Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.66 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHI ỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG THANH PHÚC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SY

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG THANH PHÚC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành:
Mã số:



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Quản lý kinh tế
8.34.04.10

1. PGS.TS Ngô Th ị Thanh Vân


HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ nguồn nào, dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các
nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài li ệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả luận văn

Dương Thanh Phúc

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
của cô PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân Sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của tập th ể các
thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi sự giúp đỡ tập thể cán bộ nhân viên các
phong ban chuyên môn, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sốp C ộp,

tỉnh Sơn La đã cung cấp một số tài liệu quan trọng trong việc thu th ập s ố li ệu
cần thiết cho đề tài. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ bản
thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thi ện
cũng như bản thân có thêm những kiến thức bổ ích cho quá trình nghiên cứu
và côngtác sau này.

2


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU:..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn............................................................................................3

NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CẤP HUYỆN....................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý nhà nước về xây
dựng cơ bản...............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đặc điểm vai trò và ý nghĩa của đầu tư xây dựng cơ bản................4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...................8

1.1.3. Nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản....................................................12
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện................12
1.1.5.Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.......24
1.1.6. Các văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện...........26
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
cấp huyện................................................................................................................28
1.2.1. Cơ chế quản lý:..............................................................................................28
1.2.2. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:.....................................................28
1.2.3. Chính sách pháp luật và thể chế kinh tế:........................................................28
1.2.4.Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý:.......................29
1.2.5. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội:.................................................30
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB...........................30
1.3.1. Những kinh nghiệm từ các địa phương..........................................................30
1.3.2. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cấp
huyện tại Việt Nam..................................................................................................31
1.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................................32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La......................35
2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên............................................................................35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.................................38
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp.....................45
2.2.1. Cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp
Cộp.......................................................................................................................... 45

3


2.2.2. Các dự án đầu tư XDCB tại huyện Sốp Cộp giai đoạn 2015-2020................46
2.3. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015 - 2018..........................................................48
2.3.1. Công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, Chủ trương đầu tư...............48

2.3.3. Công tác tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.................................54
2.3.4. Công tác thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng, bảo trì các công trình.....................................................................................55
2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
của huyện Sốp Cộp..................................................................................................59
2.3.5.1. Thanh tra, kiểm tra:.....................................................................................59
2.3.5.2. Khen thưởng và xử lý vi phạm...................................................................60
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp
Cộp.......................................................................................................................... 60
2.4.1. Những kết quả đạt được:................................................................................60
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................62
2.4.2.1 Về thể chế:...................................................................................................62
2.4.2.2.Về công tác chuẩn bị đầu tư:........................................................................62
2.4.2.3.Về thực hiện đầu tư......................................................................................62
2.4.2.4. Về kết thúc đầu tư:......................................................................................63
2.4.2.5 Một số hạn chế và nguyên nhân khác:.........................................................63
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp trong thời gian
tới............................................................................................................................ 65
3.1.1. Định hướng phát triển và mục tiêu tổng quát.................................................65
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triểu chủ yếu.......................................................................68
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp.............................................................................69
3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện Sốp Cộp...........................................................................................71
3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La....................................................................................72
3.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản........................................................................................................................... 72
3.4.2. Nhóm giải pháp thực hiện tốt quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, thi công, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng....................................72

3.4.3. Nhóm giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời
vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện....78
3.4.4. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản........................................................................................................................... 79
3.4.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản...............79
3.4.4.2. Tổ chức giám sát có hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản...............81
3.4.5. Giải pháp phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý.............................82
3.4.6. Một số giải pháp khác …...............................................................................82
3.5. Một số kiến nghị...............................................................................................82

4


3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ có liên quan...............................................82
3.5.1. Kiến nghị với tỉnh Sơn La, Các Sở ngành của tỉnh........................................83
3.5.2. Kiến nghị với huyện Sốp Cộp........................................................................84
3.5.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng cơ bản....................84
3.5.4. Kiến nghị đối với các đơn vị sử dụng các công trình đầu tư xây dựng..........85

KẾT LUẬN.....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư..............................................................16
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Sốp Cộp..........................................................36
Biểu đồ 2.1. Sử dụng đất ở huyện Sốp Cộp.............................................................37


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Số dự án được phê duyệt.........................................................................49
Bảng 2.3. Tình hình khảo sát xây dựng trên địa bàn huyện Sốp Cộp......................51
Bảng 2.4 Tổng hợp các công trình sai sót trong khâu thiết kế xây dựng..................53
Bảng 2.5. Tổng hợp một số công trình thi công, nghiệm thu chưa đảm bảo chất
lượng....................................................................................................................... 58

