Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề 8 thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ở việt nam môn CHÍNH TRỊ học PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.25 KB, 16 trang )

Đề 8: Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ở Việt nam

A. LỜI MỞ ĐẦU
Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức tạo nền
tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2010. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt
Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.”
Muốn nước ta đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải hiểu về phát
triển bền vững.Vì vậy trong khuôn khổ bài viết, em xin trình bày về “thực trạng và
giải pháp phát triển bền vững ở Việt nam”. Từ đó đưa ra những thành tựu, hạn
chế và giải pháp khắc phục.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và thông tin có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được thầy giáo chỉ bảo.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

1


B. NỘI DUNG
Phần I: Những lí luận về phát triển bền vững
I. Định nghĩa về phát triển bền vững
Định nghĩa : Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu
hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ
tương lai.
Phát triển bền vững đang là bài toán khó và là thách thức cho mọi quốc gia,
nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế,việc ựa chọn con
đường, biện pháp và thể chế, chính sách đảm bảo phát triển bền vững luôn là mối
quan tâm hàng đầu của mọi người trong bước đường phát triển.
Các nguyên tắc xây dựng một xã hội phát triển bền vững(theo Chương trình


Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
+) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+) Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
+) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
+) Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
+) Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
+) Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
+) Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
+) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và
bảo vệ.
+) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 đã xác định
"phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh
tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

2


nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá
rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
II.Hậu quả của sự phát triển kinh tế đối với phát triển bền vững
1. Tăng trưởng kinh tế quá nhanh làm cho lạm phát tăng, bất bình đẳng xã hội
tăng
-Có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm phát, vì để tăng trưởng thì phải tăng
đầu tư, mà để tăng đầu tư thì phải tăng cung tiền, tăng tín dụng.
Lạm phát ở nước ta đang có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Lạm

phát trung bình năm 2005 là 8,3%, 2006 là 7,5% và 11,3% năm 2007 lạm phát trung
bình của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực.
-Như đã nói ở trên, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn đến lạm phát. Khi có lạm
phát tức là giá cả sẽ tăng lên.Giá cả tăng sẽ tác động đến mọi người dân nhưng tác
động mạnh nhất là công chức nhà nước và người nghèo. Trong nhóm người nghèo bị
tác động mạnh ở Việt Nam có một phần rất đông là nông dân, sản xuất nông nghiệp.
Những người nghèo thì hầu hết thu nhập dùng cho chi tiêu hàng ngày, có bao nhiêu
phải chi hết, thậm chí không đủ mà chi. Vì vậy, giá cả lên sẽ khiến cuộc sống vốn eo
hẹp của nhóm đối tượng này càng eo hẹp và khó khăn hơn. Nếu giá cả càng tăng thì
càng tác động tiêu cực đến người nghèo và quá trình đó sẽ làm phân hóa giàu nghèo
càng mạnh hơn.
2. Tăng trưởng kinh tế làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái bị huỷ hoại
- Sự phát triển trong những năm qua đã làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên,
phá vỡ cân bằng sinh thái, tổn hại đến môi trường- cơ sở tồn tại của chính bản thân
con người. Trong khi loài người chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học thì cũng là
lúc phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường; con người luôn bị đặt vào
những tình huống bất ngờ không lường trước được : thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
- Sự thay đổi khí hậu toàn cầu; tình trạng ô nhiễm các nguồn nước; hiện tương
sa mạc hoá; sự xói mòn đất đai; sự suy thoái về rừng; sự tuyệt chủng của các loài
Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

