Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn sư phạm Đọc - hiểu tác phẩm tự sự của Tô Hoài trong nhà trường PTTH theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.17 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
M U
1. Lớ do chn ti
Trong s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc hin nay, giỏo
dc cú vai trũ rt quan trng. Nhm nõng cao cht lng giỏo dc, a giỏo
dc tr thnh quc sỏch hng u, mt trong nhng yờu cu cp thit c
t ra l i mi phng phỏp dy hc.
M. Gorki ó tng núi vn hc l nhõn hc. Vn hc cú kh nng giỏo
dc v nuụi dng tõm hn con ngi. Nú hng con ngi n nhng giỏ tr
Chõn - Thin - M giỳp con ngi ngy cng tt p hn. Chớnh vỡ vy,
vn hc ngy cng cú v trớ v vai trũ quan trng trong i sng cng nh
trong nh trng PTTH.
Hin nay, chng trỡnh Ng vn mi c biờn son theo nguyờn tc
th loi. Trờn c s ú t ra yờu cu i mi phng phỏp dy hc Ng vn
trng Ph thụng nhm a ra nhng nh hng tip cn, khỏm phỏ giỳp
hc sinh d dng tip nhn tỏc phm. Mt trong nhng phng phỏp c cỏc
nh nghiờn cu ỏnh giỏ tớch cc l phng phỏp c - hiu. Theo con ng
c - hiu, hc sinh s phỏt huy c kh nng sỏng to ca mỡnh t ú
phỏt hin v cm th c tỏc phm vn hc.
Qỳa trỡnh hin i hoỏ vn hc na u th k XX ó li cho vn
hc Vit Nam nhiu cỏ tớnh, phong cỏch ngh s c ỏo. Trong ú, Tụ Hoi
l mt trong nhng nh vn ln, mt trong nhng tỏc gi tiờu biu cho th loi
t s c a vo ging dy nh trng PTTH. Cỏc tỏc phm ca Tụ Hoi
c a vo ging dy trong chng trỡnh ph thụng nh D Mốn phu lu
kớ THCS v V chng A Ph THPT. Nhiu nh nghiờn cu, phờ bỡnh
ó vit bi v truyn ca Tụ Hoi, khai thỏc trờn nhiu phng din c v ni
dung v hỡnh thc. Hn na, ó cú mt s thit k bi ging cho cỏc tỏc phm
ca ụng trong nh trng. Tuy nhiờn, tụi nhn thy cỏc bi vit ú cha khai

Sv: Vũ Thị Đào


1

K32B Văn


Khóa luận tốt nghiệp
thỏc thu ỏo giỏ tr ca truyn Tụ Hoi trờn gúc loi th theo phng
phỏp c - hiu.
Vi t cỏch l mt sinh viờn Ng vn, mt ngi GV tng lai, tụi
luụn mong mun tớch lu thờm nhng kinh nghim quý bỏu chun b cho
mỡnh nhng hnh trang vng chc trc khi tr thnh giỏo viờn ng thi gúp
thờm mt hng tip cn, mt kiu dy hc tỏc phm t s theo c trng th
loi vi phng phỏp c - hiu.
Xut phỏt t nhng lớ do trờn, tụi chn ti c - hiu tỏc phm t
s ca Tụ Hoi trong nh trng PTTH theo c trng th loi lm ti
nghiờn cu khoỏ lun tt nghip cho mỡnh.
2. Lch s vn
Vn c - hiu tỏc phm vn hc theo c trng loi th ó c
cp n trong mt s cỏc cụng trỡnh sau:
2.1. Nhng cụng trỡnh nghiờn cu v c - hiu
- V.A. Nhikụnxki vi Phng phỏp ging vn hc trng ph
thụng do Ngc Ton v Bựi L dch (Nxb GD- 1978).
- Z.Ia.Rez (ch biờn) vi Phng phỏp lun dy vn hc do Phan
Huy Thiu dch (Nxb GD-1983).
- GS. Nguyn Thanh Hựng vi
+ Cun Vn hc v nhõn cỏch
+ Bi vit c - hiu l to nn tng vn hoỏ cho ngi c
+ Chuyờn : c v tip nhn vn chng
- GS. Trn ỡnh S cng cú mt s bi
+ c vn - hc vn

