Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả môn tiếng anh thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.77 KB, 17 trang )

a- Đặt vấn đề
Ting anh ngy cng tr nờn ph bin , nú c xem l cu ni con ngi
t nhng nc khỏc nhau trờn th gii xớch li gn nhau hn. Hn th na nh
cú ting Anh m con ngi ó cú c nhng bc tin ỏng k trong nhiu
lnh vc. Vic hc Ting Anh l quan trng v cn thit hn bao gi ht.
Nhn thc rừ tm quan trng ca vic hc Ting Anh, ó nhiu
nm nay B GD& T quyt nh mụn Ting Anh l mt trong nhng mụn hc
chớnh khoỏ tt c cỏc bc hc trong h thng giỏo dc. Ting Anh ngy cng
c ụng o cỏc tng lp trong xó hi quan tõm, cng cú nhiu hc sinh cú
hng thỳ , cú nhu cu nghiờn cu chuyờn sõu vi mụn hc.
gi dy ting anh t hiu qu cao thỡ cn rt nhiu yu t trong ú
t chc hot ng theo cp , nhúm l mt trong nhng yu t rt quan trng.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong
công việc dạy- học ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh
nói riêng cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp;
cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo
viên, học sinh phải làm gì?
L nhng suy ngh, trn tr ca bn thõn tụi qua nhiu nm lm cụng tỏc
ging dy mụn ting Anh trng THCS. T ú, tụi mnh dn a ra mt s
kinh nghim trong t chc hot ng theo cp, nhúm cú hiu qu
mụn ting anh thcs

B- GII QUYT VN
I- Cơ sở lí luận.
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh
và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên


hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy SGK tiếng Anh THCS
mới từ lớp 6 đến lớp 9 đều đợc biên soạn theo cùng một quan


điểm xây dựng chơng trình, đó là quan điểm chủ điểm
( thematic approach) và đề cao các phơng pháp học tập tích
cực chủ động của học sinh.
Có thể nói một trong những biểu hiện tích cực, đặc trng của học sinh trong việc học tập bộ môn ngoại ngữ là học
sinh có nhu cầu tiếp thu kiến thức, kĩ năng vận dụng để giao
tiếp, biết cách làm việc theo cặp, nhóm hợp tác với bạn khi
cần thiết trong quá trình luyện tập nói, viết biết chủ động
trình bày những ý định của mình thông qua giao tiếp nói
hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp không khó mà lại rất
cần thiết để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của các chơng trình
dạy ngoại ngữ là trang bị cho ngời học khả năng giao tiếp, trao
đổi dễ dàng và trôi chảy bằng ngôn ngữ. lợi thế của loại hình
bài tập này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện
nói và giao tiếp gần giống ngoài đời thực.
II Cơ sở thực tiễn.
ở hoàn cảnh Việt Nam chúng ta, lớp học thờng đông học
sinh , giờ học ngắn không đủ cho đại bộ phận học sinh tham
gia đóng góp vào bài học. Trừ việc luyện đọc đồng thanh,
trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng 10- 15
giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh

đợc luyện nói

trong buổi học phải tổ chức hoạt động để tất cả đều đợc
nói.


Những ngời theo quan điểm lấy ngời học làm trung tâm
thờng cho rằng nếu tất cả học sinh trong lớp cùng tham gia nói

một lúc thì lớp học sẽ trở lên hết sức ồn ào, mất trật tự, khó
kiểm soát. Nhng thực tế không hẳn nh vậy: Với sự hớng dẫn
kiểm soát của giáo viên và việc thiết lập những quy định khi
làm việc ở nhóm, cặp thì tiếng ồn trao đổi bằng ngoại ngữ
là tiếng ồn tích cực, là biểu hiện của việc học hành.

