Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số phương pháp khi dạy c phép tu từ trong phân môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.15 KB, 14 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1, Lí do chọn đề tài:
Để học sinh nhận biết, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận dụng có hiệu
quả các phép tu từ này đòi hỏi người giáo viên phải hướng học sinh một cách cụ
thể, tỉ mĩ gần gũi với tư duỵ, nhận thức của các em về cách nhận biết, cách tìm
hiểu giá trị nghệ thuật cách vận dụng các phép tu từ vào nói, viết. Nghĩa là gắn
với những hiểu biết từ thực tế cuộc sống và những hiểu biết cơ bản mà các em đã
phân tích tìm hiểu ở phần văn bản.
Môn Ngữ Văn cũng như những bộ môn khoa học khác nó có vai trò rất quan
trọng trong đời sống và phát triển tư duy của con người .
Môn Ngữ Văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng,
tình cảm cho học sinh, nó còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học. Học tốt
môn Ngữ văn sẽ giúp các em học tốt hơn các bộ môn khác.
Môn Ngữ văn trong nhà trường bậc THCS nói chung, phần Tiếng Việt nói
riêng đã mang lại cho con người hiểu được giá trị đặc sắc của nghệ thuật, biết
thưởng thức những cái hay, cái đẹp ý nghĩa cuộc đời qua những áng thơ văn.
Trong quá trình dạy học phân môn Tiếng Việt, chúng ta dễ nhận thấy học
sinh, đặc biệt là học sinh khối 6 chưa có vốn từ phong phú, hiểu từ, ngữ, nghĩa còn
mơ hồ dẫn đến tình trạng các em còn viết sai chính tả, sai ngữ nghĩa và ít có học
sinh dùng từ, đặt câu cho hay.
Khi dạy các phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ thì hiện tượng học sinh hiểu
khái niệm còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và vận dụng chưa
linh hoạt các phép tu từ này vào tìm hiểu và tạo lập văn bản, trong giao tiếp… Một
số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng
sai.
Như vậy quá trình dạy học phân môn tiếng việt sẽ thu hút được sự chú ý của
học sinh, học sinh sẽ nhận biết chắc hơn , hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật của
mỗi phép tu từ, tránh nhầm lẫn giữa phép tu từ này với phép tu từ kia. Đồng thời
cũng một lần nữa củng cố thêm kiến thức về văn học, về cuộc sống và luyện cho
học sinh cách viết lời văn trau chuốt , có hình ảnh, hàm súc, có tính biểu cảm cao.
2, Đối tượng phạm vi nghiên cứu:


1


Trong phạm vi chuyên đề này, tôi đề cập đến nội dung “Một số phương pháp
khi dạy c phép tu từ .” Trong phân môn Tiếng Việt.
3, Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích của đề tài giúp học sinh không những hiểu đúng các biện pháp tu từ
mà còn giúp các em yêu thích Tiếng Việt hơn,vấn để: Làm thế nào để có phương
pháp dạy học tốt nâng cao chất lượng về một số biện pháp tu từ cho học sinh lớp
6. Bản thân tôi mong muốn đóng góp một số kinh nghiệm để tìm ra biện pháp thiết
thực, khả thi nhất,.
4, Giải pháp, tính mới của đề tài.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình giảng dạy
bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như dạy các phép tu từ. Đó là cách nhận
biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng và phân biệt các phép tu từ,
cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên
một cách chuẩn xác, hay hơn. Xin cùng trao đổi với các bạn đồng nghiệp cùng dạy
bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THCS.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1, Cơ sở lý luận:
Văn chương nói chung vừa dạy môn khoa học vừa dạy môn nghệ thuật bởi
văn học vừa là khoa học vừalà nghệ thuật. Đối với phân môn Tiếng Việt nói riêng
đặc biệt các biện pháp tu từ người giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát hiện
được : Cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng các phép tu
từ trong khi nói và viết…các tín hiệu nghệ thuật của mỗi biện pháp tu từ từ đó
giúp các em cảm nhận được giá trị và ý nghĩa của tiếng việt.
- Quá trình dạy học phân môn Tiếng Việt chúng ta còn gặp nhiều khó khăn cụ
thể:
* Đối với học sinh:
- Do điều kiện kinh tế cũng như sự quan tâm của phụ huynh chưa cao, cùng

