Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tóm tắt báo cáo khoá luận phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại hồng tại Đông Hà Quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.21 KB, 7 trang )

Xin chào quý vị thầy cô và các bạn. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Phan Văn đến từ lớp
D01A21. Khoá luận mà tôi bảo vệ ngày hôm nay là phân tích tình hình tài chính Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng tại thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng trị.
Tại sao tôi chọn đây là đề tài khoá luận của mình bởi lẽ Xây dựng cơ bản là ngành mũi
nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Đầu tư cho xây dựng cơ bản
hàng năm ngày càng tăng. Chính điều này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xây dựng phát triển, song đi cùng với đó cũng làm phát sinh nhiều thách
thức đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp trong ngành này là phải làm sao sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu
quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Muốn như vậy, các doanh nghiệp cần tiến
hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính của mình thông qua các báo cáo
tài chính. Để từ đó phát triển mặt tích cực, tìm ra những nguyên nhân cơ bản và khắc
phục các hạn chế. Đề xuất được những biện pháp cần thiết, để cải tiến hoạt động tài
chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì những lý do
trên đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu
tư xây dựng đại hồng
Đến với buổi bảo vệ khoá luận tốt nghiệp ngày hôm nay tôi muốn giới thiệu 3 nội
dung chính bao gồm:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .
Tiếp đến là nội dung Thứ hai: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây
dựng đại hồng đây là một nội dung quan trọng vì qua việc phân tích cho ta thấy rõ
thực trạng tài chính tại công ty
Nội dung cuối cùng là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính
tại công ty theo tôi đây là phần nội dung cốt lõi của khoá luận của tôi, giúp công ty
hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp mình.
Để bắt đầu, chúng đã hãy đến phần I Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận chung này được tôi nêu rất rõ trong khoá luận tốt nghiệp của mình nên
để tiết kiệm thời gian thì phần này chủ yếu là giới thiệu các nhóm chỉ tiêu mà tôi đã sử
dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính tại công ty.
Để phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại hồng thì tôi đã


sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu đó là:


Nhóm chỉ tiêu phân tích khái quát về tình hình tài chính.
Nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong các nhóm chỉ tiêu lại có các chỉ tiêu dùng để phân tích các đối tượng liên quan
của từng nhóm. Cách tính và ý nghĩa của từng chỉ tiêu được tôi nêu rất rõ trong bài
khoá luận tốt nghiệp của mình. Nên do bị giới hạn về mặt thời gian sẽ không nêu lại và
sẽ bước qua phần II Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại
hồng
Trong phần II này gồm có 2 nội dung: thứ nhất là giới thiệu khái quát về công ty cổ
phần đầu tư xây dựng đại hồng. và nội dung thứ 2 phân tích một số chỉ chỉ tiêu chủ
yếu.
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng, được thành lập ngày 21 tháng 2 năm
2006 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3200147171 được cấp ngày
21/02/2006.Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp các ngành ngành,
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã từng bước phấn đấu thực hiện Sản
xuất – kinh doanh có hiệu quả. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công trình
công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn; tư vấn thiết
kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng...
Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp đều đạt chất lượng yêu cầu thiết kế, chất
lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Quảng trị.
Trên đây là một số dự án công trình Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng đã
thi công thực hiện và đưa vào sử dụng trong các năm qua.
Phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu
Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã
được tôi nêu khá chi tiết trong khoá luận tốt nghiệp của mình. Với việc bị giới hạn thời
gian thuyết trình nên tôi không thể đi vào chi tiết của từng chỉ tiêu, nên trong khuôn

khổ của buổi bảo vệ ngày hôm nay tôi chỉ có thể nêu qua các chỉ tiêu mà tôi nghĩ là
quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng nói riêng.
Thứ nhất về tình hình phân bổ vốn của công ty : Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng
tài sản của công ty tăng lên theo từng năm quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng.
Năm 2013 tổng tài sản của công ty tăng 189.940 triệu đồng , tốc độ tăng 30,2% so với
năm 2012. Đến năm 2014 tổng tài sản của công ty tăng 191.184 triệu đồng, tốc độ tăng