* Mt s kho sỏt trc khi thc hin ti:
Giỏi
Lớp

TSHS

6A

34

9B

36

SL

5
1

Khá

%

S

L

14.7
%

6

2,8%

3

%

17.6
%
8.3%

T.Bình
SL

%

Yếu
SL

%

Kém
SL


%

11 32.3
%

9

26.4 3
%

8.9
%

21

10

27.7
%

2.8
%

58.3
%

1

III- Tìm hiểu về hoạt động theo cặp, theo nhóm.
1. hoạt động theo cặp (Work in pair/ pair work)

1.1. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện
tập theo cặp
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh thì hoạt động cặp, nhóm là một hình
thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức học tập này
các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy
nghĩ của mình về các lợng thông tin về bài học mà mình
hiểu, mình cảm nhận .Lợng thông tin của từng học sinh có thể


đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó ngời dạy nắm bắt đợc
mức độ t duy, hiểu biết của các em. Quá trình này đợc diễn
ra theo quan hệ hai chiều. Xét về lý luận dạy học thì đây là
mối quan hệ biện chứng. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm
học sinh đợc rèn luyện thêm về kỹ năng và thói quen suy nghĩ,
diễn đạt và trình bày một vấn đề trớc một tập thể. Thông
qua hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học
sinh ngày càng đợc nâng cao.
1.2. Các bớc tiến hành luyện tập theo cặp.
Bớc 1: Chuẩn bị
Cần chuần bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu
và thực hành ngữ liệu, làm sao cho tất cả mọi ngời đều tự tin
khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bớc giới thiệu và thực hành ngữ liệu
nên lu tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bớc 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò
làm mẫu trọn gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu đợc
yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bớc 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trớc lớp một lần nữa.

Nếu cho phép học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh
nói đủ to cho cả lớp nghe đợc.
Bớc 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để
thực hiện bài tập này ( thông thờng chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bớc 5: học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng
một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ
sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhng tránh
can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có
những chỗ sai.


Bớc 6; Kiểm tra trớc lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song,
ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì
và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trớc lớp. Việc kiểm tra
này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc
nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần
cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá
cho điểm cá hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.1. Hội thoại
2.2. Bài luyện thay thế
2.3. Thực hành ngữ pháp
2.4. Kiểm tra không chính thức
2.5. Mô tả tranh
2.6. Tìm đầu đề cho bài đọc
2.7. Hỏi và trả lời
2.8. Viết câu minh họa

3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành
viên các nhóm tự bầu ra nhóm trởng hoặc th kí nhóm. Ngời
này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn
trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp
cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ
nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hớng dẫn những


học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này.
Nhng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhng
còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở
nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong
nhóm lần lợt làm nhóm trởng. Điều quan trọng là công việc này
cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải đợc thông báo
ngay ai là nhóm trởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc
đợc, không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng
tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trớc hết phải cho học
sinh làm quen và hiểu đợc các mệnh lệnh nh: The first row,
turn and face the second. The third row, turn and face the
fourth please. Now work in groups.
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là ngời quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học.
Do vậy họ phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu
nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho nó và kết thúc nó..
Giáo viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem
học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không.
Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu không khí lớp
học cũng nh nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi
lặp đi lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của

mình sau này. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn
trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các
nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay
vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới
lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Trò chơi


Đặt câu hỏi
Thực hành có hớng dẫn
Đọc và viết chính tả
Trò chơi đóng vai
Tiên đoán
Trả lời các câu hỏi suy đoán
Thảo luận
Viết luận
IV/ Xác định thời điểm các loại bài tập nên cho học sinh
làm việc theo cặp, nhóm.
1. Work in pair/ pair work.
1.1. luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và một
vài phút luyện tập cho cả lớp ( Practise model sentences)
1.2 Luyện các bài tập ngữ pháp theo mẫu câu.
1.3 Luyện các bài hội thoại ngắn, đóng vai lại bài hội thoại
mẫu với gợi ý cho sẵn ( practice short dialogues, make up
similar ones using the prompts)
2. Làm việc theo nhóm (group work/ Work in group)
Đợc làm theo nhóm từ 3 ngời trở lên, làm việc theo bàn, theo
tổ, theo dãy
2.1 Thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc

hoặc bài hội thoại.
2.2 Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập.


2.3 Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( makes plan)
2.4 Viết về mặt tích cực, tiêu cực của một vấn đề nào đó.
2.5 Luyện hội thoại đóng vai trong các đoạn hội thoại có
nhiều hơn hai ngời tham gia.
2.6 Chơi các trò chơI theo đội: Slap the board, lucky number,
nought and crosses
V/ Phơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp,
nhóm có hiệu quả.
1. Đối với giáo viên- ngời tổ chức đóng vai trò điều khiển
hoạt động cần:
1.1

Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phảI thật rõ

ràng.
Example 1:
Teacher: Work in pairs to practise asking and answering
about the time in 2 minute:
S1: What time do you.?
S2: I at .oclock.
Teacher: point the students in the raws and number the:
one- two- one two Number one hand upok number two
hand up Number one asks, number two answers.
Teacher points one student and asks: What is your number?
What do you have to do first? And then?
Then change the positions Number two asks, number one

answers.
Example 2: Unit 4 lesson 5 Write English 9
Write a letter of inquiry to request for information or action.