+ Mụn vn: thc trng v gii phỏp (Bỏo vn ngh ra ngy
14/2/1998)
- GS. Phm Trng Lun vi :

Sv: Vũ Thị Đào

2

K32B Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
+ Cuốn “Phương pháp dạy học văn”
+ Chuyên luận “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học”
- GS. Trần Thanh Đạm có bài “ Dạy văn dạy đọc và viết” (Báo văn
nghệ số 30 ra ngày 23/7/2005 )
- Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàn có bài viết “Một số vấn đề đọc - hiểu
văn bản Ngữ văn” (Tạp chí GD số 56 tháng 4/2003).
2.2.Những công trình nghiên cứu về vấn đề loại thể
- Aristot với “Nghệ thuật thi ca”
- Gulaiep với “Lí luận văn học”
- GS. Phương lựu (cb) “ Giáo trình lí luận văn học”
- GS. Phan Trọng Luận “Giáo trình Phương pháp dạy học văn”
- GS. Trần Thanh Đạm “ Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo loại thể”
- Đỗ Đức Hiểu “ Thi pháp hiện đại”
- Nguyễn Thái Hoà “ Mấy vấn đề thi pháp truyện”
- Hoàng Ngọc Hiến “Năm bài giảng về thể loại”
2.3. Những công trình nghiên cứu Tô Hoài
- Phong Lê, Vân Thanh với “ Tô Hoài - về tác giả và tác phẩm”
- Nguyễn Đăng Mạnh, “Những bài giảng về tác gia văn học Việt Nam

hiện đại”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu
một cách khái quát về vấn đề loại thể và đọc - hiểu. Song chưa có công trình
nào nghiên cứu đọc - hiểu một tác giả, một thể loại cụ thể. Do vậy, người viết
đã chọn đề tài “Đọc - hiểu tác phẩm tự sự của Tô Hoài trong nhà trường
PTTH theo đặc trưng thể loại”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đã cố gắng nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về đọc - hiểu tác
phẩm tự sự của Tô Hoài với mục đích

Sv: Vò ThÞ §µo

3

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học
văn.
- Tạo tâm thế tự tin cho giáo viên khi tiếp xúc với phương pháp dạy học
theo tinh thần đổi mới của SGK Ngữ văn.
- Đồng thời, người viết sẽ nắm vững hơn lý thuyết về đặc trưng thể loại
cũng như phương pháp đọc - hiểu để từ đó đưa ra được những phương hướng
dạy học phù hợp, giúp học sinh tiếp nhận tác phẩm được hiểu quả.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với vấn đề mà đề tài đặt ra, người viết cần thực hiện được một số
nhiệm vụ sau:
1. Tập hợp những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu đặc trưng của thể loại tự sự.

3. Vận dụng lý thuyết đọc - hiểu vào tìm hiểu tác phẩm tự sự của Tô
Hoài.
4. Tiến hành thực nghiệm xây dựng một số giáo án hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm tự sự của Tô Hoài trong nhà trường PTTH như “Dế Mèn phiêu
lưu kí” và “ Vợ chồng A Phủ”.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết đọc - hiểu
- Lí thuyết loại thể
- Đặc điểm loại hình tự sự qua tác phẩm của Tô Hoài
* Phạm vi nghiên cứu
- Các bước đọc - hiểu
- Đặc điểm loại hình tự sự
- Đặc điểm loại hình tự sự qua tác phẩm Tô Hoài được dạy trong nhà
trường PTTH (“Dế Mèn phiêu lưu kí” và “Vợ chồng A Phủ”).