với ý thức tự học của các em còn thấp: lười học, không chịu suy nghĩ động não…
Chính vì thế trong quá trình học tập chưa đạt được hiệu quả cao.
- Học các phép tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ , các em chưa xác định được khái
niệm của mỗi phép tu từ, còn lẫn lộn giữa các phép tu từ, chưa phân biệt được sự
2


giống nhau và khác nhau giữa các phép tu từ đó, nên dẫn đến việc hiểu sai hoặc
hiểu chưa rõ về giá trị nghệ thuật cũng như nội dung của mỗi phép tu từ.
- Trong mỗi bài kiểm tra tiếng việt các em còn rất lúng túng khi xác định các
phép tu từ và phân tích ý nghĩa trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn.
* Đối với giáo viên:
- Một số giáo viên khi dạy các phép tu từ còn gặp nhiều khó khăn, nhiều tiết
dạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, hướng dẫn học sinh một cách
chung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận
dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn chứng trong bài dạy còn nghèo, chưa biết
dùng đoạn văn mẫu để các em học tập, chưa phát huy hết khả năng của học sinh.. .
2, Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dạy các bài về biện pháp tu từ. Tôi nghĩ rằng đối với một
giáo viên dạy ngữ văn đặc biệt khi dạy phần này cần chú ý những yêu cầu sau:
Phải khơi gợi hứng thú cảm nhận cho các em, tạo cơ sở để các em phát huy
cảm nhận về giá trị của các biện pháp tu từ.
Phải hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, tỉ mĩ về cách nhận biết, cách cách
tìm hiểu giá trị nghệ thuật..
3, Giải pháp thực hiện:
* Phương pháp dạy học cụ thể:
a Phép tu từ so sánh
* Cách nhận biết.
Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện phép
so sánh thông qua cấu trúc của nó.

So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét
tương đồng để tạo nên một hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn đạt . Nghĩa là đem
cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu với cái đã biết để qua cái đã biết mà nhận thức,
hình dung được cái chưa biết.
Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế.
- Vế A ( Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
- Vế B ( Nêu tên sự vật , sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế
a)
3


Giữa hai vế thường có:
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ ngữ so sánh
Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ so sánh ,
hoặc cả hai.
Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mô hình của phép so sánh rất
đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yêú, trung bình để nhận biết. Mỗi dạng
giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ để minh họa.
- Dạng đầy đủ:
Vế A + PDSS (Phương diện so sánh) + TNSS(Từ ngữ so sánh) + Vế B
Ví dụ : Rừng đước dựng lên cao ngất như
VA

PDSS

hai dãy trường thành vô tận

TNSS


VB

- Dạng biến đổi ít nhiều.
- Vế A + TSS + Vế B

Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành
VA TSS

-Vế A + Vế B

VB

Ví dụ: Tấc đất tấc vàng
VA

VB

- TNSS + Vế B + Vế A
Ví dụ: Như

tre mọc thẳng,

TSS

con người không chịu khuất phục

VB

VB


- Vế B + Vế A

Ví dụ: Trường Sơn: Chí lớn công cha
VB

VA

+ Cách tìm giá trị nghệ thuật.
- Trong phép so sánh, để làm rõ A ( Sự vật được so sánh) Thường người ta
lấy B ( Sự vật dùng để so sánh) Bao giờ cũng cụ thể, quen thuộc với nhiều người
và giàu hình ảnh.
- Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ giáo viên
cần hướng dẫn hoc sinh phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B thì nội dung của vế
A và nội dung toàn câu sẽ được làm rõ . Muốn hiểu được vế B một cách chuẩn
xác buộc chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết từ thực tế, vốn kiến thức văn học đã
4


có. Khi các em làm tốt khâu này các em đã tìm được giá trị nghệ thuật đích thực
của phép tu từ này.
Cụ thể khi phân tích ví dụ:
Ví dụ 1. Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc.
Trẻ em như
VA

búp trên cành

TSS


VB.

