Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Luận văn sư phạm Nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư - bò sát ở xã Thiện Khê, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thiện Kế là một xã vùng núi nằm trong vùng đệm của VQG Tam
Đảo. Diện tích toàn xã là 3104,38 ha. Địa hình chủ yếu của xã là đồi núi
với nhiều khe suối nhỏ, ngắn và dốc. Mặc dù trong vùng đệm của VQG
Tam Đảo nhưng thành phần loài LC-BS nói riêng, khu hệ động vật nói
chung của xã Thiện Kế chưa được nghiên cứu cụ thể.
Tổng quan chung về VQG Tam Đảo chúng tôi thấy đây là một khu
giàu có về nguồn tài nguyên động vật, là nơi có cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp, một trung tâm du lịch giàu tiềm năng. Nhưng cũng giống như với các
hệ sinh thái rừng khác ở nước ta, VQG Tam Đảo cũng đang bị tàn phá nặng
nề, tài nguyên rừng bị giảm sút, nhiều loài động vật, thực vật (trong đó có
nhiều loài thuộc lớp LC-BS) đang đứng trước nguy cơ tuyệt diệt.
Khu hệ LC-BS ở VQG Tam Đảo khá phong phú và được nhiều tác giả
như: Bourret, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn
Thị Thuận nghiên cứu. Nhưng hầu hết các công trình của họ chủ yếu được
thực hiện ở khu vực phía Nam (Khu du lịch Tam Đảo, Thị trấn Tam Đảo
(Vĩnh Phúc)) [12]. Từ năm 2007 đến nay, tác giả Đỗ Thế Hải và Nguyễn
Trung Thành đã khảo sát ở khu vực phía Đông (Thái Nguyên). Khu vực
phía Tây do điều kiện giao thông đi lại khó khăn, địa hình, địa mạo hiểm
trở hơn nên chưa được chú ý. Để thống kê đầy đủ thành phần các loài LCBS cũng như khu vực phân bố chủ yếu của các loài LC-BS, chúng tôi chọn
đề tài “Nghiên cứu thành phần hloài LC-BS ở Thiện Kế, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang” thuộc khu vực sườn phía Tây của Vườn Quốc gia Tam
Đảo.
II.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI


Tìm hiểu thành phần loài LC-BS ở khu vực xã Thiện Kế, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
So sánh sự đa dạng thành phần các loài LC-BS với các khu vực lân cận.
Nhận xét, đưa ra một số loài LC-BS có giá trị kinh tế và giá trị khoa học ở
xã Thiện Kế.
Nhận xét một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài LCBS ở xã Thiện Kế.
Biện pháp bảo tồn, duy trì và phát triển các loài LC-BS có giá trị kinh
tế và giá trị khoa học.
III. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần xây dựng danh lục LC-BS ở khu vực xã Thiện Kế, từ đó bổ
sung cho danh lục LC-BS VQG Tam Đảo và danh lục LC-BS Việt Nam.
1

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

2. Ý nghĩa thực tiễn

Đưa ra một số biện pháp cụ thể cho việc quy hoạch, bảo tồn, duy trì,
phát triển các loài LC-BS có giá trị kinh tế và giá trị khoa học trong khu
vực xã Thiện Kế.

2


Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU LC-BS
LC-BS ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX. Song ban
đầu chủ yếu là do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Tirant
(1885), Boulenger (1903), Smith (1921, 1924, 1932). Đáng chú ý nhất là
các công trình nghiên cứu LC-BS Đông Dương của Bourret (1934, 3944)
trong đó có Việt Nam. Công trình nghiên cứu tiêu biểu của Bourret gồm:
1934 - 1941: Các thông báo về LC-BS Đông Dương (tập 1)
1942: Khu hệ ếch nhái Đông Dương và các loài rùa Đông Dương
1943: Giới thiệu khoá định loại Thằn Lằn Đông Dương
Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954), các nghiên cứu về thành phần
loài LC-BS mới tăng cường bởi các tác giả Việt Nam.
* 1960 - 1970: Đào Văn Tiến và cộng sự đã tiến hành điều tra ở khu
vực Vĩnh Linh (Quảng Trị) thống kê được 1 loài ếch nhái, 2 loài thằn lằn, 4
loài rắn và 2 loài rùa, trong đó có 1 loài mới (Annamensis grochovsbiac);
1962 ông công bố tiếp 2 loài là Trăn đất (Python molurus) và Ba ba gai
(Palea sicidachneri) sưu tầm ở Đình Cả, Thái Nguyên. Năm 1968 - 1970
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật tiến hành điều tra ở nhiều tỉnh như:
Hà Bắc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tĩnh …..[54].
* 1970 - 1990: Thêm một số công trình: “Kết quả điều tra cơ bản
động vật miền Bắc Việt Nam”, 1981 (phần LC-BS) của các tác giả Trần

Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê được 159 loài Bò sát, 69
loài Lưỡng cư [54]. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Trung tâm
khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia trong “Tuyển tập báo cáo kết
quả điều tra thống kê động vật Việt Nam” (1985), đã thống kê được 350
loài LC-BS, trong đó, Bò sát có 260 loài, Lưỡng cư có 90 loài. Ngoài ra các
tác giả còn phân tích so sánh sự phân bố các loài ở các sinh cảnh [31].
1990 - 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu LC-BS ở nước ta đang được tăng
cường. Nhiều nhất từ năm 1995 trở lại đây có các tác giả: Nguyễn Văn
Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng
Trường, Nguyễn Trường Sơn, Hoàng Xuân Quang, Đinh Thị Phương Anh,
Phạm Văn Hòa… đưa ra danh sách thành phần loài ở một số vùng: VQG
Bạch Mã có 49 loài LC-BS [31, 32], VQG Ba Vì có 62 loài [23], vùng núi
Ngọc Linh (Kon Tum) có 53 loài [37], khu vực Tây Nam Nghệ An có 56
loài [26], khu BTTN Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài [24], khu vực Hữu
Liên (Lạng Sơn) có 48 loài [34], khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55
loài [36], khu BTTN Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 loài [1]… và các nơi khác.
Ngoài những công trình nghiên cứu về khu hệ còn có những công
trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học. Hướng nghiên cứu
3

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

của GS.TSKH. Trần Kiên và cộng sự tập trung nhiều vào nuôi những loài
có ý nghĩa kinh tế để nghiên cứu sinh thái học làm cơ sở xây dựng quy
trình nuôi và bảo vệ.

* 1987 - 1988 - 1989: Trần Kiên cùng Hoàng Nguyễn Bình nghiên
cứu về đặc tính sinh thái học của Rắn cạp nong (Bungasrus fasciatus) và
Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus) [3]
1991 - 1992: Trần Kiên, Lê Nguyên Ngật nghiên cứu một số đặc điểm của
Rắn hổ mang non (Naja naja) trong điều kiện nuôi [13] ….
1993: Trần Kiên, Đinh Thị Phương Anh nghiên cứu sự sinh sản và dinh
dưỡng của Rắn ráo (Ptyas korros) nuôi trong lồng [14, 15]
1995: Nguyễn Văn Sáng, Lê Sỹ Thục với nghiên cứu về sự sinh sản của
Các cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) trong điều kiện nuôi.
1997 Lê Nguyên Ngật, Đoàn Thị Phương Lý nghiên cứu tập tính của Cá
cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) trong điều kiện nuôi.[23]
* 1999 - 2002: Trần Kiên, Ngô Thái Lan với nghiên cứu sự sinh sản
của Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus) trong điều kiện nuôi [17]
và nhiều nghiên cứu khác của các tác giả khác.
Các kết quả nghiên cứu đã được công bố rộng rãi, trở thành mối quan tâm
của nhiều người dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng hầu hết các nghiên
cứu mới được thực hiện ở khu vực trung tâm của các VQG, khu BTTN.
Còn khu vực thuộc vùng đệm, các địa phương nhỏ lẻ vẫn chưa được chú ý.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính

- Khu vực xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nằm
trong khoảng 2103 - 2104 vĩ độ Bắc và 10502 - 10505 kinh độ Đông.
- Diện tích: 3104,38 ha
+Phía Bắc giáp với xã Hợp Hoà, huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
+Phía Nam giáp với xã Ninh Lai, Sơn Dương, Tuyên Quang.
+Phía Đông tiếp giáp với vùng lõi Vườn Quốc gia Tam Đảo.
+Phía Tây ngăn cách với xã Sơn Nam, Sơn Dương, Tuyên
Quang bởi sông +Phó Đáy.


