Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong môn ngữ văn lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.45 KB, 21 trang )

SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
PHẦN I.
I. Lí do chọn đề tài.
- Mơn ngữ văn cũng như những bộ mơn khoa học khác nó có vai
trị rất quan trọng trong đời sống và phát triển tư duy của con người .
Mơn ngữ văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm,tư
tưởng ,tình cảm cho học sinh, nó cịn thể hiện rõ mối quan hệ với các
môn học. Học tốt môn Ngữ văn sẽ giúp các em học tốt hơn các bộ môn
khác.
Môn Ngữ văn trong nhà trường bậc THCS nói chung, phần Tiếng
Việt nói riêng đã mang lại cho con người hiểu được giá trị đặc sắc của
nghệ thuật, biết thưởng thức những cái hay, cái đẹp ý nghĩa cuộc đời qua
những áng thơ văn .
- Trong quá trình dạy học phân môn Tiếng việt, tôi nhận thấy học
sinh, đặc biệt là học sinh khối 6 chưa có vốn từ phong phú, hiểu từ, ngữ,
nghĩa cịn mơ hồ dẫn đến tình trạng các em cịn viết sai chính tả, sai ngữ
nghĩa và ít có học sinh dùng từ, đặt câu cho hay.
- Khi dạy các phép tu từ: So sánh, ẩn dụ, hốn dụ tơi thấy học sinh
hiểu khái niệm cịn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và
vận dụng chưa linh hoạt các phép tu từ này vào Tìm hiểu và tạo lập văn
bản, trong giao tiếp… Một số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ
với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng sai.
- Để học sinh nhận biết, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận
dụng có hiệu quả các phép tu từ này đòi hỏi người giáo viện phải hướng
học sinh một cách cụ thể , tỉ mĩ gần gũi với tư duỵ, nhận thức của các em
về cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật cách vận dụng các
phép tu từ vào nói, viết. Nghĩa là gắn với những hiểu biết từ thực tế cuộc
sống và những hiểu biết cơ bản mà các em đã phân tích tìm hiểu ở phần
văn bản. Như vậy quá trình dạy học phân môn tiếng việt sẽ thu hút được
sự chú ý của học sinh, học sinh sẽ nhận biết chắc hơn , hiểu sâu hơn về



1


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
giá trị nghệ thuật của mỗi phép tu từ, tránh nhầm lẫn giữa phép tu từ này
với phép tu từ kia. Đồng thời cũng một lần nữa củng cố thêm kiến thức
về văn học, về cuộc sống và luyện cho học sinh cách viết lời văn trau
chuốt , có hình ảnh, hàm súc, có tính biểu cảm cao.
- Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong q trình
giảng dạy bản thân tơi đã rút ra một số kinh nghiệm như dạy các phép tu
từ. Đó là cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng
và phân biệt các phép tu từ, cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học
sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên một cách chuẩn xác, hay hơn.
II. Giới hạn đề tài:
Trong sáng kiến này, tôi đề cập đến nội dung “Một số phương pháp
khi dạy các phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hốn dụ.” Trong phân mơn tiếng
việt.
III. Mục đích nghiên cứu.
- Vấn để: Làm thế nào để có phương pháp dạy học tốt nâng cao chất
lượng về một số biện pháp tu từ cho học sinh lớp 6. Bản thân tơi mong
muốn đóng góp một số kinh nghiệm để tìm ra biện pháp thiết thực, khả
thi nhất, mục đích của đề tài giúp học sinh không những hiểu đúng các
biện pháp tu từ mà còn giúp các em yêu thích Tiếng Việt hơn.
PHẦN II:
NỘI DUNG
I: Thực trạng.
- Dạy học văn chương nói chung vừa dạy mơn khoa học vừa dạy
môn nghệ thuật bởi văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Đối với

phân mơn Tiếng Việt nói riêng đặc biệt các biện pháp tu từ người giáo
viên phải hướng dẫn học sinh phát hiện được : Cách nhận biết, cách tìm
hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng các phép tu từ trong khi nói và
viết…các tín hiệu nghệ thuật của mỗi biện pháp tu từ từ đó giúp các em
cảm nhận được giá trị và ý nghĩa của tiếng việt.