H: Tại sao tác giả lại so sánh “Trẻ em” với “Búp trên cành”?
-> Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển.
- Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “Búp trên cành” đã
giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức sống của trẻ em.
Ví dụ 2:
“ Cái chàng đế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện”
( Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài)
- Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc của ví dụ.
Cái chàng dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện.
VA

PDSS

TSS

VB

H: Em hiểu “ gã nghiện thuốc phiện” Là người như thế nào?
-> Dáng người gầy gò, ốm yếu , da vàng tái, đi liêu xiêu…
H: Thông qua hình ảnh dùng để so sánh, tác giả muốn khẳng định điều gì về
anh chàng Dế Choắt?
-> Cách so sánh này làm rõ hơn cái ốm yếu ,quặt quẹo, yểu tướng của chàng Dế
Choắt.
b: Phép tu từ ẩn dụ

+ Cách nhận biết.
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có
nét tương đồng.
5


- Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và
so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại so sánh
ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh ( Vế A) , phương diện so sánh,
từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh ( Vế B) Vậy muốn tìm được
phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn
dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) . Thông thường học
sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm
được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nội dung.
Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu được các
phép ẩn dụ.
+ Ẩn dụ cách thức.
- Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức
hành động giữa các đối tượng. ẩn dụ cách thức đã đem lại cho người đọc bao cảm
xúc sâu xa.
Dòng Hương Giang thơ mộng và trữ tình hiện lên trong đoạn thơ đầy nhức
nhối trong khi viết về cuộc đời tủi nhục thê thảm của người con gái giang hồ trong
chế độ cũ:
Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng’
(Tố Hữu - Tiếng hát sông Hương)
Và:

Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dòng dâm ô
(Tố Hữu - Tiếng hát sông Hương)


Cách nói quen thuộc mà không nhàm chán bởi nhà thơ đã đưa vào đó tâm trạng
chất chứa khổ đau của người kĩ nữ trong chế độ cũ. Thấm thía nỗi nhục nhã ê chề
của mình, cô gái muốn thoát ra khỏi cảnh đời ô nhục bằng hành động vô bến để
rời dòng dâm ô. Câu chuyện sông nước với thuyền, bến, dòng chảy…mà thực chất
lại là chuyện cuộc đời dâu bể của con người.
+ Ẩn dụ hình thức.
- Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thức
giữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình thức có thể xuất phát từ nét
tương đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và con người .
6


Sự hi sinh của chú bé liên lạc là một trong những thiên anh hùng ca.
Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
(Tố Hữu - Lượm)
Hình ảnh dòng máu tươi trong câu thơ cuối là cách nói ẩn ngầm chỉ sự hi sinh
anh dũng của chú bé Lượm. Dòng máu ấy là biểu hiện ngời sáng của lòng yêu
nước thương nòi, là đỉnh cao của sự dâng hiến cho quê hương. Đó cũng là cội
nguồn của sức mạnh giúp nhân dân ta chiến đấu và chiến thắng:
+ Ẩn dụ phẩm chất.
- Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay tên riêng
hoặc lấy tên riêng thay tên chung.
Trong câu thơ:
Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn
( Tố Hữu - Ba mươi năm đời ta có Đảng)

Tác giả đã dùng tên riêng của đồng chí Trần Phú để chỉ những liệt sĩ cách
mạng đã hi sinh như đồng chí Trần Phú. Hiệu quả của tu từ trở nên rõ nét nhờ sự
xuất hiện của từ vô danh bên cạnh tên riêng Trần Phú. Các anh hùng liệt sĩ vô
danh đã hóa thân cho dáng hình xứ sở "Làm nên đất nước muôn đời"