4

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Bản đồ: Vị trí địa lý, ranh giới hành chính xã Thiện Kế.

1.2.2. Địa hình, địa mạo

Xã Thiện Kế có địa hình chủ yếu là đồi núi. Phía Đông là toàn bộ đồi
núi, nằm trong hệ thống núi phía Bắc của Đồng bằng Bắc Bộ, đặc điểm núi
cao, sườn dốc, bình quân độ dốc 26 0- 350. Phía Tây là cánh đồng nhỏ hẹp
chạy dọc ven sông Phó Đáy.
1.2.3. Khí hậu

Xã Thiện Kế nằm trong khu vực vùng Đông Bắc Bộ. Khí hậu thuộc kiểu
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa vùng cao.
Theo số liệu quan trắc nhiều năm của Trạm Khí tượng thuỷ văn Tam
Đảo cho thấy:
5
Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

- Nhiệt độ trung bình: 200C
Nhiệt độ cao tuyệt đối (mùa hè): 33,10 - 35,60
Nhiệt độ thấp tuyệt đối (mùa đông): 00 - 20
- Lượng mưa năm: 2630,9mm
- Số ngày mưa: 193,7
- Số giờ nắng: 1500
- Độ ẩm tương đối: 87%
- Độ ẩm cực tiểu: 6%
- Bốc hơi nước: 561,5
Vào mùa hè và mùa thu tổng lượng mưa rất cao, khoảng 90% lượng
mưa của năm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10. Tần suất xuất
hiện các cơn mưa to trong mùa hè hơn 20%, tập trung nhất vào khoảng
tháng 7, tháng 8.
Về mùa đông và mùa xuân lượng mưa không đáng kể, chiếm 10%
lượng mưa của năm. Thời tiết khô hanh đôi lúc có gió mạnh.
1.2.4. Thủy văn

Do đặc điểm địa hình, Thiện Kế có mạng lưới khe, suối nhỏ và trung
bình rất nhiều. Hầu hết các khe, suối này đều nhỏ, ngắn, dốc. Các suối đều
bắt nguồn từ phía Đông (đỉnh dãy núi Tam Đảo) đổ thẳng xuống phía Tây
là sông Phó Đáy.
Với đặc điểm khí hậu: có mưa lớn, mùa mưa kéo dài, lượng nước
bốc hơi ít nên đa số khe suối có nước chảy quanh năm như suối Làng
Thiện, suối Cả Nhật Tân, suối Gò Ranh, Ngòi Liệt…
Chế độ thủy văn chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa lũ (từ tháng 4 đến tháng
10), mùa cạn (tháng 11 đến tháng 3). Lũ thường xảy ra vào tháng 7 và 8, lũ
có đặc điểm tập trung nhanh và rút nhanh, phân phối dòng chảy giữa 2 mùa
rất chênh lệch.

1.2.5. Hệ động, thực vật

* Rừng và hệ thực vật rừng
Rừng của khu vực xã Thiện Kế còn tương đối nhiều với tổng diện
tích 1.241,98 ha có sự phân tầng rõ rệt.
- Tầng 1: Từ cốt 0 đến cốt 70 là thảm cây bụi: gồm 2 loại là thảm cây
bụi thấp chiếm chủ yếu, rải rác có cây bụi thân mộc.
- Tầng 2: từ cốt 70 đến cốt 400: chủ yếu là rừng trồng với cây chủ đạo
là Bạch đàn.
- Tầng 3: từ cốt 400 trở lên: là rừng hỗn giao: tre, nứa, vầu, gỗ nhỏ.
- Tầng 4: từ cốt 700 trở lên: là rừng kín thường xanh đặc trưng rừng
nhiệt đới núi cao.
Hệ thực vật rừng rất phong phú và đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh
tế cao: 138 loài thuộc nhóm cây lấy gỗ, 88 loài cây dược liệu, 54 loài cây
6

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cảnh, 28 loài cây cho quả, nhóm cây nguyên liệu thủ công như: mây, song,
tre, nứa, guột…
* Hệ động vật
Hệ động vật nhìn chung gần như đầy đủ các loài động vật phổ biến
của vùng Đông Bắc. Sự đa dạng về thành phần loài nhiều nhưng số lượng
cá thể trong loài không lớn. Hiện nay đối với loài thú và chim thì chỉ còn
gặp trong vùng lõi, độ cao từ 700m trở lên. Một số loài đã biến mất hoàn

toàn như Hươu sao, Vượn đen, Hổ… Nhiều loài đang trong tình trạng nguy
cấp (Vọoc mũi hếch, Cá cóc tam đảo, Rắn hổ chúa, Rùa núi vàng…).
Nhóm LC-BS nhìn chung còn đầy đủ về thành phần loài, nhưng một số loài
đang ở mức độ báo động: Rùa sa nhân, Ếch giun, Tắc kè, Trăn đất, Rắn hổ
chúa…
1.2.6. Đặc điểm nhân văn

Theo số liệu của Ủy ban Nhân dân xã Thiện Kế (năm 2009). Toàn xã
có 15 thôn, bản, 1194 hộ gia đình với 5901 nhân khẩu. Gồm 5 dân tộc:
-

Dân tộc Sán Dìu có 695 hộ gia đình với 3110 nhân khẩu.
Dân tộc Dao là 47 hộ với 247 khẩu.
Dân tộc Hoa có 46 hộ, 187 khẩu.
Dân tộc Tày gồm 5 hộ, 31 khẩu.
Dân tộc Cao Lan có 1 hộ với 9 nhân khẩu.
Còn lại là dân tộc Kinh.
Trình độ dân trí không đều, đa số dân cư của xã làm nông nghiệp,
trình độ văn hóa thấp. Đây là một trong những trở ngại lớn của việc phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

7

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chương 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 3 năm 2010.
Với 4 đợt khảo sát thực địa.
- Đợt 1:
+ Từ 01/07/2008 đến 15/07/2008.
+ Khảo sát tại khu vực chân thác Đền cùng với khu vực Ba khe ở
Thiện Kế, với độ cao dưới 200m và khu vực đồng ruộng xã Thiện
Kế.
- Đợt 2:
+ Từ ngày 01/07/2009 đến 15/07/2009
+ Khảo sát tại 7 khe suối của dãy núi Tam Đảo thuộc xã Thiện Kế, độ
cao từ 300m trở lên.
- Đợt 3:
+ Từ ngày 29/07/2009 đến 02/08/2009.
+ Khảo sát 3 khe chính: khe suối Nhật Tân, suối Làng Thiện và suối
Gò Ranh, xã Thiện Kế.
- Đợt 4:
+ Từ ngày 27/10/2009 đến 30/10/2009.
+ Khảo sát tại khu vực chân núi Thiện, vùng bìa rừng giáp với đồng
ruộng, vùng dân cư, vùng đồng ruộng ven sông Phó Đáy.
2.2. Đối tương nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loài thuộc Lớp ếch nhái (Amphiba) và
Lớp bò sát (Reptilia) thuộc phân nghành có xương sống (Vertebrata),
ngành dây sống (Chordata) ở xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang.