3


sinh vật... đã va đang trở thành mối đe doạ trực tiếp đến sự sống trên trái đất. Gần
1/2 đất đai trên thế giới đã bị biến đổi bởi con người. Người ta gọi sự xói mòn đất
đai nhanh chóng là "cuộc khủng hoảng thầm lặng của hành tinh", là mối đe doạ to
lớn đối với sự sống trên trái đất.
Tại nước ta, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm và xuống cấp, có nơi rất nghiêm

trọng. Đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh;
không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; tài nguyên thiên nhiên trong
nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh học bị đe
doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi
không được bảo đảm....
Nhiều vấn đề ô nhiễm mới nảy sinh do quá trình phát triển công nghiệp và đô
thị hoá. Sự tập trung và gia tăng số lượng dân cư lớn ở đô thị, tiến trình phát triển
kinh tế dựa vào khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên... khiến cho ô nhiễm môi
trường ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trở thành vấn đề
khá nghiêm trọng.
Trong khi đó, việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường chưa thực sự nghiêm
minh, có nơi, có lúc còn buông lỏng. Ý thức tự giác của người dân về bảo vệ và giữ
gìn môi trường chưa thực sự trở thành thói quen. Nhiều người còn có suy nghĩ giản
đơn rằng vấn đề môi trường chưa cấp bách, trước mắt như vân đề cơm áo gạo tiền
hàng ngày; bảo vệ môi trường là vấn đề chung của cả nước, cả xã hội, là trách nhiệm
của Đảng và Nhà nước, chứ không phải là trách nhiệm của người dân... Chính sự thờ
ơ, thái độ "vô cảm" của một bộ phận người dân đối với môi trường đã tiếp tay cho
việc tàn phá môi trường.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

4


Chương II: Thành tựu đạt được và những hạn chế phát triển bền
vững ở nước ta
I. Quan điểm chỉ đạo
Phát triển bền vững trở thành đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà
nước ta do vậy Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã luôn nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của sự phát triển bền vững không chỉ riêng với Việt Nam mà còn có

liên đới trách nhiệm với sự phát triển bền vững chung của toàn cầu. Chính phủ ta đã
cử nhiều đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực hiện phát triển
bền vững.
Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong các văn kiện của Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường,
bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa
dạng sinh học".
Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam là “Phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường”. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự
hợp tác của các cơ quan, ban, ngành trong nước và đặc biệt với sự hỗ trợ của một số
tổ chức quốc tế đã tiến hành thực hiện nhiều công việc quan trọng nhằm hoàn thiện
thể chế, nâng cao nhận thức của nhân dân, nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán
bộ.
Ngày 27/9/2005 Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập Hội đồng phát
triển bền vững quốc gia có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, hướng dẫn
và chỉ đạo thống nhất việc thực hiện trong cả nước chiến lược phát triển bền vững.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, những năm vừa qua đã có nhiều chỉ
thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã
Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

5


được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu. Nhờ đó, nhiều nội
dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế

tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
II.Thành tựu và những hạn chế của phát triển bền vững ở nước ta
1.Thành tựu đạt được của phát triển bền vững ở nước ta
1.1. Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn
định
Nhiều năm liên tục, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương
đối ổn định. GDP tăng bình quân trên 7% năm, năm 2006 là 8,2% và năm 2007 là
8,5%. Việt Nam cũng đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập đầy
đủ vào nền kinh tế thế giới.
Hiện nay đã có gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với gần
8.000 dự án và tổng số vốn đăng ký trên 70 tỷ USD, năm 2006 Việt Nam đã thu hút
được 10,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 50% so với 2005.Năm 2007, con số này là 20,3 tỉ
USD.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH, từng bước hội
nhập vào sự phân công của nền kinh tế khu vực và thế giới .
Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đó là tỷ trọng trong
GDP của ngành nông – lâm - thuỷ sản; tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
đồng thời cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập
vào kinh tế toàn cầu.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản...
đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), và viện trợ phát triển chính thức
(ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển
tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2003: 3,2 tỷ USD; 2004: 4,5 tỷ
USD; 2005: 6,8 tỷ USD; 2006: 10,2 tỷ USD; năm 2007 đã đạt 20,3tỷ USD.
Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