(Nguyễn

Khoa Điềm).
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ trung khu
cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa. Ẩn dụ
cảm giác được chia ra một số loại như sau:
+ Thị giác + nhiệt:

Cái màu xanh này mát quá

+ Thính giác + vị giác:

Câu chuyện nhạt phèo

+ Thị giác + khứu giác:

Thấy thơm rồi đó

+ Khứu giác + vị giác:

Một mùi đăng đắng

+ Thính giác + xúc giác:


Một tiếng sắc nhọn
7


Ví dụ:
Đoạnvăn
“…Chao ôi, trông con sông, vui sướng thấy nắng giòn tan. Sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng…”
H: Trong cuộc sống, từ “Giòn tan”Thường dùng chỉ đặc điểm cụ thể của
những vật nào?
- Dùng chỉ đặc điểm của những vật cứng cụ thể khi bị gãy, vỡ như bánh, gỗ,
kính… Chứ không dùng để chỉ hiện tượng tự nhiên như “Nắng”
H: Theo em, Cụm từ: “ Nắng giòn tan” Có gì đặc biệt so với cách nói thông
thường?
- Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cám giác của nhà văn Nguyễn Tuân ( Từ vị
giác, thính giác sang thị giác)
* Ví dụ:
Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa
“ Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
( Minh Huệ - Đêm nay Bác không ngủ )
H: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai?
-> Chỉ Bác Hồ
H: Vì sao em biết được điều đó?
-> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
H: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ?
-> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về tuổi tác,
tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến sĩ.

H: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này?
-> Tạo cho câu thơ hình tượng, tính hàm súc, cô đọng hơn cách diễn đạt bình
thường.
Ví dụ 2:

(1)

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
8


(2)

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương - Viếng lăng Bác )

Đặt trong khung cảnh bài thơ, câu thơ ta thấy:
- Mặt trời (1): Là hình ảnh có thật trong tự nhiên, soi sáng, sưởi ấm cho vạn
vật.
- Mặt trời (2): Là hình ảnh ẩn dụ.
H: Tác giả dùng để chỉ ai?
-> Tác giả dùng mặt trời để chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ của dân tộc: Người soi
sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô lệ tối tăm để đi tới
tương lai độc lập,tự do.
Từ hai ví dụ trên ta thấy, cũng nói đến Bác Hồ nhưng ở phương diện khác
nhau nên mỗi tác giả đã sử dụng một hình ảnh ẩn dụ khác nhau để diễn đạt tư
tưởng, tình cảm của mình, Từ đó các em thấy được khi tìm hiểu các văn bản nghệ
thuật cần chú ý phân tích các hình ảnh ẩn dụ (nếu có) để hiểu sâu hơn ý nghĩa của
văn bản.
+ Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm:

- Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói hội
thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc.
Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàng…Hoặc sử dụng
nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như:
Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng…
Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng vào trong
giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị hàm súc cho lời nói.
Ví dụ: Nuôi ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, chuột sa chỉnh gạo, con nhà
lính tính nhà quan…
b. Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng
- Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong hệ thống
ngôn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.Trong khi đó, ẩn
dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa ngữ cảnh, cách chuyển
đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng tiếng Việt có tính cách cá nhân. Ẩn dụ
9


loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình
và giá trị thẩm mỹ cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
(Nguyễn Du)
Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới cùng của
chân (người) được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa trong nghĩa của từ
trên. bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử dụng trong mọi ngữ cảnh khi cần
thiết.