2.3. Phương Pháp nghiên cứu
a. Khảo sát và điều tra

- Khảo sát dọc theo khe suối của dãy núi Tam Đảo, ở các độ cao khác
nhau của xã Thiện Kế.
- Khảo sát khu vực đồng ruộng, khu vực ven sông Phó Đáy và khu dân
cư xã Thiện Kế.
- Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương về tình hình đánh bắt,
buôn bán LC-BS trong khu vực nghiên cứu.
b. Nghiên cứu đặc điểm sinh cảnh sống của một số loài LC-BS

8

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

- Trong quá trình khảo sát thực địa, thu bắt mẫu. Chúng tôi kết hợp
quan sát, ghi chép lại đặc điểm sinh cảnh sống của một số loài LCBS.
- Nghiên cứu sự phân bố của LC-BS theo 3 sinh cảnh: dân cư, đồi núi
và đồng ruộng.
- Nghiên cứu LC-BS theo 4 tầng: trong nước, trong hang, trên mặt đất
và trên cây.
- Nghiên cứu thành phần thức ăn của một số LC-BS bằng cách nôn
thức ăn và mổ dạ dày.
c. Thu mẫu, xử lí và bảo quản mẫu vật


- Tổng số mẫu thu: 126 mẫu vật LC-BS
- Sau khi đi thu bắt về, tiến hành xử lí mẫu theo các bước:
+ Rửa sạch mẫu.
+ Tiêm, tẩm foocmon (7% - 9%) cho mẫu.
+ Cố định hình dáng (tạo dáng tự nhiên) cho mẫu đã tẩm
foocmon.
+ Sau khi để mẫu cứng, hình dáng được cố định, ngâm vào dung
dịch bảo quản tạm thời (foocmon 7% hoặc cồn 900).
+ Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm. Sau đó chuyển mẫu
ngâm dung dịch bảo quản lâu dài (foomon 4 - 5% hoặc cồn
700).
d. Thu thập tài liệu đã nghiên cứu về LC-BS ở Việt Nam và các vùng lân cận với khu vực
nghiên cứu của đề tài.

9

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài LC-BS của xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
Chúng tôi đã thu thập được 126 mẫu vật. Kết quả đã ghi nhận được 42
loài, trong đó có 31 loài thu được mẫu vật, 8 loài quan sát trực tiếp, 3 loài
điều tra nhân dân địa phương.

Từ kết quả nghiên cứu trên, đã xác định được khu vực xã Thiện Kế có
tổng là 42 loài LC-BS. Trong đó, Lưỡng cư có 18 loài thuộc 14 giống, 8
họ, 3 bộ và Bò sát có 24 loài thuộc 20 giống 13 họ và 2 bộ cụ thể được
trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Danh sách các loài LC-BS của xã Thiện Kế

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

(1)

(2)
AMPHIBIA
I. APODA

(3)
LỚP ẾCH NHÁI
BỘ CHÂN
KHÔNG
Họ Ếch giun
Ếch giun

1

2

3

4
5
6

1. Ichthyophiidae
Ichthyophis bannanicus
(Yang,1984)
II. CAUDATA
2. Salamandriidae
Pramesotriton deloustali
(Bourret, 1934)
III. ANURA
3. Megophryidae
Megophrys
palpebralespinosa
(Bourret, 1937)
Megophrys
(Anderson, 1871)
4.Bufonidae
Bufo melanostictus
(Schneider, 1979)
Bufo galeatus
(Gunther, 1864)

(4)

Tần
suất
gặp
(5)


(6)

Mức
độ
quý
(7)

QS

+

N

VU

M

++

N

EN

M

+

N


M

++

ĐN

M

+++

DC

M

+

ĐN


liệu

Sinh
cảnh

BỘ CÓ ĐUÔI
Họ Kỳ giông
Cá cóc tam đảo
BỘ KHÔNG
ĐUÔI
Họ Cóc bùn

Cóc mày gai mí
Cóc mắt bên
Họ cóc
Cóc nhà
Cóc rừng
10

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh

VU


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

17
18

19

20

21

5. Hylidae
Hyla simplex
(Boettger, 1901)
6. Ranidae
Occidozyga lima
(Gravenhorst, 1829)
Hoplobatrachus
rugulosus (Weigmann,
1835)
Limnonectes limnocharis
(Boie, 1834)
Rana guentheri
(Boulenger, 1882)
Limnonectes kuhlii
(Tschudi, 1838)
Rana spinosa

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ Nhái bén
Nhái bén nhỏ
Họ Ếch nhái
Cóc nước sần
Ếch đồng
Ngóe
Chẫu chuộc

Ếch trơn
Ếch gai

Rana andersoni
(Boulenger ,1882)
Amolops ricketti
(Boulenger, 1899)

Chàng anđécsơn

7. Rhacophoridae

Họ ếch cây

Ếch bám đá

Họ Nhái bầu
Ếch ương
Nhái bầu vân
LỚP BÒ SÁT
BỘ CÓ VẢY
Họ Tắc kè
Tắc kè

+

M

+++


M

+ + + ĐR

M

+ + + ĐR

M

+ + + ĐR, DC

M

+

ĐR

M

++

ĐN

M

+

N


M

+

ĐN

VU

N

EN

M

Polypedates leucomystax Ếch cây mép trắng
(Gravenhorst, 1829)
8.Micrchylidae
Kaloula pulchra
(Gray, 1831)
Microhyla phulchra
(Hallowell, 1861)
REPTILIA
IV. SQUAMATA
9. Gekkonidae
Gekko gecko
(Linnaeus, 1758)
Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836)
10. Agamidae
Acanthosaura

lepidogaster
(Cuvier, 1829)

M

M

+ + + ĐN

M

++

ĐR

M

+

ĐR, DC

QS

Thạch thùng đuôi
M
sần
Họ Nhông
Ôrô vảy
M
11


ĐR

+

DC,
ĐN

+ + + DC

++

N

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh

VU


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

22
23
24

25
26

27


28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
11. Scincidae
Mabuya longicaudata
(Hallowell, 1856)
Mabuya multilfasciata
(Kuhl, 1820)
12. Lacertdae
Takydromus sexlineatus
(Daudin, 1802)
13. Varanidae
Varanus salvtor
(Laurenti, 1786)
14. Typhlopidae
Ramphotyphlops
braminus
(Daudin, 1843)
15. Boidae

Python molurus
(Linnaeus, 1758)
16. Xeropeltidae
Xenopeltis unicolor
(Reinwardt, 1827)
17. Colubridae
Xenochrophis piscatar
(Schneider, 1799)
Amphiesma stolata
(Linnaeus, 1758)
Elaphe rediata
(Schlegel, 1837)
Ptyas korros
(Schlegel, 1837)
Rhabdophis subminiatus
(Schlegel, 1837)
18. Elapidae
Bungarus fasciatus
(Schneider, 1801)
Bunganus condidus
(Blyth, 1861)
Naja naja
(Cantor, 1842)
Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Rồng đất


M

+

N

++

DC,ĐN

++

DC,
ĐN

M

++

ĐN

ĐT

-

ĐN

M

+


ĐN

ĐT

-

ĐN

QS

+

ĐR

M

++

ĐR

M

+

ĐN

ĐT

-


ĐN

M

++

M

++

Họ Thằn lằn bóng
Thằn lằn bóng đuôi
M
dài
Thằn lằn bóng hoa
M
Họ Thằn lằn chính
thức
Liu điu chỉ
Họ Kì đà
Kì đà nước
Họ Rắn giun
Rắn giun thường
Họ Trăn
Trăn đất
Họ Rắn mống
Rắn mồng
Họ Rắn nước
Rắn nước

Rắn sãi thường
Rắn sọc dưa
Rắn ráo thường
Rắn hoa cỏ nhỏ
Họ Rắn hổ
Rắn cạp nong
Rắn cạp nia
Rắn hổ mang
Rắn hổ chúa
12

VU

EN

CR

VU

ĐN,
EN
DC, ĐR
ĐR,
ĐN,DC

QS

ĐN

EN


QS

ĐN

EN

QS

ĐN

EN

QS

ĐN

CR

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

39
40

41
42


19. Viperidae
Trimeresurus
mucrosquamatus
(Gunther, 1839)
Trimeresurus stejneyeri
(K. Schmidt, 1925)
V. TESTUDINATA
20. Emydidae
Pyxidea movhoti
(Gray, 1862)
21. Testydudae
Indotestudo elongata
(Blyth, 1853)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ Rắn lục
Rắn lục cườm
Rắn lục xanh
BỘ RÙA
Họ rùa đầm
Rùa sa nhân