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BC KTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

CHDCND

Cộng hoa dân chủ nhân dân

CP

Chính phủ

CĐT
DA


Chủ đầu tư
Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GD – ĐT

Giáo dục - Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH – CN

Khoa học - Công nghệ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSNN

Ngân sách nhà nước


NQ

Nghị quyết

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NTM

Nông thôn mới

PCLB – TKCN

Phong chống lụt bão – Tìm kiếm cứu nạn

QLNN

Quản lý nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

8


PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐCP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha, bao
gồm 8 đơn vị hành chính cấp xã.
Về vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Điện Biên Đông- tỉnh Điện Biên.
- Phía Đông giáp huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp nước CHDCND Lào.
Huyện Sốp Cộp là một trong những 62 huyện nghèo của cả nước, đặc biệt khó
khăn, nằm xa trung tâm thành phố Sơn La là 130 Km, cách xa trung tâm kinh
tế, văn hoá, xa tỉnh lỵ, huyện Sốp Cộp có đường biên giới dài gần 120 km giáp
với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện
Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48%
chiều dài biên giới toàn Tỉnh đã tạo cho huyện Sốp Cộp có vị trí quan tr ọng v ề
an ninh, quốc phong và đối ngoại. Tình hình kinh tế con chậm phát tri ển ch ủ
yếu tập trung vào lĩnh vực pháp triển nông, lâm nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo con
cao chiếm 56%. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huy ện. Hi ện nay
UBND huyện đang tập trung lồng ghép và huy động các nguồn vốn để tổ chức
triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, để phát tri ển kinh t ế
xã hội, đảm bảo cho quốc phong và an ninh, nâng cao đời sống tinh thần v ật
chất của nhân dân, tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huy ện đã đạt
được kết quả nhất định.

Tuy nhiên công tác xây dựng cơ bản là một trong lĩnh vực khó, phức tạp liên
quan đến nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong những năm gần đây,
Thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Quy hoạch và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, công tác quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản của

1


huyện đã và đang dần đi vào nề nếp. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực
hiện công tác quản lý về đầu tư xây dựng của Trung ương ngày càng hoàn
chỉnh nhất là khi có Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật
đầu tư công số 49/2014/QH13 là cơ sở thuận lợi cho địa phương cụ thể hoá,
triển khai thực hiện. Bên cạnh đó con nhiều vấn đề khó khăn, tồn tại trong
công tác quản lý về xây dựng cơ bản hệ thống các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật tuy đã được ban hành nhiều nhưng chưa kịp thời và đồng bộ, có
nhiều thay đổi. Việc hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành Trung ương
nhiều khi chưa kịp thời, chưa cụ thể cũng ảnh hưởng đến việc tri ển khai thực
hiện ở địa phương. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước xây dựng
ở cơ sở vừa thiếu lại vừa hạn chế về trình độ, năng lực chuyên môn đã ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện công việc. Suất đầu tư của các
chương trình, dự án chưa sát với tình hình thực tế trong khi nguồn kinh phí
đầu tư hạn hẹp, phân bổ dàn trải. Công tác khảo sát, thiết kế, giám sát và thi
công chưa đạt hiệu quả cao, vẫn con tình trạng thất thoát vốn đầu tư. Vì v ậy,
để thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Sốp Cộp có hiệu quả và phù hợp với tình hình phát tri ển kinh tế xã hội
của địa phương do đó học viên lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La” là việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà n ước về xây

dựng cơ bản nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng
cường công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp,
tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp để có những

2


giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện Sốp Cộp phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Sốp Cộp
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích 2015-2018
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Sốp Cộp trong giai đoạn 2015-2018 và đề ra các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp
Cộp trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3
Nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

3


NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNGCƠ BẢN CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý nhà
nước về xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đặc điểm vai trò và ý nghĩa của đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với sự “bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó
có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động của
cải vật chất, trí tuệ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong
tương lai.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”[1].
* Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong
giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản (Từ bước lập quy hoạch, thiết kế, thi công, đưa vào khai thác sử dụng)
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát

triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
Đầu tư xây dựng cơ bản được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng
cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của

4


người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành
hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư xây dựng nhiều công trình, nhà máy,
đường giao thông quan trọng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
* Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó
cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong thời gian dài,
đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro... Ngoài những đặc điểm
của đầu tư nói chung thì đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng thể hiện
tính đặc thù trong hoạt động xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn:
Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp
lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến
độ thực hiện dự án.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn

lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp
đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản
do đầu tư tạo ra).
Ngoài ra hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác
động nhiều bởi yếu tố tự nhiên.Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản
thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự
nhiên, khí hậu tại nơi thi công.Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà

5


không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân
công thường xuyên thay đổi biến động theo từng giai đoạn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển.
Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ
bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian
vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử
dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính
chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở
Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc... Nhiều thành quả đầu tư phát
huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng,
nhà ga...
Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:Do sản phẩm xây dựng
thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng

cơ bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị
cùng tham gia thực hiện.
Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều hạng mục, nhiều
giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn
vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có
sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản
xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữacác ngành,
giữa các bộ phận.
* Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò đối với nền kinh tế đó là:
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản nó tạo ra tài sản cố
định, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế quốc dân. Tác
động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng
được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các

6


đơn vị kinh tếkhông ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của
những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu
tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp
nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế
sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
Là điều kiện phát triển và thay đổi tỷ lệ, cân đối các ngành kinh tế:
Khi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản
xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để
phục vụ nền kinh tế quốc dân.Như vậy đầu tư làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát
triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước,

tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ởmỗi quốc
gia cơ cấu kinh tế thường được phân chia theo ngành, theo vùng
(lãnh thổ) và theo thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần
kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh riêng. Đầu tư sẽ khai thác tiềm năng thế mạnh
đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, bởi lẽ khi tập trung đầu tư cho một
ngành nào đó sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi to lớn cho ngành đó phát triển,
nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư có thể giải quyết
những mất cân đối về phát triển giữa những vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về
cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội của người dân. Việc đầu tư giải
quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng thường được thực hiện
bằng vốn đầu tư của nhà nước, thông qua các định hướng chính sách chung... nhằm
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển
và khai thác tối đa những lợi thế so sánh, những tiềm năng sẵn có để đưa những
vùng có tiềm năng phát triển tăng trưởng nhanh hơn và làm bàn đạp cho các vùng
khác cùng phát triển. Như vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn đề
đầu tiên có tính then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý.

7


Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn. Do
đómuốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư
lớn vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ một cách hợp lý, kết hợp với các
chính sách hiệu quả về kinh tế nói chung và về đầu tư nói riêng thì sẽ tạo ra được
một tốc độ tăng trưởng như mong muốn.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao
trình độ đội ngũ lao động, trong khâu thực hiện đầu tư số lao động phục vụ cần rất

nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận
hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người
lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong
quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay
giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế. Thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, tăng sản
xuất của các ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác đầu tư
tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây
ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu
nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm
lại.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm quản lý
Theo C.Mác: “Quản lý là hoạt động điều khiển lao động”.Ông đã coi việc quản lý
là một hệ quả tất yếu của sự chuyển hoá quá trình lao động cá bi ệt, tản
mạng, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức,
phối hợp.Ông cho rằng: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển l ấy mình,

8


nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng[2].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [3].
Tác giả Đặng Quốc Bảo giải thích: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho

cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [4].
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song khái niệm quản lý đã được
hiểu là một loại hoạt động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ
chức xã hội nào đó.
Bản chất của hoạt động quản lý, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển.
Quản lý có các chức năng cơ bản và cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Từ những tiếp cận khái niệm quản lý như trên, có thể khái quát: Quản lý là những
tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá trình xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đánh giá kết quả nhằm làm cho đối tượng
quản lý đạt được kết quả, mục tiêu yêu cầu đã đặt ra.
* Chức năng của quản lý. Quản lý có 7 chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, dự đoán : Dự đoán là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng
mà trong tương lai có thể xảy ra trong sự phát triển của một hệ thống quản lý. Dự
đoán bao gồm cả các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cả các yếu tố tác động của môi
trường bên ngoài tới hệ thống các yếu tố tác động của chính môi trường bên trong.
Thứ hai, kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Thứ ba, tổ chức: Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành
một hệ thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.Một cơ cấu tổ chức