6



Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lực lượng lao động
trong ngành nông-lâm-thuỷ sản đã giảm đáng kể. Tỷ lệ lao động công nghiệp và
dịch vụ tăng nhanh.
1.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã đưa đến nâng cao trình độ và chất lượng
sống của các tầng lớp dân cư.
Để thấy rõ một cách chi tiết về trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân
cư Việt Nam đã ngày càng nâng cao hơn, nên xem xét một biểu hiện của nước ta
trong một vài năm qua:
+) Đời sống các tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu nhập GDP bình
quân/người của cả nước đã tăng trong những năm gần đây.
+)Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 65,2 tuổi năm 1995 lên 70
tuổi năm 2003 và lên 71,5 tuổi năm 2005.
+)Công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng có nhiều tiến bộ.
+) Đã ngăn chặn có hiệu quả và khắc phục nhanh một số bệnh dịch mới như
SARS, cúm gia cầm, được thế giới đánh giá cao; đẩy mạnh phòng chống HIV/AIDS.
+) Sự nghiệp phát triển giáo dục - tạo có bước phát triển mạnh. Cơ sở vật chất
các cơ sở giáo dục và đào tạo ở các cấp được tăng cường. Nhiều tỉnh đã xây dựng
được trường chuẩn quốc gia. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng lên.
+) Đời sống văn hoá không ngừng nâng cao.
1.4 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm, gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội.
Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt kết quả rất khả quan, được cộng đồng quốc
tế đánh giá cao. Là một trong những quốc gia có kết quả giảm tỷ lệ đói nghèo tốt
nhất. Theo Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ
họp thứ 12, Quốc hội khoá XII, đã có gần 4 triệu hộ nghèo và 1,7 triệu người có
hoàn có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với nguồn vốn thuộc 10 chương trình tín
dụng ưu đãi của Nhà nước, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 18% năm 2006 xuống

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển


7


còn 14,7% năm 2007. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam đã hoàn thành
Mục tiêu Thiên niên kỷ xoá đói nghèo đến năm 2015 trước 10 năm.
2. Những hạn chế
2.1 Tăng trưởng kinh tế vẫn chưa vững chắc:
Tăng trưởng kinh tế đạt trong những năm gần đây là một thành tựu lớn, nhưng
tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào các yếu tố về vốn, lao động, khai thác tài nguyên
thiên nhiên... Bên cạnh đó, công nghiệp chế biến nông sản và chế tạo tư liệu sản xuất
còn kém, chủ yếu vẫn là lắp ráp, gia công. Các yếu tố đem lại giá trị gia tăng cao
như khoa học, công nghệ chưa được khai thác và phát huy.
Quy mô đầu tư ngày càng tăng, thể hiện ở tỷ lệ đầu tư trên GDP ngày càng cao,
nhưng hiệu quả đầu tư, trình độ của nền kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế
vẫn còn ở mức thấp, chưa tương xứng với đầu tư. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, của nền kinh tế còn thấp, lao động có tay nghề cao vẫn còn chiếm tỷ trọng
nhỏ trong lực lượng lao động.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển của đất
nước,chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu .
Tăng trưởng kinh tế những năm qua chưa phát huy được hết các nhân tố theo chiều
sâu. Năng lực cạnh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp.
Chưa kết hợp thật tốt giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và chăm lo đúng mức cho sự phát triển của con người, bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Đóng góp vào tăng trưởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố về tiến
bộ khoa học và công nghệ tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một số công trình xây
dựng lớn, quan trọng quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất
một số ngành, sản phẩm quan trọng, thiết yếu tăng chậm.


Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

8


2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đồng đều, chưa phát huy thế mạnh từng ngành,
từng sản phẩm.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và
thiếu tính bền vững. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp và chưa có chuyển biến rõ
rệt. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
phát huy được vai trò đầu kéo kinh tế vùng. Sự phát triển của các thành phần kinh tế
chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tê.
2.3. Tăng trưởng kinh tế nhanh làm ô nhiễm môi trường
Theo dự báo,năm 2010 tại TP.Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam đều sử dụng hết diện tích thì sẽ thải 3500tấn rác/ngày gấp 29 lần năm 2005.
So với các nước trong khu vực sản xuất công nghiệp của nước ta có quy mô
còn rất nhỏ bé nên sự tác động gây ô nhiễm môi trường phần lớn đang ở phạm vi
hạn chế gây suy thoái cục bộ trong ranh giới của vùng hẹp. Tuy vậy, với tốc độ tăng
trưởng công nghiệp hàng năm của chúng ta hiện nay, để bảo đảm phát triển bền
vững chúng ta đang đứng ở thời điểm không thể trì hoãn, bắt buộc phải xác lập các
bước đi thích hợp, thực hiện các biện pháp giải quyết và ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