Teacher asks students to work in groups of 4- 8 to write.
Teacher asks each group to write outline then write a full
letter.
Teacher controls 4 groups in the class and go around to help
them.
- Discuss to write a letter. The secratery writes.
1.2

Trớc khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự

chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho trớc, cung cấp đủ ngữ
liệu cho bài tập.
The teacher models with one good/ strong student, the whole
class listen.
Unit 5 A3 English 6
T: What do you do after school?
S: I read book.
T: Can you ask me?
S: What do you do after school?
T: I play soccer.
Teacher may give some more prompts: watch TV, listen to
music, play chess
What do you do after school ?
I ............................................
1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có

sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang
luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời
khi cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để
chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt
động.


1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể
chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo
từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu câu. Việc phân
nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen.
1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có
sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở
nhóm khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp,
nhóm
2. Học sinh - ngời thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội
kiến thức qua hình thức hoạt động này cần phải xây dựng
thói quen tuân theo một số những quy định cần thiết.
2.1. Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
2.2. Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
2.3. Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên
yêu cầu.
3. Phơng pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
3.1. Hoạt động theo cặp (pair work).
3.1a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).
3.1b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề
nhau.
- Có thể gọi hai học sinh đóng vai nhân vật trong bài hội thoại

(1 học sinh bên trái, 1 học sinh bên phải ....)
- Có thể gọi một học sinh đặt câu hỏi và cho phép em đó
chỉ định ngời trả lời.


3.1c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học
sinh ngồi kề nhau.
- Với hình thức này giáo viên phải đánh số học sinh theo hàng
dọc hoặc theo hàng ngang, quy nhiệm vụ của từng học sinh
trong cặp hỏi trả lời và ngợc lại hoặc vai A - vai B và ngợc lại
đổi vai.
- Sau khi giáo viên chủ động điều khiển, giáo viên nên gọi một
vài cặp nói trớc lớp những gì họ đã hoàn thành.
Ví dụ: Các bớc thực hiện - điều khiển một hoạt động theo
cặp:
Example: The steps of controlling a pair work.
Exercise: Likes and dislikes.
Pair work: Ask what your friend likes and doesnt like.
Ask about: food, sport, music, school subjects.
* 1st step.
- Teacher introduces the exercise and show what questions and
answers that students can give.
Teacher: Now, you are going to talk about things you like and
things you dont like. Look at exercise.
What question can you ask? What about food?
Ss: What food do you like?
T: Good, what answer could you give?
Ss: I like chocolate.
I like eating fruit.
I like rice ( and so on )

- Teacher writes the basic question the board


“ What (food) do you like?
*2nd sted.
- Ask a few students round the class to show the kind of
conversation stuents might have.
Teacher: What kind of music do you like?
Students 1?
Students 1: I like pop music.
Teacher: pop music – which singer do you like best? If you like,
ask 2 Students to have similar conversation while the others
listen.
*3nd step:
- Divide the class into pairs.
Teacher: Now, you are going to work in pair in 3 minutes.
+ Ask and answer the question, number 1 answers 1 asks
number 2 answers then change number 2 asks, number 1
answers. If there is a group of three one asks all questions then
change round turn.
*4th step:
- Students work in pairs. Teacher goes more quickly round the
class, checking that everyone is taking but do not try to correct
mistakes. It will be better for the teacher to silently take ansew
note mistakes.
*5th step:
- When most pairs finished, stop the activities call one by one
pair.
*6th step:
- Teacher remarks the activity.