Sv: Vò ThÞ §µo

4

K32B – V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
6. Phng phỏp nghiờn cu
Khúa lun s dng kt hp cỏc phng phỏp:
- Phng phỏp kho sỏt, thng kờ
- Phng phỏp phõn tớch tng hp
- Phng phỏp so sỏnh, h thng
- Phng phỏp thc nghim
7. úng gúp ca khoỏ lun

- Khoỏ lun úng gúp mt phn nh trong vic hỡnh thnh cỏc thao tỏc,
cỏc bc c - hiu trong ging dy tỏc phm ca t s ca Tụ Hoi trong
nh trng PTTH.
- ng thi, khoỏ lun cng úng gúp tớch cc vo vic i mi
phng phỏp dy hc Ng vn trong nh trng ph thụng hin nay.
8. B cc ca khoỏ lun
M u
1. Lớ do chn ti
2. Lch s vn
3. Mc ớch nghiờn cu
4. Nhim v nghiờn cu
5. i tng v phm vi nghiờn cu
6. Phng phỏp nghiờn cu
7. úng gúp khoỏ lun
8. B cc khoỏ lun
Ni dung
Chng 1: Nhng vn chung
Chng 2: c - hiu tỏc phm t s ca Tụ Hoi trong nh trng
PTTH theo c trng th loi
Chng 3: Giỏo ỏn thc nghim

Sv: Vũ Thị Đào

5

K32B Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
Kết luận

Tài liệu tham khảo

NỘI DUNG
CHUƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Cơ sở lí luận
Văn chương là loại hình nghệ thuật ngôn từ, lấy ngôn ngữ làm chất liệu
để tạo nên những hình tượng nghệ thuật. Tác phẩm văn học là sự phản ánh
đời sống bằng hình tượng. Nó là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”
khi người nghệ sỹ đi sâu, khám phá thế giới qua sự hư cấu và trí tưởng tượng
phong phú của mình.
Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng tồn tại dưới một hình thức thể loại
nhất định. Nó là phương thức nhà văn lựa chọn để thể hiện những quan điểm,
tư tưởng và sự sáng tạo nghệ thuật của mình mà nhà văn muốn gửi gắm đến
bạn đọc thông qua tác phẩm.
Bạn đọc muốn hiểu được tác phẩm, biến tác phẩm của nhà văn thành
tác phẩm của mình, phải trải qua một quá trình không đơn giản nhưng cũng
vô cùng thú vị đó là quá trình tiếp nhận văn học (hay còn gọi là cảm thụ văn
học). Thông qua tiếp nhận văn học, người đọc sẽ nắm được những nội dung
tư tưởng, những giá trị nghệ thuật đặc sắc cùng những thông điệp mà nhà văn
muốn gửi gắm.
1.1. Vấn đề tiếp nhận văn học
1.1.1. Khái niệm

Sv: Vò ThÞ §µo

6

K32B – V¨n



Khãa luËn tèt nghiÖp
Tiếp nhận văn học là một vấn đề quan trọng đã và đang được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Có rất nhiều những quan niệm khác nhau về vấn đề tiếp
nhận văn học:
Theo “Từ điển tiếng Việt” “tiếp nhận là đón nhận cái từ người khác, nơi
khác chuyển giao cho”.
Trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” “tiếp nhận văn học là hoạt
động chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của tác phẩm văn học. Bắt đầu
từ cảm thụ văn bản ngôn từ, hình tượng nghệ thuật, tư tưởng, cảm hứng, quan
niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả. Đến sau khi đọc, cách hiểu, ấn tượng trong
trí nhớ, ảnh hưởng trong hoạt động sáng tạo bản dịch, chuyển thể”...[4;275]
Hay trong cuốn “ Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương” của Nguyễn
Thanh Hùng lại cho rằng: “tiếp nhận tác phẩm văn học là quá trình đem lại
cho người đọc sự hưởng thụ và hứng thú trí tuệ, hướng vào hoạt động để củng
cố và phát triển một cách phong phú những khả năng thuộc thế giới tinh thần
và năng lực cảm xúc của con người trước đời sống”.
Theo giáo trình “ Lí luận văn học” của Phương Lựu: tiếp nhận văn học
là giai đoạn hoàn tất quá trình sáng tác-giao tế của văn học. Người nghệ sỹ
sáng tạo tác phẩm văn học là truyền đạt những cảm nhận khái quát về cuộc
đời cho người đọc. Chỉ khi được bạn đọc tiếp nhận quá trình sáng tác mới
được hoàn tất.
Như vậy, các quan niệm trên đã thâu tóm tương đối đầy đủ bản chất
của quá trình tiếp nhận. Vậy có thể hiểu một cách chung nhất, tiếp nhận văn
học là hoạt động nhận thức thẩm mỹ của con người về văn học. Nó là quá
trình chuyển tác phẩm văn học vốn tồn tại khách quan với người đọc vào tâm
hồn, tư tưởng của người đọc. Đây là một cuộc giao tiếp đối thoại tự do giữa
người đọc và tác giả qua tác phẩm. Trong cuộc giao tiếp đó đòi hỏi người học
phải tham gia với tất cả trái tim và khối óc, hứng thú và nhân cách, tri thức và