M

ĐN

M

ĐN


QS

Họ rùa núi
Rùa núi vàng

ĐT

+
-

ĐN
ĐN

Ghi chú:
Tư liệu: M = Mẫu; QS = Quan sát; ĐT = Điều tra
Tần suất gặp:

(+) = Chỉ gặp 1 đến 2 lần.
(+ + ) = Số lần gặp khoảng từ 2 đến 10 lần.
(+ + +) = Gặp nhiều (> 10 lần)
(-) = Không gặp lần nào

Sinh cảnh: DC = Dân cư; ĐR = Đồng ruộng; ĐN = Đồi núi
Mức độ quý hiếm: EN = Nguy cấp; VU = Sẽ nguy cấp; CR = Rất
nguy cấp (Theo danh lục Sách Đỏ Việt Nam).
Qua bảng thấy khu hệ LC-BS của xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang gồm 5 bộ, 21 họ và 42 loài. Trong đó Lưỡng cư có 3 bộ ,
8 họ và 18 loài, Bò sát có 2 bộ, 13 họ và 24 loài. Chiếm ưu thế là bộ Có
vảy (Squamata) với 11 họ và 22 loài, tiếp đến là bộ Không đuôi (Anura)

với 6 họ và 16 loài. Về họ, chiếm ưu thế là họ Ếch nhái (Ranidae) với 8
loài (19,05%), họ Rắn nước (Colubridae) có 5 loài (11,90%), họ Rắn hổ
(Elapidae), 4 loài (9,51%). Các họ khác mỗi họ chỉ có 1 đến 2 loài.
So sánh thành phần phân loại học LC-BS của xã Thiện Kế với một
số khu BTTN, VQG và khu vực lân cận như: VQG Tam Đảo[10], Đầm Ao
Châu (Hạ Hòa - Phú Thọ)[7], Khu BTTN Xuân Sơn (Phú Thọ)[24], VQG
Ba Vì[23], xã Kháng Nhật(Tuyên Quang)[Thế An, 2005], Xã Trung
Mỹ(Vĩnh Phúc)[Đỗ Thế Hải, 2009] được trình bày ở bảng 2.

13

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh

EN


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Bảng 2. So sánh thành phần các loài LC-BS ở xã Thiện Kế với một số
khu vực lân cận

Khu vực
Xã Thiện Kế
VQG Tam Đảo
Đầm Ao Châu (Hạ Hòa - Phú
Thọ)
Khu BTTN Xuân Sơn (Phú Thọ)
VQG Ba Vì (Hà Tây)

Xã Kháng Nhật (Tuyên Quang)
Xã Trung Mỹ (Vĩnh Phúc)

Diện
tích
Số bộ
(ha)
3104,38
5
36883
5

21
25

Số
loài
42
179

Mật độ
Loại/ha
0.014
0.005

Số họ

280

4


20

54

0.193

7013
7377
28070
4478

3
4
4
3

16
16
20
17

45
62
56
58

0.006
0.008
0.002

0.013

Bảng 2 cho thấy:
Mật độ loài trên ha của xã Thiện Kế là 0.014 loài/ha, chỉ kém Đầm
Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ (0.193 loài/ha). Hơn tất cả khu vực còn lại:
Khu BTTN Xuân Sơn ( Phú Thọ) 0.006 loài/ha, VQG Tam Đảo 0.005
loài/ha, xã Kháng Nhật (Tuyên Quang) 0.002 loài/ha, xã Trung Mỹ (Vĩnh
Phúc) 0.013 loài/ha, VQG Ba Vì (Hà Tây) 0.008 loài/ha.
Về họ, xã Thiện Kế nhiều hơn VQG Ba Vì (Hà Tây) và Khu BTTN
Xuân Sơn (Phú Thọ) 5 họ, Đầm Ao Châu (Hạ Hòa, Phú Thọ) và xã Kháng
Nhật (Tuyên Quang) 1 họ, xã Trung Mỹ (Vĩnh Phúc) 4 họ và kém VQG
Tam Đảo 4 họ.
Về bộ, xã Thiện Kế có số bộ bằng với VQG Tam Đảo và hơn tất cả
các khu vực lân cận.
Từ phân tích trên, ta thấy xã Thiện Kế mặc dù có diện tích nhỏ, song ở
đây hệ LC-BS không chỉ chỉ đa dạng về số lượng loài mà còn đa dạng cả
về số bộ và số họ.
2.2. Các loài LC-BS quý, hiếm của khu vực xã Thiện Kế
Căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật, 2007), Nghị định
32/2006 NĐ-CP của chính phủ ngày 30-03-2006 về quản lý động vật rừng
và thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh lục đỏ IUCN(2007). Chúng
tôi đã đưa ra được xã Thiện kế có 15 loài (chiếm 36.67%) quý hiếm trong
tổng số 42 loài đã thống kê.
Cụ thể có: 3 loài (Trắn đất, Cóc mày gai mí, Rắn hổ chúa) xếp ở mức
rất nguy cấp (CR); 7 loài (Kì đà nước, Rắn ráo thường, Rắn cạp nong, Rắn
hổ, Rùa núi vàng, Cá cóc tam đảo, Ếch gai) ở mức nguy cấp (EN); 5 loài
14

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh



TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

(Tắc kè, Rồng đất, Rắn sọc dưa, Ếch giun, Cóc rừng) xếp ở mức độ sẽ nguy
cấp (bậc VU) [4, 19], thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Các loài LC-BS quý, hiếm ở xã Thiện Kế

STT Tên khoa học
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

2
Gekko gecko
Physignatus

cocincinus
Varanus salvator
Python molurus
Coelognathus radiata
Ptyas korros
Bungarus fasciatus
Naja naja
Ophiophagus hannah
Indotestudo elongata
Pramesotriton
deloustali
Bufo galeatus
Rana spinosa
Megophrys
palpbralespinosa
Rana Andersoni

Tên Việt Nam
3
Tắc kè
Rồng đất
Kì đà nước
Trăn đất
Rắn sọc dưa
Rắn ráo thường
Rắn cạp nong
Rắn hổ mang
Rắn hổ chúa
Rùa núi vàng
Cá cóc tam đảo

Cóc rừng
Ếch gai
Cóc mày gai mí
Chàng anđécsơn

DLD
UICN
(2007)
4
T
V
V
V
T
T
E
E

SĐVN
(2007)

Nhị định
32/CP

5
VU

6
IIB
IIB


VU
EN
CR
VU
EN
EN
EN
CR
EN
EN

IIB
IIB
IIB
IIB
IIB
IB
IIB
IIB

VU
VU
CR
VU

Ghi chú:
Sách Đỏ Việt Nam (2007): CR = Rất nguy cấp; EN = Nguy cấp; VU
= Sẽ nguy cấp.
Nghị định số 32/2006 NĐ – CP của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm

2006 về Quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: IB =
Nghiêm cấm khai thác sử dụng; IIB = Hạn chế khai thác sử dụng.
Danh lục Đỏ IUCN (2007): E= Nguy cấp; R= Hiếm; V= Sẽ nguy
cấp; T= Bị đe dọa.
2.3. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của LC-BS ở khu vực xã
Thiện Kế
2.3.1. Nơi phân bố

15

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

2.3.1.1. Phân bố theo sinh cảnh
Sự phân bố theo sinh cảnh của các loài LC-BS ở xã Thiện Kế được thể
hiện trong bảng 4.
Bảng 4: Phân bố số loài LC - BS theo sinh cảnh ở xã Thiện Kế

