Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Luận văn phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.55 KB, 85 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển
đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều
kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì tầm quan
trọng của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm,
chú trọng loại hình sản xuất - kinh doanh này. Đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng
năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả nước và ngày càng mở rộng vị thế của
mình so với các ngành khác trên cơ sở ngày càng phát triển tỷ trọng đóng góp của
ngành vào thu nhập quốc dân. Chính điều này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển, song đi cùng với đó cũng làm phát sinh
nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành này là phải làm sao sử dụng
và quản lý nguồn vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Muốn
như vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của mình thông qua các báo cáo tài chính. Để từ đó phát triển mặt tích cực,
tìm ra những nguyên nhân cơ bản và khắc phục các hạn chế. Đề xuất được những
biện pháp cần thiết, để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính không những
cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá tiềm
lực vốn của mình, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn
thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi
vững chắc, hiệu quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu về công ty cổ phần Đầu


Tư Xây Dựng Đại Hồng , tôi cho rằng việc phân tích tình hình tài chính tại công ty
này là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó tôi đã chọn đề tài : “
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ XÂY
DỰNG ĐẠI HỒNG “ làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


2
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận này là phân tích thực trạng tài chính tại
doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những hạn chế của doanh nghiệp.
Đồng thời đưa ra biện pháp giải quyết, khắc phục thích hợp.
3.
-

4.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các số liệu, dữ liệu do công ty cung cấp.
Thu thập từ các tài liệu từ giáo trình, sách báo, website.
Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp
tỷ lệ và phương pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như
phương pháp phân tích thay đổi liên hoàn, phương pháp phân tích số chênh

lệch, phương pháp phân tích liên hệ cân đối.
Phạm vi nghiên cứu

Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Đại Hồng từ năm từ năm 2012 đến năm 2014, sau đó là đánh giá tình
hình tài chính và đưa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
5.

Giới thiệu kết cấu chuyên đề

Khoá luận tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần
chính sau đây:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp, vì kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, lập luận chưa
thấu đáo. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý Thầy
Cô để có thể hoàn thiện hơn khoá luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn



3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
I.
1.

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bản chất của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được biểu
hiện như những luồng chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các loại vốn kinh doanh, các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho yêu cầu thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về nội dung, các mối quan hệ thuộc phạm trù tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Quan hệ liên quan đến việc huy động, tạo lập vốn của doanh nghiệp. Những
mối quan hệ này nảy sinh ngay từ khi doanh nghiệp được thành lập và tồn tại, phát
triển gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao giờ cũng bắt đầu bằng việc bỏ ra một lượng vốn đầu tư nhất định,
do đó vốn là tiền đề vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tạo lập,
huy động đủ nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp làm phát sinh hàng loạt các mối
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, liên quan đến việc sử dụng các quỹ tiền tệ
của nhiều chủ thể trong xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau để tạo lập quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, những hình thức huy
động, tạo lập vốn của doanh nghiệp càng đa dạng và phong phú.
- Quan hệ liên quan đến việc phân phối, sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư

của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm phát sinh
hàng loạt các mối quan hệ đòi hỏi phải sử dụng các nguồn tài chính tạo lập được để
đáp ứng nhiều nhu cầu chi tiêu khác nhau phát sinh từ thực tiễn. Xét cho cùng, đây
là những hoạt động đầu tư vốn dưới nhiều hình thức, nhiều mức độ khác nhau để
thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những mối quan hệ này cũng
càng ngày trở nên đa dạng và phong phú theo sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá ở trình độ cao.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


4

- Quan hệ liên quan đến việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Biểu hiện của những mối quan hệ này là việc phân phối doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp để đáp ứng nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
Xét về phạm vi hoạt động , các mối quan hệ thuộc phạm trù tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
-Quan hệ với Nhà nước: Mối quan hệ với Nhà nước phát sinh thường xuyên
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau:
+ Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác theo quy định của pháp luật vào Ngân sách Nhà nước;
+ Nhà nước đầu tư vốn hoặc hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lợi tức cổ phần hoặc lợi nhuận hoạt động
liên doanh cho Nhà nước.
-Quan hệ với thị trường: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường diễn ra
trên phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như:

+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng thông qua
việc huy động vốn và trả nợ vay;
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các
công ty tài chính, các tổ chức bảo hiểm;
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người mua, người bán trên thị trường;
+ Quan hệ với các doanh nghiệp khác.
-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với
các phân xưởng , phòng, ban, bộ phận trong nội bộ liên quan đến việc sử dụng tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ, công nhân
viên trong việc trả công lao động, trả thưởng, trả lãi cổ phần hoặc thu các khoản
tiền phạt, tiền bồi thường của người lao động ,…
2.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau đây:
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


5
II.
1.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính doah nghiệp giúp thúc đẩy việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu

quả
Hoạt động tài chính đóng vai trò là đòn bẩy, kích thích sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Mà các nhà
quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định lĩnh vực cần
thiết phải can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư
của mình đang được quản lý như thế nào. Cá nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để
xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm
tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ
đang giao dịch.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở
Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
-

-

2.