Sv: Vò ThÞ §µo

7

K32B – V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
sc sỏng to. õy l mt hot ng mang tớnh sỏng to. Nú cú nh hng trc
tip n quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch ca mi con ngi.
Vic dy cỏc tỏc phm vn hc trong nh trng thc cht l t chc
hot ng tip nhn vn hc cho ngi c. Nú l hot ng mang tớnh t
giỏc v tớnh mc ớch rừ rng. Mc ớch cui cựng ca nú l giỳp hc sinh
hiu v cm nhn tỏc phm cỏc em t hon thin nhõn cỏch ca mỡnh.
1.1.2. C s tip nhn tỏc phm vn hc
* Con ng nh vn lm ra tỏc phm
Tỏc phm vn hc l sn phm tinh thn c to ra bi ti nng v
tõm hn ngi ngh s. Mi nh vn vi nhng phong cỏch khỏc nhau s cú
nhng cỏch thc, con ng sỏng to ra nhng tỏc phm riờng bit khụng
ging nhau. Thụng thng mun sỏng tỏc, cỏc nh vn phi cú cm
hng Nguyn Quýnh cú núi: ngi lm th khụng th khụng cú hng, cng
nh to hoỏ khụng th khụng cú giú vy[9;210]. Hng c núi ti õy
chớnh l cm hng. Cm hng l gỡ? Nú cú tỏc dng chi phi nh th no n
quỏ trỡnh sỏng tỏc ca nh vn? Phi chng, cm hng l trng thỏi tõm lớ c
bit ca nh vn khi ng trc mt s vic, s kin mang ý ngha ln lao
trong cuc sng. H bt cht cú cm xỳc v s lụi cun mónh lit. Lỳc ny,
tõm hn ngi ngh s ang thng hoa, bay bng vi s tng tng vụ cựng
di do phong phỳ. Nh vn ang cú nhu cu bc bch giói by. ú l lỳc
sn phm tinh thn sp cho i.
Cm hng ch cú th l kt qu bt ng ca vic thai nghộn lõu di

nhng suy t, tng tng trc ú ca ngi ngh s. to c tỏc phm
cú giỏ tr, nh vn phi tri qua nhiu khõu sỏng tỏc: hỡnh thnh ý , thu thp
t liu, thit lp s , vit v sa cha. Cm hng ging nh cỏi c nh
vn bt vo ngun mch, th hin nhng sỏng to ó c thai nghộn t lõu
ca mỡnh.

Sv: Vũ Thị Đào

8

K32B Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
Mặc dù, với những cách sáng tác khác nhau nhưng dù viết theo cách
nào thì với mỗi nhà văn sáng tạo nghệ thuật vẫn là quá trình lao động hết sức
công phu, đầy khó khăn vất vả. Nó đòi hỏi người nghệ sĩ phải có bản lĩnh
nghề nghiệp, phải có tài năng, tâm huyết và tinh thần trách nhiệm cao trước
cuộc đời. Chỉ có như vậy, nhà văn mới có thể tạo ra được tác phẩm trường tồn
cùng thời gian.
* Con đường bạn đọc chiếm lĩnh tác phẩm
Tác phẩm văn học được kết tinh từ những kinh nghiệm, tư tưởng tình
cảm của người nghệ sĩ trước cuộc sống nhất định. Người nghệ sĩ sáng tạo tác
phẩm là để truyền đạt cho người đọc những khái quát, những cảm nhận về
cuộc đời. Do đó, tác phẩm văn học chỉ có được đời sống khi được bạn đọc
chiếm lĩnh một cách toàn vẹn, sâu sắc.
Con đường chiếm lĩnh tác phẩm văn học được bắt đầu từ việc: đọc,
phân tích, cắt nghĩa và bình giá.
a. Đọc tác phẩm
Đây là hoạt động khởi đầu, cần phải có của việc tiếp nhận văn học. Văn