* Lưu ý: Kiến thức phép ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng được đưa vào sách
giáo khoa ( kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ) và trọng tâm là lớp 9, chính vì thế sau
này các em sẽ được học kĩ hơn.
c. Lời bình phép tu từ ẩn dụ.
- Hạn chế đối với học sinh: Giống như phép tu từ so sánh, đối với phép tu từ
ẩn dụ cũng vậy các em còn rất lúng túng khi dùng lời bình, tác dụng rất khô cứng
chỉ mang tính chất giải nghĩa mà thôi. Các em chưa làm nổi bật được giá trị của vế
A, vế ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh.
Ví dụ:
“Con cò chết rũ trên cây
Cò con mở lịch xem ngày làm ma
Cà Cuống uống rượu la đà
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần
Chào mào thì đánh trống quân
Chim chích cởi trần vác mỏ đi rao”
Bình: Bài ca dao sử dụng biện pháp ẩn dụ, tác giả đã mượn hình ảnh con cò
để nói về những thân phận thấp hèn của người dân lao động, tầng lớp thấp cổ bé
họng nhất trong xã hội ngày xưa. Mượn cái chết của con cò để phê phán , mỉa mai
10


tầng lớp thống trị cao hơn người dân lao động đồng thời phê phán hủ tục ma chay
cũ.
+ Lời bình phép tu từ hoán dụ.
- Hạn chế của học sinh : Khi dùng lời bình cho phép tu từ này các em còn lẫn
lộn giữa tu từ ẩn dụ với tu từ hoán dụ, chính vì thế các em chưa thấy rõ dụng ý của
tác giả về giá trị gợi hình và gợi cảm.
Ví dụ: « Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay »
Những câu thơ như những âm thanh đồng vọng, hình ảnh cuộc chia li giữa

người ở lại và người ra đi. Chỉ với hai dòng thơ mà Tố Hữu diễn tả được trạng
thái của tâm hồn con người cụ thể sâu sắc. Hình ảnh “áo chàm” một hình ảnh để
lại ấn tượng về sự độc đáo, đó là hình ảnh tả thực vừa là hình ảnh hoán dụ, tượng
trưng. Đồng bào các dân tộc Việt Bắc thường mặc áo nâu chàm, một thứ màu sắc
giản dị của con người vốn hiền lành, chất phác nhưng son sắc thủy chung gắn bó
với con người nơi đây. Màu chàm rất bền, ít phai do đó Tố Hữu đã mượn ý nghĩa
của màu chàm bền chặt để chỉ tình cảm của con người cũng bền chặt để chỉ tình
cảm của con người cũng bền chặt thủy chung. Cảm xúc như vỡ òa cùng
những giọt nước mắt nghẹn ngào. Cuộc chia tay giữa người ra đi và người ở lại
trong câu thơ của Tố Hữu cho ta hình dung một tình cảm lặng lẽ nhưng bình dị và
thiết tha.
d: Phân biệt tu từ ẩn dụ và tu từ hoán dụ
+ Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng.
- Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này (A) để gọi sự vật hiện tượng khác ở
(B) dùng A để gọi B.
- Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung ( So sánh ngầm) chỉ có một vế (
vế biểu hiện), còn vế kia ( vế được biểu hiện) bị che lấp đi
- Có tác dụng gợi hình, gợi cảm.
+Khác :
- Ấn dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhau về
phương diện nào đó ( Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác)
11


Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật .
+ Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượng bằng
cách so sánh ngầm.
+ Về mặt nội dung: (cấu tạo bên trong) ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt giống
nhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất, nét giống nhau là

cơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội dung của ẩn dụ.
+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, hiện nay ẩn dụ được dùng rộng
rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, không những trong văn xuôi nghệ
thuật mà còn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất là vẫn trong thơ ca.
- Hoán dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đôi, gần gũi
với nhau ( Bộ phận – toàn thể ; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng ; dấu hiệu của sự
vật – sự việc ; cụ thể - trừu tượng)
+ Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng biểu hiện và
đối tượng được biểu hiện.
+ Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà không
so sánh.+ Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức, nó được dùng trong nhiều
phong cách ngôn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn xuôi nghệ
thuật, vì sức mạnh của nó vừa ở tính cà thể hóa và tính cụ thể vừa ở tính biểu cảm
kín đáo và sâu sắc.
+ Ví dụ :
Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau ?
« Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. »
Trả lời : Hoán dụ : Thôn Đoài, thôn Đông – người thôn Đoài, người thôn
Đông ( ẩn)
Ẩn dụ : Cau, trầu – Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau , cách nói lấp lửng
bóng gió trong tình yêu đôi lứa (ẩn)
- Qua các ví dụ đã phân tích về 3 phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ chúng ta
có thể khẳng định : Khi dạy các phép tu từ giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ, cụ thể
học sinh cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật đích thực của mỗi phép tu từ
12