Lớp
Sinh cảnh
Dân cư
Đồng ruộng
Đồi núi

Số loài
Lưỡng cư

3
7
10

Số lượng

Bò sát
6
4
21

9
11
31

Tổng
(%)
17.6
21.7
60.7

Kết quả khảo sát trên 3 sinh cảnh cho thấy:
Khu vực đồi núi có số loài phong phú nhất 31 loài (60.7%), khu vực
đồng ruộng và khu dân cư có số loài sinh sống ít hơn. Khu vực đồng ruộng
có 11 loài (21.7%), ít nhất là khu dân cư chỉ có 9 loài (17.6%). Sở dĩ như
vậy là do khu vực đồi núi, thảm thực vật còn nhiều, có nhiều khe, suối có
nước chảy hoặc ẩm ướt. Hơn nữa khu vực này ít bị tác động của con người
nhất so với 3 sinh cảnh trên. Đây là nơi có nhiều chỗ trú ẩn và còn nhiều
thức ăn cho các loài LC-BS.
Sinh cảnh đồng ruộng có số loài chỉ bằng 1/3 sinh cảnh đồi núi do trong

những năm gần đây bên cạnh việc luân canh, thâm canh tăng vụ người
nông dân còn sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu bệnh hóa học để
nhằm tăng năng suất cây trồng, đồng thời săn bắn một số loài sử dụng làm
thực phẩm. Ngoài ra thì diện tích đất nông nghiệp hiện nay đang bị thu hẹp
để nhường chỗ cho công trình phúc lợi xã hội như: trường học, trạm y tế,
nhà văn hóa, công trình thủy lợi, thủy điện…làm cho diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp. Nguyên nhân trên làm ảnh hưởng tới nơi trú ẩn, nơi
kiếm mồi của LC-BS.
Khu vực dân cư có số loài phân bố ít nhất 9 loài chiếm 17.6%, do nơi
này có nhiều sự tác động của con người nhất, không gian sống của các loài
LC-BS không có dẫn đến sự phân bố của LC-BS ở sinh cảnh này ít nhất.
2.3.1.2. Phân bố theo tầng của LC-BS
Sự phân bố theo 4 tầng: ở nước, trong hang, trên mặt đất và trên cây
của LC-BS ở xã Thiện Kế được thể hiện ở bảng 5.

16

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Bảng 5: Sự phân bố số loài LC-BS theo tầng ở xã Thiện Kế

Tầng phân bố
Nhóm động vật
Lưỡng cư
Bò sát

Tổng số
%

Ở nước

Trong hang

Trên mặt đất

3
2
5
11.9%

1
1
2
4.7%

11
14
25
59.5%

Trên cây
(vách đá,
tường nhà)
2
8
10

23.9%

Từ bảng 5, chúng tôi có nhận xét sau:
LC-BS tập trung chủ yếu trên mặt đất 25 loài (chiếm 59.5%) trong đó
Lưỡng cư có 11 loài: Cóc nhà (Bufo melanostictus), Cóc rừng (Bufo
galeatus), Cóc mày gai mí (Megophrys longipes), Ếch gai (Paa spinosa)…
Bò sát có 15 loài như: Rồng đất (Physignathus cocinicinus), Rắn ráo (Ptyas
korros), Rắn sọc dưa (Elaphl radiata), Rùa núi vàng (Indotestudo
elongata)… Sau đó là nhóm sống trên cây, trên vách đá, tường nhà, mái
nhà. Gồm 10 loài (chiếm 23.9%). Trong nhóm này thì Bò sát chiếm ưu thế
có 8/10 loài như: Tắc kè (Gekko gecki), Thạch sùng đuôi sần
(Hemidactyplus frenatus), Ôrô vảy (Acanthosaura lepidogaster),… Lưỡng
cư chỉ có 2 loài đó là: Ếch cây mép trắng (Rhaco phorus leuconystax) và
Ếch bám đá (Rana rocketti). Loài ở nước chiếm không nhiều có 5 loài
(chiếm 12%). Cá cóc tam đảo (Paramesotrion deuloustali), Ếch đồng
(Hoplobattrachus ruglosut), Cóc nước sần (Ooeidozyga lima)…Chỉ có 2
loài sống trong hang, trong đất là Ếch giun (Ichthyophis glutinosus), Rắn
giun (Tuphlops braminus).
Kết quả cho ta thấy rằng không có loài nào phân bố cả ở 4 tầng. Đa số
các loài phân bố ở 2 tầng là chủ yếu. Lớp Lưỡng cư thường có ở trên mặt
đất và trong nước, Bò sát thường trên cây và trên mặt đất
2.3.2. Dinh dưỡng

Hầu hết Lưỡng cư trưởng thành ăn động vật có kích thước nhỏ hơn
kích thước cơ thể chúng như: Giun đất, giáp xác (tôm, cua), nhện, cá nhỏ,
côn trùng (ruồi, muỗi, sâu, rầy…) thân mềm, ấu trùng các loài thậm chí ăn
cả những loài Lưỡng cư khác. Khi chúng tôi phẫu thuật dạ dày Ếch gai thấy
có ngóe và bọ cánh cứng. Một số ít Lưỡng cư ăn cả thực vật như: rong, rêu,
tảo nhỏ, thân cây mục, lá mục… Qua nghiên cứu tôi thấy, thức ăn của
Lưỡng cư không chỉ phong phú về chủng loại mà còn, có sự thay đổi theo

mùa, theo độ tuổi, theo kích thước cơ thể, theo nơi ở và theo loài.
Đối với bò sát, dựa vào thành phần thức ăn chúng tôi chia làm 3
nhóm sinh thái: Nhóm ăn động vật, nhóm ăn tạp và nhóm ăn thực vật.
Nhóm ăn động vật: nhóm này có thành phần thức ăn thay đổi theo nơi ở và
kích thước cơ thể. Những loài sống trên cây như: Tắc kè (Gekko gecko),
17

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ôrô vảy (Acanthosaura lepidogaster), Rắn lục (Trimeresurus stejnegeri)…
có thức ăn chủ yếu là côn trùng, kiến, sâu bọ trên cây. Đối với loài sống
trên mặt đất như: Rắn hổ mang (Naja naja), Rắn hổ chúa (Ophiophagus
hannah), Rắn ráo (Ptyas korros) ăn các động vật như: chuột, cóc, rắn nhỏ,
ngóe, ếch, thằn lằn… Riêng Rắn giun ăn giun, mối và côn trùng trong đất.
Nhóm ăn tạp: Rồng đất (Physignathus cocinicinus) ăn giun đất, cua, côn
trùng, cá nhỏ, lá cỏ. Ba ba ăn ốc, cua, tôm, thực vật thủy sinh.
Nhóm ăn thực vật: nhóm này gặp ở đa số các loài rùa. Rùa sa nhân
(Pyxidea mouhoti) chỉ ăn quả của cây sa nhân, còn các loài rùa cạn khác ăn
quả và lá cây, một số ăn nấm.
Thành phần thức ăn của bò sát còn phụ thuộc vào nơi sống, phụ
thuộc vào mùa và kích thước cơ thể.
Qua nghiên cứu cho thấy, hầu hết các loài LC-BS có thành phần thức
ăn là các loài côn trùng, ấu trùng côn trùng, giáp xác (tôm, cua,..), cá nhỏ,
một số ăn chuột. Tất cả các loại thức ăn đa số là các loài có hại cho nông
nghiệp và con người. Vậy bảo vệ các loài LC-BS là bảo vệ mùa màng, bảo