23,3% so với năm 2013. Như vậy, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng lên một cách
rõ ràng cả về quy mô và tốc độ.
Trong 2 năm 2013, 2014 tốc độ và quy mô của TSNH và TSDH đều tăng kéo theo sự
gia tăng của tổng tài sản. Tuy nhiên tốc độ và quy mô của TSNH tăng nhanh hơn
TSDH. Năm 2014 TSNH và TSDH chiếm tỷ trọng tương đương nhau so với tổng tài
sản.
Có thể nhận thấy cơ cấu TSNH của công ty đang được thay đổi theo hướng giảm tỷ
trọng tiền mặt, tăng tỷ trọng HTK và tỷ trọng các khoản phải thu. Tuy nhiên, có thể
thấy cơ cấu TSNH của công ty hiện nay là chưa hợp lý. Tiền và các khoản tương
đương tiền quá ít, năm 2013 chiếm 0,2%, năm 2014 chiếm 1,8% so với tổng tài sản,
gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ đến hạn.
Dựa vào các phân tích trên cho thấy cơ cấu tài sản của công ty chưa hợp lý, công ty
nên giảm tỷ trọng HTK, các khoản phải thu và tăng tỷ trọng tiền và các khoản tương
đương tiền nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tình hình tài chính được vững
mạnh.
Đối với TSDH của công ty năm 2013, 2014 đều tăng nhưng tỷ trọng lại giảm so với
tổng tài sản điều này là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm mạnh Năm 2012 chi
phí xây dựng cơ bản dở dang rất lớn chiếm 59,3% so với tổng tài sản, năm 2013 chỉ
chiếm 0,9% so với tổng tài sản, năm 2014 chiếm 0,8% so với tổng tài sản. Đến năm
2013, 2014 có nhiều công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng nên TSCĐ hữu
hình trong 2 năm này tăng mạnh Việc tăng TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp xây

lắp là hợp lý. Điều này chứng tỏ công ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì tài sản cố định là nhân tố đem nhiều lợi nhuận nhất cho doanh
nghiệp.
Tiếp theo là xét về mức độ tự chủ về nguồn vốn của công ty
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty thấp. Trong khi đó hệ số
nợ so với tổng nguồn vốn và hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu lớn. Điều này cho thấy
nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn đi vay đây cũng là điều khá hợp lý
với một doanh nghiệp xây dựng khi trong cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả.
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn thì ta cũng sẽ nhận thấy ngay đều này trong 3 năm
2012 2013 2014 trong thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao năm 2012 là 97,7 % năm
2013 là 98,3% năm 2014 là 86,9 %. Trong nợ phải trả, tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn khá đồng đều. Nhưng nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng khá cao sẽ làm


tăng áp lực tài chính cho công ty gây khó khăn cho việc trả các khoản nợ đến hạn,
Nhưng ta cũng thấy dấu hiệu đáng mừng khi đến năm 2014 hệ số nợ so với vốn chủ
gấp 6,632 lần. Chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn đã có sự biến đổi tích cực, công ty đã tự
chủ về tình hình tài chính của mình hơn. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao, nguy cơ mất khả
năng thanh toán của công ty còn rất lớn. Hệ số nợ tăng cao không phải do tình hình tài
chính của công ty xấu đi mà do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhưng
nguồn vốn tự có lại quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu. Do đó công ty phải huy động
thêm nguồn vốn từ bên ngoài. Năm 2014 công ty thực hiện phát hành cổ phiếu ra công
chúng tăng số vốn chủ sở hữu từ 13,5 tỷ lên 100 tỷ đồng.
Tiếp theo là đến phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Về tình hình công nợ, nhìn vào bảng trên ta có thể thấy. Trong cả 3 năm tỷ lệ các
khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ số vốn công ty
đang đi chiếm dụng của các đơn vị khác lớn hơn số vốn các đơn vị khác chiếm dụng
của công ty. Dựa vào số liệu tính toán có thể thấy các khoản phải thu nhỏ hơn các
khoản phải trả rất nhiều vì tỷ lệ tương đối nhỏ. Hoạt động trong ngành xây lắp công ty
cần có nhiều vốn để tài trợ cho các công trình, dự án. Do đó việc vay vốn là khó tránh

khỏi, đặc biệt là các khoản vay dài hạn.
Về tình hình khả năng thanh toán chung của công ty ta có thể thấy Hệ số khả năng
thanh toán chung của công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ khả năng thanh
toán của công ty luôn lớn hơn nhu cầu thanh toán. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy
khả năng thanh toán tổng quát của công ty là tốt, đảm bảo thanh toán được các khoản
nợ.
Tiếp theo là phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với việc phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khuôn
khổ của buổi bảo vệ ngày hôm nay tôi chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản cố định và phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Đối với TSCĐ là một khoản mục chính trong TSDH của công ty và nó cũng chiếm tỷ
trọng lớn so với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
như Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng TSCĐ luôn đóng một vai trò qua
trọng để duy trì hoạt động của công ty. Ta tiến hành xem xét một số chỉ tiêu sau:


Qua bảng trên ta có thể thấy Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng lên rất nhiều qua các năm .
Đến năm 2014 cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư thì thu được 1,163 đồng doanh thu. Điều
này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của công ty tốt.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ cũng tăng lên rõ rệt qua 3 năm. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn
còn thấp, năm 2014 chỉ tiêu này cao nhất cũng chỉ đạt giá trị 0,004 lần. Tỷ suất sinh lời
của công ty tăng lên theo từng năm, kéo theo sự giảm mạnh của hàm lượng TSCĐ.
Đến năm 2014 để tạo ra 1 đồng doanh thu thì chỉ cần dùng 0,8597 đồng TSCĐ. Nhưng
chỉ tiêu này còn cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa cao.
Trong 3 năm số vòng quay HTK tăng lên, thời gian 1 vòng quay giảm đi. Nguyên
nhân là do giá vốn HTK tăng nhanh hơn HTK bình quân. Hiệu quả sử dụng HTK đã
được cải thiện qua từng năm. Nhưng nhìn chung thời gian HTK quay được một vòng
của công ty trong 3 năm là tương đối dài. Điều này là do đặc trưng của ngành xây lắp,
HTK của công ty chủ yếu là giá trị các công trình, dự án dở dang chưa hoàn thành,
hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ dự án.

Tiếp đến là phân tích khả năng sinh lời của công ty để đánh giá về khả năng thanh toán
cùa công ty ta xem xét bảng sau:
-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2013 giảm 0,199% so với năm 2012. Sang
năm 2014 tỷ suất này tăng thêm 0,006% so với năm 2013, nhưng vẫn thấp hơn năm 2012.
Năm 2014 tỷ suất này bằng 0,341% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì có
0,341 đồng lợi nhuận. So sánh với ROS của ngành xây dựng năm 2014 là 2% ( nguồn:
www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy ROS của công ty còn thấp, lợi nhuận công ty có
được từ doanh thu chưa cao.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Ta thấy, ROA có sự biến động qua các năm. Năm 2014 là lớn nhất đạt 0,167% tăng
0,037% so với năm 2013, nghĩa là cứ bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng tạo
ra được 0,167 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản năm
2014 tốt hơn so với 2012,2013 nhưng nhìn chung thì cả 3 năm ROA đều rất thấp. Nếu
so sánh với ROA trung bình của ngành xây dựng năm 2014 là 1% (nguồn:
www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy rằng khả năng sinh lời của công ty còn rất thấp so
với ngành.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Theo kết quả tính toán ở bảng 16 ta thấy ROE năm 2013 đạt giá trị lớn nhất. Năm 2013
ROE tăng 1,192% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014 ROE lại giảm 4,558% so với

năm 2013. Điều này cũng dễ hiều vì năm 2014, công ty tăng vốn điều lệ từ
13.500.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng. . Tăng vốn là một việc làm rất cần thiết
trong lúc đó. Vì công ty đã nhận được nhiều dự án đầu tư mới cần có lượng vốn lớn. Lợi
nhuận của công ty sẽ tăng nhanh trong các năm sau. Trong 2 năm 2012, 2013 tỷ lệ sinh
lời trên vốn chủ sở hữu của công ty khi so sánh với trung bình chung của ngành xây dựng
lần lượt là -2%, -4% (nguồn: www.cophieu68.vn ) thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
cuả công ty đều lớn hơn tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngành, đây là một dấu
hiệu tốt chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông, tăng lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô.
Và xin mời quý vị thầy cô và các bạn cùng theo dõi phần III Biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính tại công ty bao gồm 2 nội dung đánh giá tình hình tài chính
công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại hồng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính công ty.


Từ quá trình phân tích thì tôi có thể rút ra các ưu điểm và hạn chế của tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng.
Thứ nhất về ưu điểm nhìn sile
Về hạn chế bên cạnh những mặt đạt được thì công ty còn tồn tại các hạn chế như sau:
Từ những ưu điểm và hạn chế kể trên tôi đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài chính tại công ty Biện pháp mà tôi đưa ra nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài chính của công ty được tôi phân ra làm 6 nhóm bao gồm:
Nhìn slide
Cụ thể đối với nhóm biện pháp xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả
gồm có các biện pháp.
Đối với nhóm biện pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý gồm có các biện
pháp
Đối với nhóm biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí gồm các biện pháp
Đối với nhóm biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản gồm các biện
pháp

Đối với nhóm biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhân sự gồm các biện pháp
Đối với nhóm biện pháp đồng bộ khác gồm các biện pháp
Thưa quý vị thầy cô và các bạn krong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây
Dựng Đại Hồng khi đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, tôi thấy rằng
hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và bên cạnh đó tôi cũng nhận thấy rằng Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn,
thử thách song Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã bằng mọi cách để vượt
qua khó khăn và thu được kết quả tốt. Đến đây tôi xin kết thúc thuyết trình tại đây để
giành thời gian cho việc trả lời các câu hỏi. Do thời gian hạn hẹp nên có gì sơ suất xin
quý thầy cô và các bạn lượng thứ bỏ qua. Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã lắng nghe
theo dõi, xin chân thành cảm ơn.



×