- VÝ dô: C¸c bíc tæ chøc mét ho¹t ®éng nhãm:
Example:
English 7: UNIT 5 – Work and play


A: Read then answer the question
Work in groups of 4 discuss to predict T/F statements True/
False statements.
1. Ba’s favorite subject is Electronics.
2. He is not good at fixing things.
3. In his free time, he learns to play the guitar.
4. He is not goods at drawing.
5. He can help his parent at home.
*1st step:
- T introduces the requirements and asks students what they
have to do.
Teacher: Now, you are going to guess which are true, which
are false abuot Ba. Look at the satements? Who do the
statements say?
Read about? S1 the 1st sentence?
S1:………..
Teacher: good, S2 the next, please?
S2:………..
*2nd step:
- T asks some students again what have to do.
- Teacher: Do you have to guess or to find out in the text?
S3: guess.
*3rd step:
- Divide the class into groups.
- Teacher: Now you are going to work in groups of 5 in 2

minutes( name groups of their by pointing) on the left row: 1 st
line is 2nd one is A2, 3rd is A3,
4th is A4, and on the right, similar group B1, B2 ,B3, B4.


Teacher gives the header of each group a sheet of the
statements.
Ready? Now discuss in your group and leader or secretary tick
down.
*4th step: Sts work in groups, T. goes round to check .
*5th step: When most groups finish, stop discussing ( Teacher
asks about 2 or 3 groups to read out their predictions).
Teacher: Now group A1, your secretary please read out your
predictions.
S1:.
Teacher: Group B2, your.
S2:.
Do the same with group to compare these to your and whose
are correct read the text and find out the keys.
*6h step: T. gives feed back.
VI- Những kết quả đạt đợc sau khi áp dụng đề tài:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi
đã đạt đợc một số kết quả hết sức khả quan. Trớc hết những
kinh nghiệm này rất phù hợp với chơng trình, SGK mới. Học
sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo
để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong
việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ
năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ
hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi
bớc vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại đợc tăng lên,

đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử
dụng đợc một số câu lệnh của giáo viên ,bập bẹ trao đổi với
bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhng đó cũng là dấu
hiệu đáng mừng đối với các em.
Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những
kết quả tơng đối khả quan của đợt khảo sát nm học vừa qua,
cụ thể là:
Lớp

TSHS

Giỏi

Khá

T.Bình

Yếu

Kém


SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

6A

34

8

11.
6

11

30.2

14

81,
4


1

18.6

0

0

9B

36

6

16.
7

8

22.2

31

86,
1

5

13.9


0

0

C - KT LUN V BI HC KINH NGHIM
Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp hoặc nhóm
tạo đợc nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách
sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của
học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học
tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì đợc sự tập trung chú ý của
các em. Qua các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn đợc
rằng việc hoàn thiện bản thân họ có quyền tự chủ và chịu
trách nhiệm đôid với sự tiến bộ của chính mình.
Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp/ nhóm còn
giúp cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ.
Học sinh yếu kém thờng lo sợ sẽ mắc lỗi trớc mặt thầy cô của
học, nhng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè đó sẽ ít hơn
nhiều, học sinh sẽ vợt qua đợc những nhợc điểm về tính cách
của bản thân để học tốt hơn. Ngoài ra học cũng có cơ hội
để giúp đỡ , học hỏi nhau nhiều hơn.
Các kết quả thu lợm đợc t việc quan sát, lắng nghe và
chấm bài viết sẽ hết sức quý giá vì chúng giúp hiểu sâu hơn
về quá trình học của học sinh. Giáo viên sẽ nắm đợc các điểm
yếu , điểm mạnh của học sinh, những vấn đề cần bổ sung
cho các bài sau, những chỗ cần điều chỉnh trong giáo trình,


giáo án của mình. Giáo viên cũng học đợc cách khoan dung với
những lỗi không quan trọng, không làm ảnh hởng đến nghĩa
của lời nói và khuyến khích học sinh mạnh dạn hơn khi sử

dụng ngoại ngữ.
Trong chuyên đề này tôi mới chỉ đa ra một số kinh
nghiệm bớc đầu. Tôi rất mong đợc sự góp ý của các bạn đồng
nghiệp để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân
thành cảm ơn!

tài liệu tham khảo

1. SGV, SGK lớp 6,7,8,9 của Bộ GD-ĐT.
2. English language Teachimg Methodology của Bộ GD-ĐT 2003.
3. The ELTTP Methodology course.
4. Teach English Atraining couse for teachers- Adrian Doff.
5. A couse in TEFL- NXB ĐHSP HN.
6. Sách Một số vấn đề về đổi mới phơng pháp dạy học bậc
THCS môn tiếng Anh..... của Bộ GD-ĐT
7. Tài liệu tập huấn đổi mới phơng pháp môn tiếng Anh lớp
6,7,8,9.
8. Bồi dỡng phơng pháp dạy Tiếng Anh- NXB GD.




×