9



Chương III: Giải pháp phát triển bền vững ở nước ta
1. Về kinh tế
Ngành công nghiệp
+) Tập trung phát triển mạnh những ngành có lợi thế so sánh để tạo tích luỹ, thu
hút lao động xã hội, bao gồm các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày
dép, lắp ráp cơ điện tử, chế biến nông – lâm – thủy – hải sản, ngành công nghệ cao
như công nghệ điện tử tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới…; kêu gọi đầu tư
nước ngoài vào những ngành công nghiệp cần nhiều vốn, dựa vào nguồn tài nguyên
như dầu khí, luyện kim,…
+) Khuyến khích xuất khẩu, mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, đồng thời
nhận thêm các nguồn vốn ODA và FDI, tạo môi trường cho người lao động tiếp xúc
với công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn và quản
lý, góp phần nâng cao chất lượng và năng lực khai thác nguồn nhân lực.
+) Từng bước tái cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực
nhà nước, tăng dần khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài: chú trọng phát triển hệ
thống doanh nghiệp vừa và nhỏ; hình thành các tập đoàn công nghiệp đa thành phần,
đa ngành nghề để phối hợp sức mạnh và lợi thế của các thành phần, các ngành nghề,
đồng thời làm đối tác cho các hoạt động kinh tế quốc tế, trụ cột cho nền kinh tế quốc
dân.
+) Thực hiện cơ cấu phân bố công nghiệp theo hướng phát triển và dịch chuyển
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động về nông thôn, hình thành công
nghiệp nông thôn, đảm bảo phát triển cân đối; chú trọng phát triển công nghiệp theo
các tuyến giao thông (cảng biển, trục giao thông, trục đường thủy, bộ) để phát huy
các lợi thế.
+) Chú trọng đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; giảm ô nhiễm môi
trường.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển


10


+) Quản lý KH&CN, nâng cao vai trò của KHCN trong việc đổi mới, hiện đại
hóa công nghệ của các ngành, đồng thời tăng cường tiếp nhận, làm chủ và phát triển
các công nghệ mới, hiện đại.
+) Tăng cường công tác vệ sinh an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy
nổ, đặc biệt trong ngành khai thác mỏ; khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9.000; ISO 14.000; SA 8.000, HACCP;
+) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát
triển bền vững trong ngành Công nghiệp.
Ngành nông nghiệp
Chủ trương phát triển nền nông nghiệp mạnh, bền vững. Phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh
công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục cùng với việc cung cấp các
thông tin cập nhật nhu cầu của thị trường về mặt hàng nông sản, cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại, mẫu mã… nhằm tạo bước chuyển tiếp theo trong tư duy, phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi trường.
Triển khai và thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch. Thông qua công tác quy hoạch
để phát hiện và nắm bắt chính xác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng sinh thái. Trên cơ
sở đó, lập kế hoạch cụ thể phát triển ngành gì, mặt hàng nông sản nào, số lượng bao
nhiêu, chất lượng ra sao, ở vùng sinh thái nào… để vừa thu được lợi nhuận cao, vừa bảo
vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và ổn định xã hội.
Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo nền tảng
vững chắc để phát triển nông nghiệp bền vững, tập trung vào các công tác sau:
+) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: đường giao thông, công trình thủy lợi,
mạng lưới điện, nhà xưởng để lưu kho, bảo quản, chế biến…
+) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại;
giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, phát triển nghề rừng, nghề biển…

Đồng thời, đẩy mạnh chương trình nâng cao năng suất đất đai, sử dụng hợp lý nguồn
Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