2


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Q trình dạy học phân mơn Tiếng Việt chúng tơi cịn gặp nhiều
khó khăn:
* Đối với học sinh:
- Do điều kiện kinh tế cũng như sự quan tâm của phụ huynh chưa
cao, cùng với ý thức tự học của các em cịn thấp: lười học, khơng chịu
suy nghĩ động não…Chính vì thế trong q trình học tập chưa đạt được
hiệu quả cao.
- Học các phép tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ , các em chưa xác
định được khái niệm của mỗi phép tu từ, còn lẫn lộn giữa các phép tu từ,
chưa phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa các phép tu từ đó,
nên dẫn đến việc hiểu sai hoặc hiểu chưa rõ về giá trị nghệ thuật cũng
như nội dung của mỗi phép tu từ.
- Trong mỗi bài kiểm tra tiếng việt các em còn rất lúng túng khi
xác định các phép tu từ và phân tích ý nghĩa trong mỗi đoạn thơ, đoạn
văn.
* Đối với giáo viên:
- Một số giáo viên khi dạy các phép tu từ cịn gặp nhiều khó khăn,
nhiều tiết dạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, hướng dẫn
học sinh một cách chung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hiểu

giá trị nghệ thuật, cách vận dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn chứng
trong bài dạy còn nghèo, chưa biết dùng đoạn văn mẫu để các em học
tập, chưa phát huy hết khả năng của học sinh.. .
Từ thực trạng đó, trong q trình dạy các bài về biện pháp tu từ. Tôi
nghĩ rằng đối với một giáo viên dạy ngữ văn đặc biệt khi dạy phần này
cần chú ý những yêu cầu sau:
- Phải khơi gợi hứng thú cảm nhận cho các em, tạo cơ sở để các em
phát huy cảm nhận về giá trị của các biện pháp tu từ.
- Phải hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, tỉ mĩ về cách nhận biết,
cách cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật.

3


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức vào bài viết của mình.
II. Phương pháp dạy học cụ thể:
1. Phép tu từ so sánh
a. Cách nhận biết.
- So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật , sự việc khác
có nét tương đồng để tạo nên một hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn
đạt . Nghĩa là đem cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu với cái đã biết để qua
cái đã biết mà nhận thức, hình dung được cái chưa biết.
Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phát
hiện phép so sánh thông qua cấu trúc của nó.
Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế.
- Vế A ( Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
- Vế B ( Nêu tên sự vật , sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc
nói ở vế a)

Giữa hai vế thường có:
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ ngữ so sánh
Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ
so sánh , hoặc cả hai.
Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mơ hình của phép so
sánh rất đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yêú, trung bình để nhận
biết. Mỗi dạng giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví
dụ để minh họa.
- Dạng đầy đủ:
Vế A +PDSS(Phương diện so sánh)+ TNSS(Từ ngữ so sánh)+ Vế B
Ví dụ : Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường
VA

PDSS

thành vô tận

4

TNSS

VB


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Dạng biến đổi ít nhiều.
- Vế A + TSS + Vế B
Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành

VA

TSS

VB

-Vế A + Vế B
Ví dụ: Tấc đất tấc vàng
VA

VB

- TNSS + Vế B + Vế A
Ví dụ: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục
TSS

VB

VB

- Vế B + Vế A
Ví dụ: Trường Sơn: Chí lớn cơng cha
VB

VA

b. Cách tìm giá trị nghệ thuật.
- Trong phép so sánh, để làm rõ A ( Sự vật được so sánh) Thường
người ta lấy B ( Sự vật dùng để so sánh) Bao giờ cũng cụ thể, quen thuộc
với nhiều người và giàu hình ảnh.

- Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ
giáo viên cần hướng dẫn hoc sinh phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B
thì nội dung của vế A và nội dung toàn câu sẽ được làm rõ . Muốn hiểu
được vế B một cách chuẩn xác buộc chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết
từ thực tế, vốn kiến thức văn học đã có. Khi các em làm tốt khâu này các
em đã tìm được giá trị nghệ thuật đích thực của phép tu từ này.
Cụ thể khi phân tích ví dụ:
Ví dụ 1. Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc.