cỏc em cú th hiu sõu nhng kin thc v vn hc, v thc t cuc sng, cú

nh vy gi dy tin cng nh gi dy vn bn s t c hiu qu. Mt khỏc
trong thc t cỏc em khụng cũn nộ trỏnh s dng cỏc phộp tu t m ch ng,
tớch cc s dng phộp tu t ny mt cỏch chun xỏc trong nhng bi vn miờu t
v trong giao tip hng ngy.
So sánh giữa ẩn dụ và hoán dụ:
Giốn
g
nhau

Hoán dụ
ẩn dụ
- Đều lấy tên sự vật, hiện tợng, khái niệm này để gọi tên
sự vật, hiện tợng, khái niệm khác.

- Để xác định hoán dụ ta
dựa vào quan hệ tơng
cận (gần gũi) : Bộ phận
Khác toàn thể; vật chứa đựng
nhau - vật bị chứa đựng; dấu
hiệu của sự vật để gọi
sự vật;
cụ thể và trừu tợng.
Ví dụ:
Ao chàm đa buổi phân
li.
Cầm tay nhau biết nói
gì hôm nay.

- ở ẩn dụ thì dựa vào quan
hệ tơng đồng (nét giống

nhau) về: hình thức, cách
thức thể hiện, phẩm chất,
chuyển đổi cảm giác.
Ví dụ:
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng
đợi thuyền.

PHN III : KT LUN V KIN NGH :
Vi nhng hiu bit v cỏch nhn bit, cỏch tỡm giỏ tr ngh thut ca cỏc
phộp tu t, giỏo viờn hng dn hc sinh vn dng vo vic to lp vn bn v
trong giao tip hng ngy li vn, li núi giu hỡnh nh, tớnh biu cm cao.
Song quỏ trỡnh nghiờn cu phng phỏp dy hc tớch hp, tớch cc tụi ó ỏp
dng nhng phng phỏp ny vo nhiu nm lin lp 6. Tụi thy hc sinh tip
thu bi nhanh hn nm trc nhiu v k nng thc hnh cng tin b rừ rt . .
Qua thc t ging dy phõn mụn Ting Vit c bit cỏc phộp tu t so sỏnh,
n d, hoỏn d tụi ó rỳt ra mt s kinh nghim sau xin cựng trao i :

13


- Khi dạy các phép tu từ trước hết giáo viên phải dựa vào đặc điểm của mỗi
phép tu từ để hướng dẫn học sinh cách nhận biết thông qua các dấu hiệu về hình
thức và nội dung.
- Tiếp đến giáo viên hướng dẫn học sinh phải dựa vào sự hiểu biết về sự vật ở
vế B ( sự vật dùng để so sánh ) và dựa vào văn cảnh chứa nó để tìm được nội
dung, ý nghĩa, cái hay, cái đẹp, mà tác giả sử dụng, ngụ ý.Trên đây là nội dung
chuyên đề « Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ :trong phân môn Tiếng
Việt ». Mặc dầu chuyên đề chỉ mang tính tìm tòi sáng tạo ở một mức độ nhất định
song cũng có phần đạt hiểu quả tiến bộ rõ nét, tạo được hứng thú học và cảm nhận

của học sinh, giúp các em có kĩ năng hiểu nghệ thuật tu từ, điều đó được thể hiện
qua sự tiến bộ từng bài viết cụ thể của học sinh.
Tuy nhiên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót cần bổ cứu và tất nhiên việc áp
dụng cần theo đặc điểm học sinh từng địa phương cũng như việc vận dụng của
giáo viên chúng ta để nhằm mang lại hiệu quả cao trong cách giảng dạy.
Tôi chân thành cảm ơn.

14



×