vệ nên nông nghiêp.
2.3.3. Sự sinh sản của LC-BS

Hầu hết các loài LC-BS đều phân tính, cá thể đực thường to hơn cá
thể cái hoặc ngược lại cá thể cái lớn hơn cá thể đực tùy thuộc vào loài. Vào
mùa sinh sản nhiều loài xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp như màu
sắc, tiếng kêu… Những đặc điểm này có tác dụng thu hút gây sự chú ý với
bạn tình.
Đa số các loài LC-BS ở xã Thiện Kế sinh sản vào mùa xuân đến mùa
thu. Vì giai đoạn thời tiết ấm áp, nguồn thức ăn dồi dào. Đối với Lưỡng cư,
do sinh sản vốn gắn với môi trường nước, nên mùa sinh dục vào trước mùa
mưa tức khoảng cuối tháng 6 đến hết tháng 8. Qua đợt khảo sát khi di dọc
các khe suối sau ngày mưa gặp rất nhiều trứng của Lưỡng cư chủ yếu
Lưỡng cư không đuôi như: Ếch gai, Ếch trơn… Còn ở Bò sát mùa sinh dục
cũng đến trước mùa mưa, kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu, Rắn ráo đẻ
vào khoảng tháng 6 đến tháng 8, Thạch sùng đuôi sần đẻ khoảng tháng 4
đến tháng 8.
Số lứa đẻ trong năm của LC-BS tùy thuộc vào loài, vào khí hậu và
nguồn thức ăn: Tắc kè, Thạch sùng đuôi sần đẻ 2 lứa trong năm, Rắn ráo đẻ
4 lứa trong năm. Đối với Lưỡng cư có thể đẻ 2 đến 3 lần trong năm.
2.4. Thực trạng của các loài LC-BS ở xã Thiện Kế
Như đã thống kê ở xã Thiện Kế có hệ LC-BS khá đa dạng và phong
phú về thành phần loài (42 loài), nhưng số cá thể của mỗi loài, đặc biệt là
loài có giá trị kinh tế, giá trị khoa học còn rất ít. Trong bảng 1 đã thể hiện,
có rất nhiều loài chỉ gặp 1 lần qua 4 đợt khảo sát như: Ếch giun, Cóc mày
gai mí, Cóc rừng, Ếch bám đá, Rồng đất, Rắn lục cườm… Một số loài chỉ
18

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh



TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

quan sát được trong các chuồng nuôi của một số hộ gia đình như: Rắn hổ
chúa, Rắn hổ mang, Tắc kè, Rùa sa nhân,…
Theo điều tra, phỏng vấn người dân địa phương như ông Triệu Văn
Bình (thôn Thiện Tân), người hay đi rừng săn bắt các loài LC-BS để bán.
Khoảng 10 năm về trước, số lượng cá thể ở các loài LC-BS rất nhiều. Bởi
vì mỗi khi trời mưa hoặc sẩm tối đi trên đường, theo suối cũng như cánh
đồng gặp rất nhiều Ếch nhái, Ngóe, Chẫu chuộc, Ễnh ương và có thể bắt
được vài kg Ếch đồng. Nếu đi lên rừng sau khi trời mưa đôi khi bắt được
hàng trăm con Ếch gai. Một ngày đi bắt Cá cóc tam đảo cũng được 30 đến
40 con, đôi khi còn được nhiều hơn. Những ngày nắng, vào buổi trưa đi
ven đường hoặc theo bờ ruộng, theo triền đồi gặp nhiều rắn nằm sưởi nắng
hay bắt mồi, Thằn lằn nằm phơi mình trên đá, trên bãi cỏ.
Nhưng khoảng 5 năm trở lại đây ông Bình thường xuyên đi bắt LCBS nhưng rất ít thấy điều đó. Bây giờ thậm chí đi vài ngày vào tận rừng sâu
cũng chỉ bắt được vài con Cá cóc tam đảo, còn rắn thì may mắn lắm mới
gặp một con. Điều đó chứng tỏ số lượng các loài LC-BS đang suy giảm
một cách nghiêm trọng.
Theo tôi, nguyên nhân gây suy giảm số lượng loài LC-BS là do:
Phá rừng làm mất nơi cư trú.
Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học quá nhiều.
Săn bắt, khai thác sử dụng bừa bãi.
Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng.
Do dịch bệnh.
Cụ thể:
Phá rừng làm mất nơi ẩn nấp, cư trú của các loài LC-BS.
Hiện nay, rừng ở xã Thiện Kế đang bị tàn phá nặng nề, đặc biệt là

khu vực Ngòi Cho và Ngòi Liệt ở đầu nguồn suối Thiện. Diện tích rừng bị
giảm là do các nguyên nhân sau:
Dân số đông, tăng nhanh. Theo số liệu của Ủy ban Nhân dân xã
Thiện Kế năm 2005 là 5029 người đến 2009 dân số tăng lên 5901 người.
Trong 5 tăng gần 1000 người. Trung bình 1 cặp vợ chồng người dân tộc
(Tày, Cao Lan, Sán Dìu, Dao) sinh 3-5 con. Điều đó cho thấy dân số ở xã
Thiện Kế tăng khá nhanh. Dân số đông dẫn đến phá rừng để sử dụng vào
các mục đích sinh hoạt thiết yếu như: lấy gỗ làm nhà cửa, đóng đồ dùng,
làm nguyên liệu đốt hàng ngày, mở rộng đất nông nghiệp, lấy đất ở, khai
thác gỗ, tre, nứa và sản phẩm khác của rừng để bán.
Trình độ dân trí thấp, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, nghề nghiệp
không ổn định, đời sống gặp nhiều khó khăn, chủ yếu trông chờ vào khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Khoảng vài năm nay, nhiều làng có
hiện tượng cả làng đi khai thác quặng trên núi để bán với giá khoảng 2.200
đến 2.900đ/kg quặng, có những gia đình bỏ hoàn toàn không làm ruộng để
đi khai thác quặng do vậy nhiều khu vực núi bị phá hủy. Đối với rừng, hiện
19

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tượng khai thác trộm gỗ quý vẫn còn, hơn nữa các loại gỗ như: Đinh, Lim
xanh, Sến, Trò chỉ…bị người dân địa phương khai thác gần như trắng.
Các nguyên nhân trên khiến cho diện tích rừng bị giảm dẫn đến môi
trường sống của một số loài LC-BS ở núi bị thu hẹp, và số lượng các loài bị
suy giảm.

* Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
Để tăng năng suất cây trồng nhanh chóng, người dân nơi đây sử
dụng phân bón hóa học một cách quá lạm dụng, không hợp lí, không cân
đối giữa phân vô cơ và phân hữu cơ, không cân đối với nhu cầu của cây
trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển, hậu quả là đất dễ bị
chua, bạc màu, sinh vật trong đất ít, kéo theo ấu trùng của các loài lưỡng cư
không tồn tại trong môi trường có độ axit quá lớn, thức ăn nghèo nàn dẫn
đến ấu trùng bị chết.
Ngoài ra việc sử dụng các loại thuốc sâu phun cho cây trồng không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến Lưỡng cư trưởng thành, con non và ấu trùng,
mà nồng độ thuốc trừ sâu cao làm chết các loài côn trùng, giáp xác, sâu là
thức ăn của các loài Lưỡng cư gây ảnh hưởng gián tiếp đến đời sống của
chúng.
Vậy việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, ngoài ảnh hưởng
gián tiếp ( môi trường sống thay đổi, thức ăn khan hiếm) còn ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sống của nhiều loài LC-BS. Đó là một trong những nguyên
nhân gây suy giảm số lượng của các loài LC - BS.
* Săn bắt và sử dụng bừa bãi.
Vấn đề khai thác, săn bắt và sử dụng bừa bãi nguồn tài nguyên động
vật đặc biệt là LC-BS hiện nay đang là nguyên nhân khiến số lượng các
loài LC-BS giảm nhanh nhất. Đặc biệt là các loài có giá trị kinh tế như:
Rắn hổ mang, Rùa sa nhân, Rùa núi vàng,Cá cóc tam đảo. Chúng bị săn bắt
làm thực phẩm, dược liệu và mục đích thương mại khác nên còn rất ít ngoài
tự nhiên. Nhiều loài LC-BS được dân địa phương bắt để làm thức ăn trong
bữa cơm hàng ngày như: Ếch đồng, Ếch gai, Rắn ráo, Cóc, Kì đà…
Một số loài LC-BS hoặc sản phẩm (nọc, mật, vảy…) của chúng là
một trong những vị của các bài thuốc đông y cũng như những bài thuốc dân
gian.
Hiện nay, một số loài LC-BS quý hiếm bị săn bắt nhiều vì mục đích
thương mại. Đa số người dân nơi đây đi bắt các loài LC-BS quý về để bán,