5


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
Trẻ em như búp trên cành
VA TSS

VB.

H: Tại sao tác giả lại so sánh “Trẻ em” với “Búp trên cành”?
-> Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu
tiên của quá trình phát triển.
- Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “Búp trên
cành” đã giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức
sống của trẻ em.
Ví dụ 2:
“ Cái chàng đế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã
nghiện thuốc phiện”

( Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí- Tơ Hồi)
- Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc của ví dụ.
Cái chàng đế Choắt, người gầy gị và dài lêu nghêu như một gã
VA

PDSS

TSS
nghiện thuốc phiện.
VB

H: Em hiểu “ Gã nghiện thuốc phiện” Là người như thế nào?
-> Dáng người gầy gò, ốm yếu , da vàng tái, đi liêu xiêu…
H: Thơng qua hình ảnh dùng để so sánh, tác giả muốn khẳng định
điều gì về anh chàng Dế Choắt?
-> Cách so sánh này làm rõ hơn cái ốm yếu , quoặt quẹo, yểu tướng
của anh chàng Dế Choắt.
c. Lời bình phép tu từ so sánh
- Hạn chế đối với học sinh: Phần lớn việc cảm nhận giá trị biện
pháp tu từ so sánh của học sinh trong một bài viết cụ thể, các em chỉ nêu
được phép tu từ và nêu tác dụng của vế A và vế B mà thơi, các em chưa
biết dùng lời bình để làm rõ ý nghĩa của biện pháp tu từ đó trong một
đoạn thơ, đoạn văn . Từ đó các em chưa cảm nhận được nghệ thuật đặc

6


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
sắc cũng như ý đồ của tác giả. Để giúp các em có kĩ năng dùng lời bình

trong phép tu từ so sánh tơi có thể đưa ra ví dụ như sau?
Ví dụ:
“ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt
cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa
nghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng
vĩ”
H: Thơng qua hình ảnh dũng sĩ để so sánh em thấy dượng Hương
Thư hiện lên như thế nào?
Bình: Hình ảnh dùng để so sánh này gợi cho người đọc liên tưởng
đến vẻ đẹp thể chất và sự dũng mãnh của dượng Hương Thư như một
người anh hùng khi vượt thác, và thơng qua hình ảnh dùng để so sánh
này ta cũng thấy được dụng ý của nhà văn: Ở ngồi đời dượng Hương
Thư nói năng nhỏ nhẹ , tính nết nhu mì, ai cũng gọi vâng vâng, dạ dạ
nhưng khi vượt thác , dượng trở thành người hoàn toàn khác. Phải chăng,
khi cần vượt qua thử thách, con người Việt Nam vốn bình thường trong
cuộc sống bổng lớn dậy với vẻ đẹp phi thường.
- Khi học sinh đã nhuần nhuyễn trong cách tìm giá trị nghệ thuật
của phép tu từ so sánh thì các em dễ dàng vận dụng vào tìm hiểu , tạo lập
văn bản đặc biệt là văn bản miêu tả.
d. Sử dụng thành ngữ so sánh.
- Khi dạy phép so sánh, giáo viên dành một ít thời gian để học sinh
tìm các thành ngữ so sánh, bởi khi học sinh biết vận dụng thành ngữ so
sánh thích hợp vào nói, viết sẽ tạo ra nhiều hình ảnh cụ thể, sinh động
giúp người đọc, người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được nói
đến. Đối với việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết sẽ tạo ra
những lối nói hàm súc giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng,
tình cảm của người nói, người viết.