Bảng cân đối kế toán (mẫuB01 – DN): Phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN): Phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN): Phản ánh việc hình thành và sử

dụng lượng tiền phát sinh gắn với hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp;
Thuyết minh các báo cáo tài chính (mẫu B04 – DN): Được sử dụng để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày rõ ràng, cụ thể được.
Khái niệm về phân tích tình hình tài chính

Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp các thông tin tổng
hợp về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền phát sinh trong
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


6

một thời kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở các số liệu trên báo
cáo tài chính, người ta chưa thể có được những thông tin cần thiết cho việc đưa ra
quyết định đối với doanh nghiệp. Số liệu trên các báo cáo tài chính là số liệu tổng
hợp nhưng riêng rẻ của từng báo cáo, chưa phản ánh mối quan hệ nhân – quả giữa
các chỉ tiêu trên các báo cáo với nhau như ảnh hưởng của việc phân bổ vốn hay ảnh
hưởng của việc huy động vốn đến kết quả hoạt động kinh doanh,... Vì thế, báo cáo
tài chính chưa cung cấp thông tin một cách đầy đủ và toàn diện về chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp.
Những thông tin trên báo cáo tài chính nếu được xử lý bằng những phương
pháp và kỹ thuật tính toán nhất định, có thể xác định thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp, xu thế vận động và phát triển của doanh nghiệp, các nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động,… Làm cơ sở cho việc đưa ra

các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. Công việc đó gọi là phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Như vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý
các thông tin có liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp bằng những công cụ và phương pháp nhất định, thông qua đó có thể
đánh giá một cách đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ cung
cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá
khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển
vọng phát triến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các
đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư,các nhà
cho vay, các nhà cung ứng, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách
hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và các nhà
nghiên cứu, các sinh viên ngành kinh tế… Đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình
hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra quyết định đầu tư có hiệu quả.
3.

Mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp

Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


7


Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là giúp các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng tài chính, khả năng sinh lời
và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với
mục tiêu mà họ quan tâm.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở một
góc độ khác nhau, theo những mục tiêu khác nhau nhằm phục vụ cho lợi ích riêng
của họ. Vì thế để có thông tin tài chính phù hợp, các đối tượng sẽ tiến hành phân
tích tình hình tài chính theo hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phương pháp cụ thể
khác nhau.


Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp

Các nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp điều hành, quản lý , kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là để:
-



Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn đã qua về các
mặt hoạt động, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời;
Ra các quyết định để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên, liên tục phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết
định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận, chiến lược sản phẩm…;
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho những dự đoán tài chính để lập các kế
hoạch, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất;
Làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.

Đối với các nhà đầu tư:

Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng
để được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp đối với họ chủ yếu hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả
năng sinh lời của vốn, chính sách phân phối lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp,… Từ
đó họ có thể đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không.



Đối với các tổ chức tín dụng, người cho vay:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


8

Các tổ chức tín dụng, người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay
vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền tạo ra từ các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền trong báo cáo tài chính. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu
như một nguồn đảm bảo thanh toán cho các khoản vay khi đến hạn. Phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp với đối tượng này để:


Quyết định có nên cho doanh nghiệp này vay không;

Xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
Đánh giá lợi ích thu được từ việc cho vay ra sao.
Đối với nhà cung ứng:

Nhà cung ứng là người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, cho
doanh nghiệp. Cũng như những người cho vay, nhà cung ứng cần phải biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và thời gian sắp tới để quyết
định có nên thực hiện chính sách bán chịu cho khách hàng hay không.


Đối với người lao động trong doanh nghiệp:

Lợi ích trực tiếp của người lao động được hưởng trong doanh nghiệp là thu
nhập từ tiền công được trả. Ngoài thu nhập từ tiền công , một số lao động còn có
một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp nên có những thu nhập từ lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có triển
vọng trong tương lai sẽ giúp người lao động có được việc làm, thu nhập ổn định và
ngược lại. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp người lao động định
hướng việc làm trong tương lai.


Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước:

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động kinh tế, vì
vậy Nhà nước sử dụng thông tin phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để:
-

-

Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nghĩa vụ đóng

góp, tình hình chấp hành pháp luật, khả năng thanh toán theo các hợp đồng
của doanh nghiệp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
Ban hành, phổ biến và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan để định hướng phát triển hay
thu hẹp ngành nghề, phát triển kinh tế xã hội;

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


9
-

Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục
tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội…
Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Phân tích tình hình tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những nhà quản lý tài chính khi
phân tích tình hình tài chính cần cân nhắc tính toán mức độ rủi ro và tác động của
nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng
cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả
hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tương lai. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính còn cung cấp những thông tin để
kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành chính sách
chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì

việc phân tích tình hình tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài
chính càng ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của doanh
nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài
hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
-

-

III.
1.

Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu,
thừa vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phát hiện khả năng cũng như các nguy cơ tiềm tàng, để đề ra các biện pháp
động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và phòng tránh hoặc hạn chế đến mức tối thiểu những tác động xấu của
những nguy cơ tiềm tàng.
CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích khái quát tình hình tài chính

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn


SVTH: Nguyễn


10

Phân tích khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối
tượng có nhu cầu biết được cơ cấu tài sản, nguồn vốn cùa doanh nghiệp đã phù hợp
với đặc điểm ngành kinh doanh chưa, đã phù hợp với khả năng tài chính, tình hình
huy động vốn của doanh nghiệp chưa.
1.1

. Phân tích tình hình phân bổ vốn

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với việc phân bổ vốn và sử
dụng vốn vào các hoạt động đầu tư trong từng thời kỳ. Tổng số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các loại tài sản kinh doanh, bao gồm cả tài
sản cố định, tài sản lưu động và các loại tài sản tài chính khác. Khả năng về vốn
của doanh nghiệp là có giới hạn, do đó với một số lượng vốn nhất định, đòi hỏi
doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Biểu hiện
của việc phân bổ vốn là tỷ trọng của các loại tài sản được đầu tư. Tỷ trọng giữa các
loại tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản tài chính khác phải đảm bảo tính cân
đối nhất định và phù hợp với đặc trưng hoạt động của doanh nghiệp. Thực tiễn chỉ
ra rằng việc phân bổ vốn hợp lý hay không hợp lý có ảnh hưởng quyết định đến kết
quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, phân tích tình
hình phân bổ vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Mục tiêu phân tích tình hình phân bổ vốn là xem xét tính hợp lý của việc sử
dụng vốn trong doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý và sử dụng

vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

Ta có bảng phân tích tình hình phân bổ vốn:
Năm N-2

CHỈ TIÊU

Số
tiền

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

Tỷ
trọng

Năm N-1
Số
tiền

Tỷ
trọng

Năm N
Số
tiền

Tỷ
trọng


Năm N-1 so
với năm N-2
Số
tiền

Tỷ trọng

Năm N so
với năm N-1
Số
tiền

Tỷ
trọng

SVTH: Nguyễn


11
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho

B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn


TỔNG TÀI SẢN

Cùng với việc so sánh số liệu trên bảng phân tích, có thể xác định các chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư chung, tỷ suất TSCĐ, tỷ suất tài sản tài chính dài hạn so với tổng tài
sản của doanh nghiệp để có cơ sở xem xét tính hợp lý của việc phân bổ vốn.
Các chỉ tiêu tỷ suất đầu tư được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư chung =
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn =

1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tài trợ từ những nguồn
khác nhau, gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nhu cầu vốn trong từng
thời kỳ luôn luôn biến động, điều đó làm cho các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng thay đổi. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ, mức
độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như những khó khăn doanh nghiệp gặp
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


12

phải trong khai thác nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ta có bảng phân tích kết cấu nguồn vốn:
Năm N-2


CHỈ TIÊU

Số
tiền

Tỷ
trọng

Năm N-1
Số
tiền

Tỷ
trọng

Năm N
Số
tiền

Tỷ
trọng

Năm N-1 so
với năm N-2

Năm N so với
năm N-1

Số
tiền


Số
tiền

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí và các quỹ
khác

TỔNG NGUỒN VỐN

Ngoài ra, cùng với việc so sánh số liệu trên bảng phân tích. Thông qua việc
so sánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất nợ, tỷ suất nợ trên VCSH, có thể biết khả năng
chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.

-

Các chỉ tiêu tính tự chủ được xác định như sau:


Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất nợ = = 1- Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất nợ trên VCSH =
2.

