từ / cụm từ trung tâm.
- Nội dung của từ / cụm từ trong hàng dọc (hoặc trong từ / cụm từ trung

tâm) thờng là những nội dung trọng tâm, mang tính khái quát cao và có mối
liên quan nhất định với từ / cụm từ trong hàng ngang.
Bảng trò chơi ô chữ đợc xây dựng theo các bớc sau:
Bớc1: Xác định mục tiêu bài (chơng, phần).
Bớc 2: Xác định nội dung trọng tâm bài học. Để từ đó tìm từ / cụm từ
hàng dọc (từ/ cụm từ trung tâm và từ / cụm từ hàng ngang)
Bớc 3: Viết câu hỏi cho các từ / cụm từ hàng ngang, hàng dọc (hoặc từ
/ cụm từ trung tâm)

20





Bớc 4: Sắp xếp, kiểm tra và chỉnh sửa các từ / cụm từ, câu hỏi (nếu

cần).
Bớc 5: Sử dụng phần mềm tin học để nhập thông tin về bảng trò chơi ô
chữ (hoặc viết lên giấy A0).
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng của khâu hoàn thiện kiến thức và việc sử dụng trò chơi ô
chữ để hoàn thiện kiến thức trong dạy học Sinh học
Hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên qua quan sát các giờ dạy sinh học của nhiều giáo viên ở trờng
trung học phổ thông, qua trò chuyện, trao đổi, qua tìm hiểu giáo án của giáo
viên trung học phổ thông về thực trạng của khâu hoàn thiện kiến thức. Kết quả
cho thấy đã có một số giáo viên đã sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan,
câu hỏi vận dụng giải thích hiện tợng trong thực tiễn, trò chơi ô chữ... nhng
con số này cha đợc nhiều. Còn phần lớn giáo viên trung học phổ thông với

tâm lí luôn lo sợ thiếu thời gian trong bài giảng nên họ chỉ chú ý đến khâu
nghiên cứu tài liệu mới còn khâu hoàn thiện kiến thức chỉ đợc tiến hành vội
vàng, hời hợt nh : Nói tóm tắt lại phần trọng tâm của bài, hay cho HS trả lời
một số câu hỏi cuối bài...
Nh vậy, hiện nay khâu hoàn thiện kiến thức trong dạy học Sinh học còn cha
đợc chú ý đúng mức. Điều đó đã làm hạn chế chất lợng dạy học bộ môn.
1.3.2. Xu hớng đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay
Nghị quyết trung ơng 4 khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ: Đổi mới
phơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Nghị quyết cũng đã xác
định: Khuyến khích tự học, phải áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện
đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy, sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề.
Nghị quyết trung ơng 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định: Đổi mới
phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

21






thành nếp t duy, sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng phơng pháp
tiên tiến và phơng tiện hiện đại đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học.
Luật giáo dục ở điều 24 (về yêu cầu nội dung, phơng pháp giáo dục
phổ thông) nh sau: Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dỡng tự học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú cho học sinh. Chính vì vậy phơng pháp dạy học ở khâu hoàn thiện

kiến thức phải đảm bảo xu hớng này.

22





Chơng 2. Kết quả nghiên cứu
Để đảm bảo yêu cầu của khâu hoàn thiện kiến thức (trọng tâm, hệ

thống, khái quát...) cũng nh yêu cầu s phạm của việc xây dựng bảng trò
chơi ô chữ, trớc khi xây dựng bảng trò chơi ô chữ, chúng tôi tiến hành xác
định mục tiêu và nội dung trọng tâm các bài trong phần Sinh học tế bào - lớp
10 (Nâng cao).
2.1. Mục tiêu và nội dung trọng tâm của các bài
Bi 7. Các nguyên tố hoá học của tế bào và nớc
A. Mục tiêu bài học
- Kể tên đợc các nguyên tố cơ bản của vật chất sống. Trình bày đợc
sự tạo thành các hợp chất hữu cơ trong tế bào.
- Phân biệt đợc nguyên tố đa lợng, nguyên tố vi lợng và vai trò của
chúng.
- Giải thích đợc tại sao nớc lại là một dung môi tốt. Nêu đợc các vai
trò sinh học của nớc đối với tế bào và cơ thể.
B. Nội dung trọng tâm bài học
Vai trò của các nguyên tố hoá học và nớc trong tế bào.
Bi 8. Cacbohiđrat (saccarit) và lipit
A. Mục tiêu bài học
- Phân biệt đợc các thuật ngữ: Đơn phân, đa phân, đại phân tử.
- Nêu đợc vai trò của cacbohiđrat và lipit trong tế bào và cơ thể.

- Phân biệt đợc saccarit và lipit về cấu tạo, tính chất và vai trò.
B. Nội dung trọng tâm bài học
- Phân biệt đợc các loại cacbohiđrat và lipit.
- Chức năng của cacbohiđrat và lipit.

23






Bi 9. Prôtêin
A. Mục tiêu bài học
- Viết đợc công thức tổng quát của axit amin.
- Phân biệt đợc cấu trúc bậc: 1, 2, 3, 4 của prôtêin.
- Giải thích đợc tính đa dạng, đặc thù của prôtêin.
- Nêu đợc chức năng của prôtêin.
B. Nội dung trọng tâm bài học
Cấu trúc và chức năng của prôtêin
Bi 10. Axit nuclêic
A. Mục tiêu bài học
- Viết đợc sơ đồ cấu trúc nuclêôtit.
- Nêu đợc đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của phân tử
ADN, giải thích đợc tính đa dạng và đặc trng của ADN.
B. Nội dung trọng tâm bài học
- Cấu trúc không gian của ADN.
- Đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của ADN.
Bi 11. Axit nuclêic (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học

- Phân biệt đợc các loại ARN dựa vào cấu trúc và chức năng của chúng
- Phân biệt đợc ADN với ARN.
B. Nội dung trọng tâm bài học
- Cấu trúc và chức năng của ARN.
- Phân biệt ADN với ARN và phân biệt ba loại ARN.
Bi 13. Tế bào nhân sơ
A. Mục tiêu bài học
Nêu đợc các thành phần cấu trúc của tế bào vi khuẩn (tế bào nhân
sơ) và các chức năng của các thành phần đó.

24





B. Nội dung trọng tâm bài học
Cấu trúc tế bào nhân sơ.

Bi 14. Tế bào nhân thực
A. Mục tiêu bài học
- So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật.
- Mô tả đợc cấu trúc và trình bày đợc chức năng của nhân tế bào.
Kể đợc loại tế bào nào không có nhân, loại tế bào nào nhiều nhân.
- Mô tả đợc cấu tạo và trình bày đợc chức năng của ribôxôm.
- Trình bày về cấu trúc và chức năng của khung xơng tế bào và trung
thể.
B. Nội dung trọng tâm bài học
- So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật.
- Cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.

- Cấu trúc và chức năng của khung xơng tế bào và trung thể.
Bi 15. Tế bào nhân thực (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học
- Mô tả đợc cấu trúc và chức năng của ti thể, lục lạp.
- Thấy rõ đợc tính thống nhất giữa cấu trúc và chức năng của ti thể
và lục lạp.
B. Nội dung trọng tâm bài học
Cấu trúc và chức năng của ti thể và lục lạp.
Bi 16. Tế bào nhân thực (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học
- Mô tả đợc cấu trúc và trình bày chức năng của lới nội chất, bộ
máy gôngi, lizôxôm, không bào.
- Thấy rõ đợc tính thống nhất giữa cấu trúc và chức năng của lới nội
chất, bộ máy gôngi, lizôxôm, không bào

25


×