7



SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
Ví dụ:
- Bạn ấy trắng như trứng gà bóc.
- Nó chậm như rùa
( Đen như mực, khỏe như voi, đắt như tôm tươi, cao như núi…
2: Phép tu từ ẩn dụ
a. Cách nhận biết.
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện
tượng khác có nét tương đồng.
- Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa
ẩn dụ và so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là
một loại so sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh ( Vế
A) , phương diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng
so sánh ( Vế B) Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay,
hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến
vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) . Thông thường học sinh chỉ tìm
được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm được
củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nội dung.
Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu
được các phép ẩn dụ.
* Ẩn dụ cách thức.
- Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách
thức hành động giữa các đối tượng. ẩn dụ cách thức đã đem lại cho
người đọc bao cảm xúc sâu xa.
Dòng Hương giang thơ mộng và trữ tình hiện lên trong đoạn thơ
đầy nhức nhối trong khi viết về cuộc đời tủi nhục thê thảm của người
con gái giang hồ
trong chế độ cũ:

Đời em ơm chiếc thuyền nan xi dịng’
(Tiếng hát sơng Hương)

8


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
Và:
Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dịng dâm ơ
(Tiếng hát sơng Hương)
Hình ảnh ẩn dụ bến - dịng dâm ơ cùng với chiếc thuyền nan, chiếc
thuyền không chỉ phương tiện được gắn kết liền mạch với các từ chỉ
cách thức hành động như đi - vơ - rời của chủ thể trữ tình tạo nên những
ẩn dụ cách thức quen thuộc. Cách nói quen thuộc mà khơng nhàm chán
bởi nhà thơ đã đưa vào đó tâm trạng chất chứa khổ đau của người kĩ nữ
trong chế độ cũ. Thấm thía nỗi nhục nhã ê chề của mình, cơ gái muốn
thốt ra khỏi cảnh đời ơ nhục bằng hành động vơ bến để rời dịng dâm ô.
Câu chuyện sông nước với thuyền, bến, dòng chảy…mà thực chất lại là
chuyện cuộc đời dâu bể của con người.
* Ẩn dụ hình thức.
- Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về
hình thức giữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình thức có
thể xuất phát từ nét tương đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và
con người .
Sự hi sinh của chú bé liên lạc là một trong những thiên anh hùng ca.
Bỗng lịe chớp đỏ
Thơi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ

Một dịng máu tươi!
(Lượm)
Hình ảnh dịng máu tươi trong câu thơ cuối là cách nói ẩn ngầm chỉ
sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm. Dòng máu ấy là biểu hiện ngời
sáng của lòng yêu nước thương nòi, là đỉnh cao của sự dâng hiến cho quê

9


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
hương. Đó cũng là cội nguồn của sức mạnh giúp nhân dân ta chiến đấu
và chiến thắng:
* Ẩn dụ phẩm chất.
- Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay
tên riêng hoặc lấy tên riêng thay tên chung.
Trong câu thơ:
Những hồn Trần Phú vơ danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Tác giả đã dùng tên riêng của đồng chí Trần Phú để chỉ những liệt
sĩ cách mạng đã hi sinh như đồng chí Trần Phú. Hiệu quả của tu từ trở
nên rõ nét nhờ sự xuất hiện của từ vô danh bên cạnh tên riêng Trần Phú.
Các anh hùng liệt sĩ vơ danh đã hóa thân cho dáng hình xứ sở "Làm nên
đất nước mn đời"
(Nguyễn Khoa Điềm).
* Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ
trung khu cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa
vị, đa nghĩa. Ẩn dụ cảm giác được chia ra một số loại như sau:

+ Thị giác + nhiệt: Cái màu xanh này mát quá
+ Thính giác + vị giác: Câu chuyện nhạt phèo
+ Thị giác + khứu giác: Thấy thơm rồi đó
+ Khứu giác + vị giác: Một mùi đăng đắng
+ Thính giác + xúc giác: Một tiếng sắc nhọn
Ví dụ:
Đoạnvăn
“…Chao ơi, trơng con sơng, vui sướng thấy nắng giịn tan. Sau kì
mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quảng…”

10


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
H: Trong cuộc sống, từ “Giòn tan”Thường dùng chỉ đặc điểm cụ
thể của những vật nào?
- Dùng chỉ đặc điểm của những vật cứng cụ thể khi bị gãy, vỡ như
bánh, gỗ, kính… Chứ khơng dùng để chỉ hiện tượng tự nhiên như
“Nắng”
H: Theo em, Cụm từ: “ Nắng giịn tan” Có gì đặc biệt so với cách
nói thơng thường?
- Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cám giác của nhà văn Nguyễn Tuân (
Từ vị giác, thính giác sang thị giác)
* Ví dụ:
Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa
“ Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”