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


13
2.1.

Phân tích tình hình công nợ

Phân tích tình hình công nợ là phân tích tình hình các khoản phải thu và phải
trả của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp cho các đối tượng quan tâm biết được cơ cấu
của các khoản phải thu, phải trả và biết được số tiền chiếm dụng và bị chiếm dụng
của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích doanh nghiệp đưa ra các biện pháp thu
hồi nhằm giảm bớt các khoản phải thu quá hạn, tránh sự thiệt thòi về tài sản của
doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng khả
năng thanh toán các khoản phải trả để nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh
nghiệp. Tình hình công nợ được thể hiện qua công thức:
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả=
Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với các khoản
phải trả. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh

doanh và hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này > 100% chứng tỏ
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, chỉ tiêu này < 100% chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn nhiều.

Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


14

Bảng phân tích tình hình biến động nợ phải thu

-

Năm N - 2
CHỈ TIÊU

ản

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)


Năm N-1

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm N

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

N-1 so với
N-2

N so với N1

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
tiền (%) tiền (%)

B
g

1. Phải thu của khách hàng

2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu theo tiến độ HĐXD
….
Tổng cộng

này nhằm so sánh và phân tích chung tình hình biến động nợ phải thu qua từng
năm, có thể so sánh sự biến động nhiều năm liên tục, từ đó rút ra tính quy luật và
xu hướng tăng hoặc giảm nợ, tình hình thu hồi nợ, chính sách bán hàng, kế hoạch
thu hồi nợ, nguyên nhân ảnh hưởng nợ phải thu đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp cụ thể quản lý nợ phải thu cho tương lai.
-

Số vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thu tiền của doanh nghiệp
nhanh, ít bị chiếm dụng vốn.Và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng.
-

Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mỗi vòng quay hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng
nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn . Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được
nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên, mỗi ngành
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường

Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


15

khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp thì cũng phải so sánh hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công
nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.
Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải trả:
-

Bảng phân tích tình hình biến động nợ phải trả

Năm N - 2
CHỈ TIÊU

Năm N - 1

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
tiền (%) Tiền (%)

Năm N

N-1 so với
N-2

N so với
N-1


Số
Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số
Tiề
(%) Tiền (%) tiền
n

Tỷ lệ
(%)

I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả công nhân viên
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
……
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn khác
2. Vay và nợ dài hạn
……
Tổng cộng

Bảng này nhằm so sánh và phân tích chung tình hình biến động nợ phải trả qua
từng năm, có thể so sánh sự biến động nhiều năm liên tục, từ đó rút ra tính quy luật
và xu hướng tăng hoặc giảm nợ, tình hình trả nợ, chính sách vay, chiếm dụng, kế
hoạch trả nợ… , nguyên nhân ảnh hưởng nợ phải trả đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp cụ thể để quản lý nợ phải trả trong tương lai.

-

Số vòng quay các khoản phải trả:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


16

Số vòng quay các khoản phải trả =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thanh toán tiền hàng của
doanh nghiệp nhanh, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải
trả quá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do
doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ ( kể cả vay, bán rẻ hàng hoá ,
dịch vụ,…).
-

Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả:

Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả =
Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay các khoản phải trả là bao nhiêu
ngày. Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả càng ngắn chứng tỏ tốc độ trả nợ
càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian một vòng
quay các khoản phải trả càng dài, tốc độ trả nợ càng chậm, số vốn đi chiếm dụng
nhiều. Khi phân tích cần tính toán và so sánh với thời gian mua chịu được người
bán quy định cho doanh nghiệp. Nếu thời gian trả nợ tiền hàng lớn hơn thời gian trả

chậm được quy định thì việc trả nợ là chậm trễ và ngược lại, số ngày quy định mua
chịu lớn hơn thời gian trả nợ tiền hàng, chứng tỏ việc trả nợ sớm so với kế hoạch về
thời gian.
2.2.

Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới
dạng tiền tệ ( tiền mặt, tiền gửi…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hoá, thành phẩm.
hàng gửi đi bán…
Phân tích khả năng thanh toán là dựa vào khả năng hoán đổi thành tiền của
các tài sản trong doanh nghiệp khi không sử dụng các yếu tố nguồn tài trợ như đi
vay hoặc chiếm dụng thêm để thanh toán nợ. Từ đó ta có chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán chung (hệ số thanh toán tổng quát) như sau:
Hệ số khả năng thanh toán chung =
Hay
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


17

Hệ số khả năng thanh toán chung =
Trong công thức trên, khả năng thanh toán bao gồm tất cả các loại sản tài sản
của doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán. Tổng số nợ phải thanh toán bao gồm

toàn bộ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, kể cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
nợ khác.
-

Nếu hệ số thanh toán chung ≥ 1, chứng tỏ doanh nghiệp đáp ứng được yêu
cầu thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Nếu hệ số thanh toán chung < 1, chứng tỏ khả năng thanh toán thấp, tình
hình tài chính của doanh nghiệp bất ổn.
Nếu hệ số thanh toán chung = 0, chứng tỏ doanh nghiệp có nguy cơ mất khả
năng thanh toán, có thể dẫn tới phá sản.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó. Để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta cần xét
trên nhiều tiêu chí, trên nhiều góc độ khác nhau.Ta có bảng chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán:
Chỉ tiêu
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi nợ vay
Hệ số khả năng thanh toán chung

Năm N

Năm N+1

Năm N+2

Trong đó:

-

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của TSNH đối với NNH của doanh
nghiệp . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán
đồng thời chứng tỏ các TSNH được đầu tư từ nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không
hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp không lành mạnh. Hệ số thanh toán quá thấp sẽ là gánh nặng cho
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


18

việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh
toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Ở góc độ khác, hệ số này mang tính chủ quan vì nó
loại trừ giá trị hàng tồn kho, một loại tài sản được coi là chậm chuyển thành tiền

mặt để trả nợ. Nhưng trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá
trị ghi sổ các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh. Trường hợp hệ
số khả năng thanh toán lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhanh và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán nhanh
chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh các khoản nợ nhanh hơn mức bình thường
chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán
các khoản nợ đến hạn hay không.
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt. Nếu hệ số này quá cao đồng nghĩa với
việc sử dụng không hiệu quả lượng tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ,
nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục, nguồn tiền sẽ đứng im không vận
động, để ứ đọng tiền mặt, chậm quay vòng dòng tiền, như vậy là lãng phí.
-

Hệ số thanh toán nợ dài hạn:

Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng NDH thì được đảm bảo thanh toán bằng bao
nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả
năng thanh toán. Đó là nhân tố góp phần ổn định tài chính.
-

Hệ số thanh toán lãi nợ vay:


Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


19

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với
nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ
an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì
khi đó doanh nghiệp không chỉ có khả năng thanh toán lãi nợ vay mà còn thanh
toán nợ gốc vay. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
-

Hệ số thanh toán chung:

Hệ số thanh toán chung =
Hay
Hệ số thanh toán chung =
Chỉ tiêu này cho biết này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp có đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay không, chỉ tiêu này càng
cao càng tốt, là nhân tố góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.

Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh
doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sử

dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa
kết quả thu về với các yếu tố bỏ ra. Thông qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin cho tất cả mọi đối tượng để đưa ra các quyết định đầu tư
hoặc giữ nguyên quy mô hoặc thu hẹp quy mô nhằm đảm bảo an toàn vốn cho
doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn giúp các đối tượng
nhận diện được dấu hiệu rủi ro tài chính có thể xuất hiện và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai. Hiệu quả kinh doanh còn giúp doanh nghiệp có
hướng đầu tư phù hợp, đồng thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.
3.1.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung quan trọng trong phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và phân tích tình hình tài chính
nói chung. Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản
xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử dụng tài
sản có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần
phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để có hướng đầu tư thích
hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


20

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích:
-


Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ
số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia
vào hoạt động kinh doanh thì có khả nặng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng cao càng tốt.


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố định với doanh thu của
doanh nghiệp, cho biết bình quân một đồng tài sản cố định dùng vào kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo
giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc
khai thác, sử dụng tài sản cố định là hiệu quả.
-

Hàm lượng tổng tài sản

Hàm lượng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ để tạo ra một đồng doanh thu thì
phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản, do đó chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tổng tài sản càng tốt và ngược lại.
-

Hàm lượng tài sản cố định


Hàm lượng TSCĐ =
Tương tự như hàm lượng tổng tài sản, chỉ tiêu hàm lượng TSCĐ cho biết
để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSCĐ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt và ngược lại.
Ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản còn phân tích hiệu quả sử
dụng qua các chỉ tiêu sau:
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


21

Số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn =
Số vòng quay hàng tồn kho =
Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho =
3.2.

Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường được thể hiện bằng các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào đối tượng so sánh mà có thể có được nhiều chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Điều cần chú ý là phải đảm bảo mối tương thích giữa
lợi nhuận trong kỳ với các đối tượng cần so sánh trong kỳ để các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận tính được có ý nghĩa phân tích đúng đắn. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
thường được sử dụng trong phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp gồm:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =

Chỉ tiêu này thường được viết tắt là ROS (Return on Sales), phản ánh mối
tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu, cho biết trong kỳ với một suất
doanh thu tiêu thụ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử
dụng trong kỳ, cho biết với một suất vốn sử dụng trong kỳ có khả năng đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Số vốn sử dụng có thể là vốn cố định hoặc vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Nếu tính trên vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thường được
viết tắt là ROE (Return on Equity).
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Chỉ tiêu này thường được viết tắt là ROA ( Return on Asssts). Phản ánh mối
tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản, cho biết trong kỳ kinh doanh
với một suất tài sản sử dụng vào kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
IV.
1.


NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Nhân tố chủ quan:
Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


22


Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích tài
chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả
năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình phân tích, nhận
định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ
đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết, từ đó có những quyết định
quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn. Ngược lại, người thực hiện phân
tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ làm cho công tác phân tích không đạt
được hiệu quả cao, kết quả phân tích đưa ra không chính xác.
− Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích.
Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công ty cổ
phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin không đầy
đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh
nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao đến mấy cũng sẽ
không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi hỏi các thông tin cần
phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác, phản ánh được mọi mặt
của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy mới giúp ích được nhiều
trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công ty cổ phần.
Phương pháp sử dụng trong phân tích:
Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực hiện là
tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và mục tiêu của
người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp phân tích sẽ mang lại
những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp đưa ra được cái nhìn toàn
diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.


Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp
phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía
cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều
thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân
tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất

quyết định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất - kinh
doanh:
Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay cho
phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung cấp tài liệu
thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số trong khi thực


GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


23

hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên dễ dàng hơn, nhanh
chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng
giúp cho công việc phân tích ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
Nhân tố khách quan:
Hệ thống pháp lý của Nhà nước:
Doanh nghiệp được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ
thống luật pháp của Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều
chỉnh các hành vi của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ
thống tài chính của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài
chính.
2.



Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất sẽ
tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin, xác định
phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không thống nhất trong hệ
thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân tích, khiến cho việc phân tích
không đạt được hiệu quả cao.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành:
Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ tiêu trung bình
ngành làm tham chiếu. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp hầu như
không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của
mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu thích hợp và chính
xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề chính của doanh nghiệp đó là
gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp.


GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


24

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI
HỒNG
1. Lịch sử hình thành

1.1 Thông tin tổng quan
I.

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng (Đại Hồng), được thành lập
ngày 21 tháng 2 năm 2006 theo giấy đăng ký kinh doanh số 3200147171 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng trị cấp ngày 21/02/2006.










1.2

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng
Viết tắt : DAHOCO
Mã số thuế : 3200147171 (21/02/2006)
Địa chỉ : 28 Đoàn Khuê, Phường 5, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị
Đại diện pháp luật: Phan Ngọc Uyên
Điện thoại : (053) 3852755/ (053) 3556755
Fax : (053) 3852755
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ : 100.000.000.000 VNĐ (Một trăm tỷ đồng chẵn)
Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng nhà các loại
Quá trình hình thành và phát triển


GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


25

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng, được thành lập ngày 21 tháng 2
năm 2006 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3200147171 được cấp ngày
21/02/2006.
Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp các ngành ngành,
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã từng bước phấn đấu thực hiện sản
xuất – kinh doanh có hiệu quả. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công trình
công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn; tư vấn
thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây
dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt chất lượng
yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn trong và ngoài tỉnh
Quảng trị.
Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, công ty đã đầu tư nhiều trang
thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công nghệ mới,
quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và
công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay nghề để đáp ứng theo
yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có nhiều kỹ sư, cán bộ theo các
ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề, được học tập Luật Xây
dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ
Xây dựng mở.
2. Chức năng
− Xây dựng dân







dụng và công nghiệp; Tư vấn xây dựng; Giám sát thi công.
Quản lý dự án; Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng –
công nghiệp; Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp; Thiết kế
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Môi giới bất động sản; Mua bán và
cho thuê nhà ở; Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản; Kinh doanh bất
động sản;
Mua bán vật liệu xây dựng; Đại lý ký gửi hàng hóa;

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng là công ty xây dựng chuyên
nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Đại Hồng
hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật liệu
xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường
Ngọc Phan Văn

SVTH: Nguyễn


×