9


được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi cá
nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của hệ thống. Một tổ chức

cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ
thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
Thứ tư, động viên: Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào
quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi con người tham gia vào một tổ chức
để đạt một mục đích mà họ không thể đạt được khi họ hoạt động riêng lẻ. Vì vậy,
một trong những chức nãng quán lý cần phải xác định những yếu tố tạo thành động
cơ thúc đẩy mọi người đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể được cho hệ
thống.Động cơ thúc đấy nói lên các xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và
những thôi thúc đối với con người.
Thứ năm, điều chỉnh: Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận
điều khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng
trăm, hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
Thứ sáu, kiểm tra: Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống,
bao gồm cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một
chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã
định. Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu,
còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch
hay không.
Thứ bẩy, đánh giá và hạch toán: Nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin
cần thiết để đánh giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và dự kiến quyết định
bước phát triển mới.
Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý đối với mọi hệ
thống, yêu cầu phải chính xác đôi với các yếu tố định lượng và định tính. Cách đánh
giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng tuyệt đối hoá phương pháp này và bỏ
qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố khó đo lường được bằng con
số thì thông tin chưa thật chính xác. Do đó đánh giá hiệu quả phải có thước đo phù

10



họp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố
cả định tính và định lượng. Các chức nãng quản lý tạo thành một hệ thống thống
nhất với một trình tự chặt chẽ, trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng
nào.
* Vai trò của quản lý
Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những người quản lý và
người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng
mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức,
nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động viên; uốn
nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý.
Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức, đảm bảo
phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
* Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc
thiết lập các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt
động theo đúng mục tiêu định trước. Quản lý nhà nước là sự tác động có điều chỉnh,
bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp giữa chủ thể khách thể và sự cân bằng của hệ
thống. Quản lý nhà nước còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là
mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc
pháp chế.
Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội mang
quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa
rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ
quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và các nghị quyết
của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội,


11


quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
* Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động của bộ
máy quản lý nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế xã hội trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa
dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và
hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích cá
nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
1.1.3. Nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Nhằm Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh phù
hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đầy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cao, đặc biệt là nguồn vốn do nhà
nước quản lý, chống tham ô, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.Bảo đảm
xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo
vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng,
thúc đẩy áp dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn
xây dựng với chi phí xây dựng hợp lý.
1.1.4.Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản trên góc độ vĩ mô, các quy định của Nhà nước và quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản theo dự án của Chủ đầu tư, Ban quản lý tham gia vào hoạt động đầu tư
XDCB.
Về thể chế quản lý:Nhà nước quản lý trên các Quy định của Luật, chính sách của
Nhà nước và các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý nhà nước tạo

ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua pháp luật,chính sách
các chiến lược, kế hoạch, định hướng…
Về mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng: Nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo

12


vệ các quyền lợi quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất, đảm bảo kinh tế tiết
kiệm và hiệu quả của từng dự án công trình, đảm bảo về môi trường, phát triển và
công bằng xã hội.
Về phương pháp quản lý: Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua pháp
luật vừa bằng các biện pháp kinh tế thông qua chính sách đầu tư. Quản lý nhà nước
đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ
bản của các chủ thể tham gia vào dự án đầu tư.
* Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng:
Xây dựng và chỉ đạo các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch, phát triển thị
trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm
định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý
năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động
xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây
dựng công trình.
Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật

về xây dựng.
Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng [5].
* Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản:

13


Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng trên cơ sở phù hợp chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư hàng năm và giai đoạn. Bảo
đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ
quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây
dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi
phí hợp lý. Phải đảm bảo kết hợp tốt các mặt kinh tế, chính trị xã hội kết hợp tốt
giữa phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Quản lý đầu tư phải
lấy mục tiêu chiến lược phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng thời kỳ làm mục đích, lấy mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, của
huyện và vùng lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Trong đó quan
trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, các giải pháp huy động vốn trên cơ sở đó để
xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đầu tư các cơ có chức năng quản lý nhà nước tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật trong đầu tư xây dựng: Thực
hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, xử lý những sai phạm trong quá trình đầu tư sẽ
nâng cao chất lượng công trình cũng như tránh thất thoát lãng phí trong quá trình
đầu tư. Điều chỉnh, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện: Do đặc thù

của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện trong thời gian dài nên tất yếu
không thể tránh khỏi những biến động về điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, và các
tác động bên ngoài như biến động về giá cả, lạm phát, lãi suất... làm ảnh hưởng đến
quá trình đầu tư. Vì vậy nhà nước phải thường xuyên có những điều chỉnh để phù
hợp như điều chỉnh giá vật liệu, nhiên liệu, nhân công để phù hợp từng thời điểm
đầu tư.
Đánh giá hiệu quả, kịp thời bổ sung, điều chỉnh những bất hợp lý: Quá trình đầu tư
chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vậtchất tinh thần
cho nhân dân. Vì vậy trong quá trình thực hiện đầu tư cần phải điều chỉnh xử lý các

14


×