“ Đêm nay Bác không ngủ” – Minh Huệ
H: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai?
-> Chỉ Bác Hồ
H: Vì sao em biết được điều đó?
-> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
H: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ?
-> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về
tuổi tác, tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến
sĩ.
H: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này?
-> Tạo cho câu thơ có tính hình tượng, tính hàm súc, cơ đọng hơn
cách diễn đạt bình thường.
Ví dụ 2:

(1)

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

11


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
(2)
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
“ Viếng lăng Bác” – Viễn Phương
Đặt trong khung cảnh bài thơ, câu thơ ta thấy:
- Mặt trời (1): Là hình ảnh có thật trong tự nhiên, soi sáng, sưởi ấm
cho vạn vật.
- Mặt trời (2: Là hình ảnh ẩn dụ.

H: Tác giả dùng để chỉ ai?
-> Tác giả dùng mặt trời để chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ của dân tộc:
Người soi sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thốt khỏi cuộc sống nơ
lệ tối tăm để đi tới tương lai độc lập,Tự do.
Từ hai ví dụ trên ta thấy, cũng nói đến Bác Hồ nhưng ở phương
diện khác nhau nên mỗi tác giả đã sử dụng một hình ảnh ẩn dụ khác
nhau để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của mình, Từ đó các em thấy được
khi tìm hiểu các văn bản nghệ thuật cần chú ý phân tích các hình ảnh ẩn
dụ (Nếu có) để hiểu sâu hơn ý nghĩa của văn bản.
* Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm:
- Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho
lời nói hội thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc.
Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàng…Hoặc
sử dụng nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như:
Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng…
Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng
vào trong giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị
hàm súc cho lời nói.
Ví dụ: Ni ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, chuột sa chỉnh gạo,
con nhà lính tính nhà quan…
b. Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng

12


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong
hệ thống ngơn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử
dụng.Trong khi đó, ẩn dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng

với nghĩa ngữ cảnh, cách chuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách
dùng tiếng Việt có tính cách cá nhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như
một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình và giá trị thẩm mỹ
cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
(Nguyễn Du)
Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới
cùng của chân (người) được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa
trong nghĩa của từ trên. bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử
dụng trong mọi ngữ cảnh khi cần thiết.
Ở câu dưới, Kim Trọng gọi mình là kẻ chân mây cuối trời tức là kẻ
đi xa trong cuộc chia li này. Như vậy, chân trong cụm từ chân mây cuối
trời được dùng để chỉ Kim Trọng. Chỉ trong văn cảnh này mới cho phép
ta hiểunhư vậy, nếu tách khỏi văn cảnh thì nghĩa đó khơng cịn nữa.
* Lưu ý: Kiến thức phép ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng được đưa vào
sách giáo khoa ( Kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ) và trọng tâm là lớp 9,
chính vì thế sau này các em sẽ được học kĩ hơn.
c. Lời bình phép tu từ ẩn dụ.
- Hạn chế đối với học sinh: Giống như phép tu từ so sánh, đối với
phép tu từ ẩn dụ cũng vậy các em còn rất lúng túng khi dùng lời bình, tác