ít ai để dùng. Vì nhiều loài có giá thành rất hấp dẫn. Ví dụ: Rắn hổ chúa có
giá 2.000.000đ/kg, Rùa núi vàng khoảng 1.000.000đ/kg, Ba ba trơn
330.000đ/kg, Tắc kè khoảng 80.000-150.000đ/con…Các loài này được các
lái buôn mua, sau đó chuyển lậu qua biên giới hoặc bán cho các nhà hàng
lớn ở các thành phố để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

20

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Một số loài LC-BS có kích thước lớn như Trăn, Cá sấu, rắn… bị săn
bắt, giết thịt để lấy da phục vụ cho công nghiệp thuộc da, còn thịt và xương
thì nấu cao.
Nhiều loài thân hình kì dị (Cá cóc tam đảo), hay màu sắc đẹp (Ếch
xanh) thì bị bắt để bán cho người nuôi làm cảnh.
Tất cả các nhu cầu trên của con người đã làm cho số lượng của nhiều
loài LC-BS đang đứng bên bờ của sự tuyệt chủng.
* Thiên tai, lũ lụt, han hán, cháy rừng.
Bên cạnh 3 nguyên nhân vừa nêu trên thì thiên tai, lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng là những nguyên nhân khiến cho các loài LC-BS bị suy giảm.
Hầu hết các loài Lưỡng cư đều sống ở những nơi ẩm ướt gần nước, ấu
trùng của Lưỡng cư sống hoàn toàn trong nước. Vì thế các loài Lưỡng cư
thường gắn với các con suối, khe, cánh đồng, mương rãnh có nước. Lũ lụt,
lũ quét xảy ra chúng rẽ bị cuốn theo dòng nước trôi đi. Ngược lại nếu thời
tiết quá khô, hạn hán kéo dài những loài này cũng không tồn tại được. Vì

hầu hết Lưỡng cư hô hấp qua da là chủ yếu, nếu độ ẩm thấp, khô hạn kéo
dài, khe suối cạn nước chúng sẽ chết. Nhiều cánh rừng bị cháy, không chỉ
thiêu trụi hàng ngàn ha rừng làm mất nơi trú ẩn cũng như thiêu đốt nhiều
LC-BS.
* Dịch bệnh
Ngoài ra một số loài vi sinh vật kí sinh trên LC-BS gây ra một số
dịch bệnh cho một số loài: Theo kết quả phân tích của PTS. Hà Duy Ngọ
và cộng sự (phòng Kí Sinh Trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật)
đã phát hiện được 4 loài sán lá ( Diplocliscus subelavatus, Brachycoelium
salamandrae, Phyllodis tomun pulnsonalis, Mesocoelium tritoni) kí sinh và
gây bệnh đường ruột ở Cá cóc tam đảo. Một số loài giun tròn (Tanquatiara
strongyloides, Piratuba varanicola, Herpetostronyylus varani) gây bệnh ỉa
chảy ở Kì đà [18]. Ở rắn (Rắn bồng chì, Rắn hổ mang, Rắn ráo, Rắn cạp
nong) có một số loài sán lá (Ommatobrephus lobatum, Singhiatrema
vietnamersis) kí sinh ở hệ tiêu hóa (thực quản, dạ dày, ruột) và hệ hô hấp
(phổi), hệ bài tiết (thận) làm ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan này
[22].
Trong 5 nguyên nhân đã đưa ra, 3 nguyên nhân đầu là nguyên nhân
chính gây ra suy giảm số lượng cũng như thành phần loài LC-BS ở xã
Thiện Kế, làm cho nhiều loài LC-BS (đặc biệt là loài quý, loài đặc hữu)
giảm sút trầm trọng và ở mức đe dọa tuyệt diệt. Thực trạng trên cho thấy
nhiều loài đang kêu cứu thảm thiết. Vậy chúng ta phải nhanh chóng đưa ra
các giải pháp cụ thể và khả thi để cứu lấy sự sống còn hết sức mong manh
của một số loài LC-BS ở khu vực xã Thiện Kế nói riêng, VQG Tam Đảo
nói chung.

21

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh



TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

2.5. Đề xuất biện pháp bảo tồn các loài LC-BS.
Xuất phát từ việc phân tích các nguyên nhân gây suy giảm trên, chúng
tôi đề xuất 2 nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển các loài LC-BS như sau:
*Nhóm giải pháp về quản lý và tuyên truyền giáo dục.
Nghiêm cấm, hạn chế mức thấp nhất việc chặt phá rừng làm nương
rẫy, khai thác quá mức các sản phẩm của rừng (gỗ, củi, măng, cây thuốc,
cây cảnh, khai thác khoáng sản…) làm hủy hoại nghiêm trọng đến môi
trường sống của các loài LC-BS. Đồng thời đẩy mạnh công tác trồng rừng,
phục hồi thảm thực vật ở các sườn dốc, bảo vệ rừng mới trồng, để phần nào
giải quyết chất đốt cho nhân dân địa phương.
Có chính sách kế hoạch hóa gia đình tốt để ổn định dân số, nâng cao
trình độ dân trí, đẩy mạnh đời sống kinh tế của nhân dân địa phương dựa
trên các thế mạnh về chăn nuôi trồng cây công nghiệp, cây thuốc, phát triển
du lịch, nghề phụ chế biến nông sản (trồng chè, làm mía đường, mì gạo,
bánh đa…) cũng như chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để người dân
sống không lệ thuộc vào rừng. Có như vậy họ mới không lên rừng săn bắt
động vật quí hiếm. Biện pháp này phải có sự trợ giúp của các cấp chính
quyền địa phương.
Trong nông nghiệp, tuyên truyền hướng dẫn bà con nông dân sử
dụng phân bón hóa học hợp lý, hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân
bón vi sinh, có thể thay phân bón hóa học bằng phân bón vi sinh, kết hợp
với phân chuồng, phân xanh để cải tạo đất. Sử dụng thuốc trừ sâu theo
nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng liều, đúng thời gian, đúng địa điểm).
Biện pháp này cần sự hỗ trợ của cán bộ khuyến nông các cấp, có thể phát tờ
rơi hướng dẫn hoặc mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho nông dân địa

phương.
Tăng cường công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ
động vật trong đó có LC-BS trong địa phương và khu vực lân cận, đồng
thời tăng cường công tác quản lý thu mua, săn bắt LC-BS, đặc biệt là các
loài LC-BS quý hiếm thông qua các Chi cục, Hạt, Trạm kiểm lâm để hạn
chế nguy cơ giảm sút số lượng của các loài LC-BS đến mức thấp nhất.
Khu vực xã Thiện Kế có nhiều loài LC-BS quý hiếm 15/42 loài.
Trong đó có 3 loài được xếp ở cấp CR A1c, d, 7 loài được xếp ở cấp EN
(với bậc ENA1c,d, ENA1d +2d, ENB1 + 2bcd), 5 loài được xếp ở cấp VU
(VUA1c,d, VUB1 +2a,b,c, VUB1 + 2a,b,c,d) trong Sách Đỏ Việt Nam[4],
ở nhóm IB và IIB trong Nghị định 32/2006/ NĐ- CP của chính phủ [19]. Vì
vậy, chính quyền địa phương và ban Quản lý VQG Tam Đảo cần có hình
thức sử phạt thật nặng về kinh tế, thậm chí có thể truy tố hình sự về hành vi
săn bắt, mua bán trái phép các loài LC-BS quý hiếm đã nêu bảng 3.
* Nhóm giải pháp bảo tồn
+ Bảo tồn tại chỗ (Insitu) tại địa phương và VQG Tam Đảo:
- Bảo tồn ngoài tự nhiên:
22