11


nước; kết hợp giữa nông, lâm và ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái từng
vùng nhằm bảo vệ tài nguyên đất, nước và khí hậu.
+) Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa, nhất là những mặt
hàng có lợi thế: cà phê, cao su, chè, các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy
sản.
+) Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào sản xuất, nuôi
trồng và giữ gìn các nguồn gen quý hiếm. Gắn liền với phát triển phân bón hữu cơ
phải sản xuất phân bón sinh học, phân bón phân giải chậm phục vụ phát triển nền
nông nghiệp sinh thái.
+) Thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phát triển
ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư,
giảm sức ép về lao động cũng như di dân tự do.
+) Củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ, đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản phẩm.
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả chính sách điều tiết vĩ mô phục vụ phát triển
nền nông nghiệp bền vững. Trước mắt, cần thực hiện tốt chính sách đất đai, chính
sách tài chính – tín dụng, chính sách thuế, chính sách lao động - việc làm và di dân,
chính sách phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản.
Năm là, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống luật pháp về phát triển nông
nghiệp bền vững.
Ngành thương mại và dịch vụ
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, hướng vào đáp ứng nhu cầu sản xuất và
nâng cao mức sống dân cư:
+) Phát triển mạnh thị trường trong nước, các trung tâm thương mại ở thành

thị, mở rộng mạng lưới thương nghiệp trong tất cả mọi thành phần kinh tế ở cả vùng
ven đô, vùng nông thôn đồng bằng, miền núi, ven biển và hải đảo

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

12


+) Tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, tăng tỷ trọng thương mại
trong nước, chú trọng kích cầu trong nước để bù đắp lại thị trường bên ngoài bị thu
hẹp.
+) Phát triển mạnh ngành du lịch, nâng cao chất lượng và nguồn cung cấp dịch
vụ, hàng hoá cho nhu cầu của khách du lịch.
+) Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, nhanh chóng nâng cao giá trị ngành vận tải
trong lĩnh vực dịch vụ; trang bị thêm phương tiện vận tải các loại...tăng năng lực vận
tải đường sắt, đường bộ, đường sông, bảo đảm vận tải hàng hoá thiết yếu lên tận
vùng sâu, vùng xa...
+) Phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học, tiếp tục thực hiện lộ trình
giảm giá cước bưu chính viễn thông phù hợp với yêu cầu hội nhập và sự phát triển
công nghệ thông tin, kích thích sức mua của khách hàng; thu hút các nguồn vốn để
hoàn thiện và xây dựng mới cơ sở vật chất...
2. Tăng cường bảo vệ tài nguyên môi trường, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường.
Giải quyết các vấn đề sau:
- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
-Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.

- Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi
khí hậu, góp phần chống thiên tai .
- Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trường, đầu tư mới và cải tạo
các hệ thống xử lý chất thải, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý triệt để các cơ
Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

13


sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chú trọng áp dụng các giải pháp sản xuất
sạch hơn; nghiên cứu hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, ưu
tiên ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ thân thiện với môi trường.
3. Phát triển xã hội:
-Xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo,đồng thời khắc phục tình
trạng tái nghèo trên cả nước.
-Bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
-Tăng cho phúc lợi xã hội, xây dựng thể chế xã hội.
- Quan tâm chăm lo đời sống, sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

14


KẾT LUẬN
Vấn đề phát triển bền vững ở nước ta hiện nay là thách thức, là bài toán khó
không chỉ với nước ta mà còn với mọi quốc gia trên thế giới. Trong tình hiện nay thì
phát triển bền vững lại càng trở thành vấn đề cấp thiết với kinh tế ,xã hội của mọi

quốc gia và đặc biệt với môi trường, khí hậu toàn cầu . Vì thế, để có được một nền
kinh tế phát triển bền vững phải kết hợp nhiều yếu tố như môi trường, có cơ cấu
kinh tế một cách hợp lí,và đặc biệt là phải quan tâm đến việc cải thiện đời sống cho
người dân.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Giáo trình kinh tế phát triển
− Giáo trình kinh tế môi trường
− Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010
− Văn kiện đại hội X_chương trình nghị sự 21
− Trang web: /> />và một số trang web khác.

Tiểu luận môn: Chính trị học phát triển

16



×