13


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,

hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
dụng rất khơ cứng chỉ mang tính chất giải nghĩa mà thôi. Các em chưa
làm nổi bật được giá trị của vế A, vế ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh.
Ví dụ:
“con cị chết rũ trên cây
Cị con mở lịch xem ngày làm ma
Cà Cuống uống rượu la đà
Chim ri ríu rít bị ra lấy phần
Chào mào thì đánh trống qn
Chim chích cởi trần vác mỏ đi rao”
Bình: Bài ca dao sử dụng biện pháp ẩn dụ, tác giả đã mượn hình
ảnh con cị để nói về những thân phận thấp hèn của người dân lao động,
tầng lớp thấp cổ bé họng nhất trong xã hội ngày xưa. Mượn cái chết của
con cò để phê phán , mỉa mai tầng lớp thống trị cao hơn người dân lao
động đồng thời phê phán hủ tục ma chay cũ.
d. Phân biệt tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh.
- So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế
khách quan không đồng nhất với nhau hồn tồn mà chỉ có cùng một nét
giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới về
đối tượng về bản chất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống
nhau giữa các sự vật hoặc hiện tượng được so sánh với nhau. Tuy nhiên
cần phân biệt ẩn dụ tu từ với so sánh tu từ.
- Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là cách liên
tưởng để rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét
tương đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng như so sánh
tu từ.
Ví dụ:
Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi
(Nguyễn Du)


14


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
Hai đối tượng được so sánh ở đây (hoa và người con gái, con bướm
và chàng trai) có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; sự kiếm tìm cái
đẹp và
tình yêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nhưng
chóng tàn, giống như người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nhạt.
Mối quan hệ của bướm với hoa (bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm
lượn vành bén hoa…) là mối quan hệ để duy trì nịi giống nếu xét trên
quan điểm sinh học. Thiếu sự cộng sinh ấy thì cả cây và bướm đều bị đe
dọa tuyệt diệt. Từ sự tương đồng ấy, người con gái trong ca dao muốn
nói tới cảnh ngộ của mình và lời ốn thán đối với chàng trai nọ trong
tình u đơi lứa.
3: Phép tu từ hốn dụ.
a. Cách nhận biết.
- Hoán dụ là gọi tên sự vật , hiện tượng, khái niệm bằng tên của một
sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng
sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt .
- Khi giảng bài này để tránh cách dạy áp đặt đòi hỏi giáo viên phải
cho học sinh hiểu thêm hoàn cảnh lịch sử ra đời của câu thơ, bài thơ
trong ví dụ 1(SGK).
Khổ thơ lục bát :
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Tố Hữu)
Câu thơ này nhà thơ Tố Hữu viết về người lao động của nước ta

thời kì Cách Mạng T8. Thời ấy, y phục đặc trưng của người nông dân là
áo nâu, của người công nhân là áo xanh.
H : Các từ in đậm trong câu thơ chỉ ai ?

15


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
->Dùng áo nâu để chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người công
nhân, nông thôn chỉ những người sống ở nông thôn , thị thành chỉ những
người sống ở thành t hị.
H : Giữa áo nâu, áo xanh, nông thơn, thị thành với sự vật được chỉ
có mối quan hệ như thề nào ?
-> Dùng dấu hiệu, vật chứa đựng của sự vật để gọi sự vật. Cách
diễn đạt này gọi là hoán dụ.
Sau khi học sinh đã hiểu được đặc điểm của phép hoán dụ giáo viên
tiếp tục hướng dẫn học sinh cách tìm tác dụng của hốn dụ trong các ví
dụ.
H : Nêu nhận xét về hai cách diễn đạt ?
Ví dụ 1 :
Cách 1 : Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Cách 2 : Những người nông dân ở nông thôn và những ngừơi công
nhân ở thành thị cùng đứng lên.
-> Cách 1 : Sử dụng hốn dụ có gí trị biểu cảm, gợi hình ảnh, nêu
bật được đặc điểm của những người được nói đến .
-> Cách 2 : Mang tính chất thơng báo sự kiện, khơng có giá trị biểu
cảm.
Ví dụ 2 :

Cách 1 : Họ là hai chục người chèo thuyền, làm ruộng cũng giỏi mà
làm thuyền cũng giỏi.
Cách 2 : Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà
làm thuyền cũng giỏi.
‘ Nguyễn Tuân »
Nội dung thông báo của hai câu trên đều giống nhau nhưng
- Cách 1 diễn đạt bình thường