bản là sản phẩm tinh thần do nhà văn sáng tạo ra, đó là một tập hợp các kí
hiệu ngôn ngữ vô hồn. Vì vậy, để hiểu được văn bản đó nói gì? đề cập đến
vấn đề gì? buộc bạn đọc phải đọc tác phẩm. Người đọc chỉ có thể tiếp nhận
tác phẩm khi hệ thống kí hiệu ngôn ngữ được giải mã. Hoạt động đọc không
những là hoạt động mở đầu cho việc tiếp nhận mà đọc còn để hiểu tác phẩm,
tìm ra ý nghĩa mới xuất hiện trong tác phẩm. Tuy nhiên, với mỗi loại văn
khác nhau, hoạt động đọc cũng khác nhau. Đọc tác phẩm tự sự khác với đọc
tác phẩm trữ tình và kịch.
b. Phân tích tác phẩm

Sv: Vò ThÞ §µo

9

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Phân tích tác phẩm là hoạt động tiếp theo của việc tiếp nhận văn học.
“Phân tích là hoạt động chia nhỏ đối tượng để có cái nhìn cụ thể những yếu
tố làm nên chỉnh thể sâu hơn. Đó là sự mổ sẻ chỉnh thể tác phẩm để ghi chép
hợp lại những yếu tố đã phân tích theo cách hoàn toàn khác thường sẽ phát
hiện ra những khía cạnh bất ngờ của chỉnh thể tác phẩm.” (“Đọc và tiếp nhận
văn chương” của Nguyễn Thanh Hùng). Tuy nhiên, trong một tác phẩm văn
học không phải lúc nào cũng chia nhỏ đối tượng mà chúng ta cần phải xác
định đâu là trọng tâm để đi sâu vào phân tích. Vì vậy, hoạt động phân tích sẽ
đem lại sự phong phú và sâu sắc hơn cho tác phẩm văn học.
c. Cắt nghĩa tác phẩm
Cắt nghĩa là hoạt động quan trọng trong cơ chế tiếp nhận văn học. Cắt
nghĩa đem lại nhận thức, đem lại cơ sở cho những hiện tượng có giá trị. Hoạt

động cắt nghĩa tác phẩm đi từ việc lý giải những chi tiết hình ảnh trong tác
phẩm để thấy được cái hay cái đẹp cắt nghĩa hình tượng và cắt nghĩa cả tác
phẩm văn học. Trong cùng một tác phẩm văn học, mỗi cá nhân có cách cảm
thụ, cắt nghĩa tác phẩm riêng tùy vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi
người. Hoạt động cắt nghĩa sẽ tạo ra cái nhìn đa chiều đối với mỗi tác phẩm.
Đồng thời, nó cũng là cơ sở để đánh giá mức độ hiểu biết của mỗi người vì có
hiểu thì mới có thể cắt nghĩa được tác phẩm.
d. Bình giá tác phẩm
Đây là hoạt động cuối cùng của quá trình tiếp nhận và lĩnh hội tác
phẩm văn chương. Nó là hoạt động mang tính chủ quan. Người đọc sẽ thể
hiện thái độ cách đánh giá của mình với các hiện tượng văn học. Hoạt động
này dựa trên cơ sở của việc đọc, phân tích và cắt nghĩa. Đọc là yêu cầu bắt
buộc để tiếp nhận tác phẩm. Đồng thời, nó tạo định hướng cho việc phân tích.
Còn cắt nghĩa là để xác định rõ nội dung của việc phân tích. Như vậy, hoạt
động bình giá tác phẩm là sự mở mang đi sâu vào nội dung tác phẩm. Thông

Sv: Vò ThÞ §µo

10

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
qua hoạt động bình giá, ngoài sự hiểu biết còn thể hiện cá tính của người tiếp
nhận văn học.
Trên đây là con đường chiếm lĩnh tác phẩm văn học. Song trong quá
trình tiếp nhận bạn đọc vẫn gặp một số khó khăn như: khoảng cách về không
gian, khoảng cách về thời gian, khoảng cách về ngôn ngữ, khoảng cách về
tâm lý... Những khoảng cách này trong khi tiếp nhận khó có thể xóa được.