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đánh dấu, khoanh vùng những chỗ có các loài LS-BS quý, hiếm sinh
sống, không cho người dân tiếp cận hoặc chặt phá những khu vực xung
quanh để tạo môi trường tự nhiên cho các loài này sinh sống và phát triển
ổn định. Đối với một số loài đẻ trứng, không cần ấp như: Ếch gai, Cá cóc

tam đảo có thể chủ động vớt trứng và nòng nọc về để đem nuôi dưỡng
riêng trong điều kiện an toàn và đầy đủ để giúp các con vật non vượt qua
giai đoạn khó khăn nhất trong đời sống của chúng, nhằm nâng cao tỷ lệ
sống sót rồi thả lại môi trường tự nhiên.
- Bảo tồn trong điều kiện nuôi tại địa phương:
Dựa trên những nghiên cứu về sinh sản của một số loài LC-BS như: Rắn
ráo, Rắn hổ mang, Rùa, Ba ba, Ếch…có thể thu bắt một số lượng nhất định
đưa vào hộ gia đình nuôi, nhằm tăng số lượng cá thể các loài quý hiếm
phục vụ cho mục đích kinh tế. Hiện nay đã có 1 vài gia đình nuôi một số
loài như: Ếch đồng, Rắn hổ mang, Tắc kè…những số lượng còn rất ít. Hầu
hết chỉ dừng ở mức độ thu mua, gom, nuôi một thời gian ngắn cho lớn rồi
bán, chưa để sinh sản làm tăng số lượng cá thể trong loài khi nuôi. Biện
pháp này cần sự hỗ trợ về kĩ thuật của các ngành khoa học nghiên cứu về
sinh thái học và sinh sản của các loài LC-BS quý hiếm này.
+ Bảo tồn ngoại vi (extru):
Tiến hành đưa một số loài quý hiếm như Cá cóc tam đảo, Trăn đất,
Rắn hổ chúa…vào các trung tâm nuôi bảo tồn hoặc các phòng thí nghiệm
để nuôi cho sinh sản trong điều kiện bán tự nhiên nhằm bảo vệ các loài quý
hiếm.
Hai biện pháp này cần có sự phối hợp chặt chẽ của 3 nhà: nhà khoa
học, nhà quản lí, nhà nông để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất và nhanh
nhất sớm đưa các loại này ổn định trở lại trong tự nhiên.

23

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KẾT LUẬN

1. Xã Thiện Kế có thành phần loài LC-BS khá phong phú, đã thống kê
được 42 loài thuộc 21 họ, 5 bộ. Trong đó, Lưỡng cư có 18 loài với 8
họ và 3 bộ, Bò sát có 24 loài với 13 họ và 2 bộ. So với khu vực lân
cận Thiện Kế không chỉ đa dạng về số loài mà đa dạng về cả số họ
và số bộ.
2. Thiện Kế thì có 15 loài (36.67%) được ghi trong sách Đỏ Việt Nam
(2007), 9 loài (21.43%) ghi trong nhóm IB, IIB của Nghị định
32/2006/NĐ- CP (2006), 1 loài đặc hữu của Việt Nam.
3. Sự phân bố các loài LC-BS không đều giữa 3 sinh cảnh dân cư, đồng
ruộng và đồi núi. Chủ yếu các loài LC-BS tập trung ở vùng đồi núi
(60.7%), còn ở khu vực khu dân cư (Nhà dân, đường giao thông, ven
bìa rừng…) và khu vực đồng ruộng thì ít hơn.
Thức ăn của đa số các loài LC-BS là côn trùng, ấu trùng, cá nhỏ,
giáp xác, chuột,…Hầu hết là các loài sâu bọ, động vật gẫy hại cho nông
nghiệp. Mùa sinh sản của loài LC-BS ở xã Thiện Kế thường vào mùa
mưa, kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 9.
4. Hiện nay số lượng các loài LC-BS ở xã Thiện Kế đang bị suy giảm
nghiêm trọng, nguyên nhân do: môi trường sống bị thu hẹp do rừng
bị tàn phá nặng nề, sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu chưa
đúng cách làm ảnh hưởng đến LC-BS sống ở khu vực đồng ruộng,
nạn khai thác, săn bắt, sử dụng bừa bãi các loài LC-BS, thiên tai, lũ
lụt, hạn hán, cháy rừng xảy ra làm số lượng cũng như môi trường
sống bị biến động, dịch bệnh xảy ra ở một số loài LC-BS.
5. Chúng tôi đưa ra 2 nhóm giải pháp là: Nhóm giải pháp về tuyên
truyền, quản lí và nhóm giải pháp bảo tồn (bảo tồn tại chỗ Intru và
bảo tồn ngoại vi Extru) nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển một số

loài quý hiếm có giá trị kinh tế, giá trị khoa học (Rắn hổ chúa, Rắn
hổ mang,Trăn đất, Cá nóc tam đảo, Ếch gai…) tại địa phương.

24

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Phương Anh, Nguyễn Minh Tùng, 2000: Khu hệ Ếch
nhái, Bò sát Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà (Đằ Nẵng). Tạp chí
Sinh học, tập 22 số 1B: tr(6-9).
2. Đinh Thị Phương Anh, Trần Duy Linh, 2005: Kết quả điêu tra
bước đầu về sự phân bố của khu hệ Bò sát ở Khu Bảo tồn thiên nhiên
Bà Nà- Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng. Những vấn đề cơ bản trong
khoa học sự sống (phần 1. Đa dạng sinh hoc và bảo tồn nguồn gen).
Nxb KH & KT: tr(37-40).
3. Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên, 1998: Đặc điểm hình thái Rắn
cạp nong (Bungarus fasciatus) và Rắn cạp nia (Bungarus
multicinctus) ở một số tỉnh đồng Bắc Việt Nam. Tạp chí Sinh học
tập 11 số 2: tr(20-26).
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007: Sách Đỏ Việt Nam (Phần Động
vật). Nxb KHTN & CN, Hà Nội: tr(19-21) và tr(219-275).
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007: Động vật Chí Việt Nam (Phân
bộ Rắn). Nxb KH & KT, Hà Nội: 247tr.
6. Ngô Đắc Chứng, Phạm Văn Hòa, 2002: Phân bố của các loài Ếch

nhái và Bò sát theo dộ cao và sinh cảnh ở vùng núi Bà Đen, tỉnh Tây
Ninh. Tạp chí Sinh học, tập 24 số 2A: tr(86-91).
7. Hồ Thu Cúc, 2002: Đánh giá nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái của
khu vực Đầm Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ. Tạp chí Sinh học, tập 24
số 2A: tr(20-28).
8. Hồ Thu Cúc, 2002: Kết quả điều tra Bò sát, Ếch nhái của khu vực A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên- Huế. Tạp chí Sinh học, tập 24 số 2A: tr(2935).
9. Hồ Thu Cúc, 1992: Bảo vệ loài Cá cọc Paramamesotriton dloutali
một nguồn gen quý hiếm của Khu Bảo tồn thiên nhiên Tam Đảo.
Khóa luận tốt nghiệp lớp sau đại hoc về Tài nguyên và môi trường,
Hà Nội: 27tr.
10. Hồ Thu Cúc, Nikolai, Orlor, Arny- Lathnop, 2000: Góp phần
nghiên cứu khu hệ Ếch nhái – Bò sát Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hội
thảo khoa học về đa dạng Sinh học Vườn Quốc gia Tam Đảo,
30/11/2000.
11. Phạm Văn Hòa, Ngô Đắc Chứng, Hoàng Xuân Quang, 2000:
Khu hệ Ếch nhái- Bò sát ở vùng núi Bà Đen (Tây Ninh). Tạp chí
Sinh học, tập 22 số 1B: tr(24-29).
12. Hội các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam,
2001: Vườn Quốc gia Tam Đảo. Nxb Nông Nghiệp: 108tr.

25

Lý Thị Kiều Ân. K32A- Sinh


×