16


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Cách 2 dùng hoán dụ tạo ra cách nói có hình ảnh, nhấn mạnh vào
đặc điểm của sự vật.
Từ nhận biết được và hiểu được tác dụng của phép hoán dụ , học
sinh sẽ vận dụng tốt vào việc tìm hiểu văn bản, tạo lập văn bản.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm và sử dụng thành ngữ hốn
dụ hợp lí vào tạo lập văn bản nói viết nhằm tăng thêm sức gợi hình, gợi
cảm.
Ví dụ : một nắng hai sương, chân lấm tay bùn...
Trong lời ăn tiện nói hàng ngày ta thường sử dụng :
Ví dụ :
- Trăm người như một.
- Cả làng đi xem
- Nhà có năm miệng ăn
Sau khi học xong phần lí thuyết giáo viên phải cho học sinh phân
biệt phép tu từ hốn dụ và ẩn dụ
b. Lời bình phép tu từ hoán dụ.
- Hạn chế của học sinh : Khi dùng lời bình cho phép tu từ này các

em cịn lẫn lộn giữa tu từ ẩn dụ với tu từ hoán dụ, chính vì thế các em
chưa thấy rõ dụng ý của tác giả về giá trị gợi hình và gợi cảm.
Ví dụ: « áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay »
Những câu thơ như những âm thanh đồng vọng, hình ảnh cuộc chia
li giữa người ở lại và người ra đi. Chỉ với hai dòng thơ mà Tố Hữu diễn
tả được trạng thái của tâm hồn con người cụ thể sâu sắc. Hình ảnh “áo
chàm” một hình ảnh để lại ấn tượng về sự độc đáo, đó là hình ảnh tả
thực vừa là hình ảnh hoán dụ, tượng trưng. Đồng bào các dân tộc Việt
Bắc thường mặc áo nâu chàm, một thứ màu sắc giản dị của con người
vốn hiền lành, chất phác nhưng son sắc thủy chung gắn bó với con người
nơi đây. Màu chàm rất bền, ít phai do đó Tố Hữu đã mượn ý nghĩa của

17


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
màu chàm bền chặt để chỉ tình cảm của con người cũng bền chặt để chỉ
tình cảm của con người cũng bền chặt thủy chung. Cảm xúc như vỡ òa
cùng những giọt nước mắt nghẹn ngào. Cuộc chia tay giữa người ra đi và
người ở lại trong câu thơ của Tố Hữu cho ta hình dung một tình cảm
lặng lẽ nhưng bình dị và thiết tha.
4 : Phân biệt tu từ ẩn dụ và tu từ hoán dụ
* Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng.
- Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này (A) để gọi sự vật hiện
tượng khác ở(B) dùng A để gọi B.
- Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung ( So sánh ngầm) chỉ
có một vế ( vế biểu hiện), cịn vế kia ( vế được biểu hiện) bị che lấp đi
- Có tác dụng gợi hình, gợi cảm.

* Khác :
- Ấn dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống
nhau về phương diện nào đó ( Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm
chất, cảm giác)
Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật .
+ Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối
tượng bằng cách so sánh ngầm.
+ Về mặt nội dung : ( cấu tạo bên trong) ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt
giống nhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất, nét
giống nhau là cơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội
dung của ẩn dụ.
+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, hiện nay ẩn dụ được
dùng rộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, khơng những
trong văn xi nghệ thuật mà cịn trong phong cách chính luận nhưng
nhiều nhất là vẫn trong thơ ca.

18


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Hoán dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đơi,
gần gũi với nhau ( Bộ phận – toàn thể ; vật chứa đựng – vật bị chứa
đựng ; dấu hiệu của sự vật – sự việc ; cụ thể - trừu tượng)
+ Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng
biểu hiện và đối tượng được biểu hiện.
+ Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối
tượng mà không so sánh.

+ Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức, nó được dùng trong
nhiều phong cách ngơn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn
xuôi nghệ thuật, vì sức mạnh của nó vừa ở tính cà thể hóa và tính cụ thể
vừa ở tính biểu cảm kín đáo và sâu sắc.
* Ví dụ :
Phân biệt ẩn dụ và hốn dụ trong các ví dụ sau ?
« Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ trầu khơng thơn nào. »
Trả lời : Hốn dụ : Thơn Đồi, thơn Đơng – người thơn Đồi, người
thơn Đơng ( ẩn)
Ẩn dụ : Cau, trầu – Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau , cách nói
lấp lửng bóng gió trong tình u đơi lứa (ẩn)
- Qua các ví dụ đã phân tích về 3 phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hốn
dụ chúng ta có thể khẳng định : Khi dạy các phép tu từ giáo viên
cần hướng dẫn tỉ mĩ, cụ thể học sinh cách nhận biết, cách tìm giá trị
nghệ thuật đích thực của mỗi phép tu từ để các em có thể hiểu sâu
những kiến thức về văn học, về thực tế cuộc sống, có như vậy giờ
dạy tiến cũng như giờ dạy văn bản sẽ đạt được hiệu quả. Mặt khác
trong thực tế các em không còn né tránh sử dụng các phép tu từ mà
chủ động, tích cực sử dụng phép tu từ này một cách chuẩn xác trong
những bài văn miêu tả và trong giao tiếp hàng ngày.

19


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
III : Kết quả đạt được :
Trong những năm đầu mới tiếp cận với chương trình lớp 6. Bước
đầu tơi chưa có kinh nghiệm hướng dẫn nên số học sinh đạt kết quả như

mong muốn còn thấp. Song quá trình nghiên cứu phương pháp dạy học
tích hợp, tích cực tôi đã áp dụng những phương pháp này vào nhiều năm
liền ở lớp 6. Tôi thấy học sinh tiếp thu bài nhanh hơn năm trước, theo
khảo sát khoảng .
*Khi chưa áp dụng đề tài : Năm học 2010 - 2011
Kĩ năng nhận biết

Đạt yêu cầu.

Không đạt yêu cầu
25 %
Không đạt yêu cầu

các phép tu từ.
Kĩ năng phân tích giá trị

6A

75 %
Đạt yêu cầu.

nghệ thuật của phép tu từ.

6C

70 %

30 %

* Khi áp dụng đề tài : Năm học 2011 - 2012

Kĩ năng nhận biết

Đạt yêu cầu. Không đạt yêu cầu

các phép tu từ.
Kĩ năng phân tích giá trị

6A

90%
Đạt yêu cầu.

nghệ thuật của phép tu từ.

6C

10 %
Không đạt yêu cầu

85 %

15 %

IV : Rút kinh nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy phân môn Tiếng Việt đặc biệt các phép tu từ
so sánh, ẩn dụ, hốn dụ tơi đã rút ra một số kinh nghiệm sau :
- Khi dạy các phép tu từ trước hết giáo viên phải dựa vào đặc điểm
của mỗi phép tu từ để hướng dẫn học sinh cách nhận biết thơng qua các
dấu hiệu về hình thức và nội dung.
- Tiếp đến giáo viên hướng dẫn học sinh phải dựa vào sự hiểu biết

về sự vật ở vế B ( Sự vật dùng để so sánh ) và dựa vào văn cảnh chứa nó
để tìm được nội dung, ý nghĩa, cái hay, cái đẹp, mà tác giả sử dụng, ngụ
ý.

20


SKKN: Một số phương pháp khi dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ trong mơn ngữ văn lớp 6.
- Từ những hiểu biết về cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật
của các phép tu từ, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng vào việc tạo
lập văn bản và trong giao tiếp hàng ngày để lời văn, lời nói giàu hình
ảnh, tính biểu cảm cao.
V: Kết luận chung :
- Trên đây là một số kinh nghiệm « Một số phương pháp khi dạy
các phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ » Trong phân mơn Tiếng Việt.
Mặc dầu đề tài chỉ mang tính tìm tịi sáng tạo ở một mức độ nhất định
song cũng có phần đạt hiểu quả tiến bộ rõ nét , tạo được hứng thú học và
cảm nhận của học sinh, giúp các em có kĩ năng hiểu nghệ thuật tu từ ,
điều đó được thể hiện qua sự tiến bộ từng bài viết cụ thể của học sinh.
Tuy nhiên đề tài cịn có nhiều thiếu sót cần bổ cứu. Bản thân tơi
mong muốn được sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học để đề tài
được thực thi hơn.
Tôi chân thành cảm ơn.

21




×