Vậy làm thế nào để khắc phục được khó khăn trong khi tiếp nhận? Có rất
nhiều cách, nhiều biện pháp khác nhau để khắc phục, song có một con đường
được coi là hữu ích nhất đó là đọc và tiếp nhận tác phẩm trên cơ sở đặc điểm
loại thể.
1.2. Loại thể và vấn đề tiếp nhận
Mỗi tác phẩm văn học khác nhau bạn đọc sẽ có những cách tiếp nhận
không giống nhau. Nhưng dù tiếp nhận ở khía cạnh nào thì vấn đề đầu tiên
bạn đọc nhận thấy và cần quan tâm là vấn đề loại thể bởi các tác phẩm văn
học đều được viết theo một loại thể nhất định. Nắm được các đặc điểm của
loại thể không chỉ giúp cho người đọc hiểu được tác phẩm mà còn giúp họ có
khả năng tạo lập được văn bản ở một số loại thể nhất định.
1.2.1. Khái niệm loại thể
Có rất nhiều quan niệm về loại thể văn học :
Theo “Từ điển tiếng Việt” (2007), loại thể “là hình thức sáng tác văn
học, nghệ thuật, phân chia theo phương thức phản ánh hiện thực, vận dụng
ngôn ngữ”.
Trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” lại cho rằng “thể loại là dạng
thức của tác phẩm văn học, được hình thành và tồn tại tương đối ổn định
trong quá trình phát triển lịch sử văn học, thể hiện sự giống nhau về cách thức
tổ chức tác phẩm và đặc điểm của các loại hiện tượng đời sống được miêu tả

Sv: Vò ThÞ §µo

11

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
về tính chất của mối quan hệ nhà văn đối với các hiện tượng của đời sống ấy”

[4 ;299].
Sách “Lí luận văn học” cho rằng: “loại thể tác phẩm văn học là khái
niệm chỉ quy luật loại hình của tác phẩm. Trong đó, ứng với một loại nội
dung nhất định có một loại hình thức nhất định, tạo cho tác phẩm một hình
thức tồn tại chỉnh thể” [9 ;339].
Có thể thấy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về loại thể. Song thực
chất, loại thể không phải là một khái niệm mà là cách gọi gộp của hai khái
niệm khác nhau “loại” và “thể”.
Loại (loại hình) là phương thức mà người nghệ sĩ sử dụng để sáng tạo
nên hình tượng nghệ thuật cuả tác phẩm. Có ba loại hình tiêu biểu là tự sự, trữ
tình và kịch. Loại hình mang tính quy luật nên có tính bền vững và phổ biến.
Nó xuất hiện trong hầu hết các sáng tác của các nhà văn, các trào lưu, xu
hướng văn học, nền văn học…
Thể (thể tài) là hình thức tổ chức ngôn ngữ và quy mô của tác phẩm.
Nếu như “loại” có tính bền vững thì “thể” lại luôn biến đổi. Bên cạnh những
thể đã có sẽ xuất hiện những thể mới .Ví như từ “thể truyện ngắn” sẽ xuất
hiện “thể truyện cực ngắn”… từ “thể lục bát” sẽ xuất hiện thể “ song thất lục
bát”. Giữa “loại” và “thể” có mối quan hệ bao chứa, bao hàm lẫn nhau. Trong
đó, loại là khái niệm lớn còn thể nhỏ hơn. Tức là trong một loại sẽ có nhiều
thể.
Như vậy, có thể hiểu thể loại văn học là hình thức cụ thể của tác phẩm
văn học. Với những đặc điểm lặp lại tương đối ổn định trong tiến trình lịch sử
về các mặt hình tượng ngôn ngữ, bố cục, thể thức, dung lượng… Bất kì một
tác phẩm văn học nào cũng thuộc một thể loại nhất định. Nó là yếu tố không
thể thiếu đối với tác phẩm văn chương. Loại tự sự có các thể: tiểu thuyết,
truyện ngắn, truyện vừa… Các thể chịu sự quy định bởi đặc trưng chung của

Sv: Vò ThÞ §µo

12


K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
loại tự sự. Thể loại sẽ quy định phương thức giao tiếp, nhận thức của bạn đọc
để giúp bạn đọc chiếm lĩnh được tác phẩm. Do vậy, nói tới thể loại là nói tới
cách tổ chức tác phẩm, một kiểu tái hiện đời sống và một kiểu giao tiếp nghệ
thuật.
1.2.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân chia loại thể khác nhau. Song cách phân chia
được nhiều người đồng thuận hơn cả là cách chia của Arixtot. Trong cuốn
“Nghệ thuật thi ca”, Arixtot đã chia tác phẩm văn học thành ba loại: tự sự, trữ
tình và kịch. Đây là cách chia dựa vào quy luật xây dựng hình tượng và
phương thức phản ánh đời sống. Cách chia này được đông đảo mọi người
thừa nhận và đến nay chúng ta vẫn chủ yếu sử dụng cách phân chia này.
Việc chia loại thể thành ba loại cũng được GS. Trần Thanh Đạm khẳng
định là phù hợp với bản chất, chức năng và quy luật của văn học là: phản ánh
hiện thực.
Theo cách phân chia trên thì mỗi loại lại được chia thành các thể nhỏ:
Loại tự sự bao gồm: tự sự dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,
ngụ ngôn, truyện cười…) và tự sự trung, hiện đại (truyền kì, tiểu thuyết,
truyện, kí…).
Loại trữ tình gồm: trữ tình dân gian (tục ngữ, ca dao dân ca, câu đố…)
và trữ tình trung, hiện đại (thơ cổ thể truyền thống, thơ tự do).
Loại kịch gồm : kịch dân gian (chèo, tuồng, múa rối…) và kịch hiện đại
(bi, hài, chính kịch…).
Mỗi một thể loại khác nhau sẽ có những phương thức giao tiếp khác
nhau. Nên trong quá trình tiếp nhận, chúng ta cũng phải căn cứ vào từng thể
loại để có thể dễ dàng chiếm lĩnh tác phẩm. Tuy nhiên, bạn đọc nên hiểu cách

phân chia trên một cách mềm dẻo hơn. Chúng ta không nên đi xác định ranh

Sv: Vò ThÞ §µo

13

K32B – V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
gii rừ rng, dt khoỏt gia cỏc loi th vn hc. Bi trong quỏ trỡnh phỏt
trin vn hc, cỏc th loi luụn cú s tỏc ng qua li b sung cho nhau.
1.2.3. Tip nhn vn hc theo loi th
Nh vn s dng mt phng thc ch o sỏng to nờn hỡnh tng
thm m bn c khỏm phỏ v chim lnh. Phng thc ú chớnh l sỏng
tỏc theo th loi. Chớnh vỡ vy, ngi c cng phi cm th tỏc phm trờn c
s th loi. Mi tỏc phm vn hc u tn ti di mt th loi nht nh. Lớ
thuyt v th loi nh hng trc tip n hot ng dy v hc tỏc phm vn
hc trong nh trng. Nú khụng phi l cụng c vn nng nhng l cụng c
quan trng chim lnh tỏc phm vn hc.
Cú nhiu con ng, cỏch thc tip nhn tỏc phm vn hc. Nhng
tip nhn vn hc da trờn c s c im th loi cú nhiu li th vỡ: th loi
l khỏi nim ch quy lut loi hỡnh ca tỏc phm. Trong ú, mi ni dung nht
nh s cú mt loi hỡnh thc nht nh. Nú gúp phn to cho tỏc phm mt
hỡnh thc tn ti chnh th. Th loi chớnh l cỏch thc t chc tỏc phm, kiu
tỏi hin i sng, mt kiu giao tip Nú tng i n nh v bn vng
trong cu trỳc tỏc phm. Chớnh vỡ l ú, th loi ó c quan tõm v tr
thnh cỏch tip nhn vn chng hiu qu.
1.2.4. Th loi t s
1.2.4.1. Khỏi nim

T s l mt t Hỏn - Vit ngha l k chuyn. Thut ng t s ó
ra i rt lõu v cú rt nhiu quan nim khỏc nhau v th loi t s.
TrongT in ting Vit (2007) t s l th loi vn hc phn ỏnh
hin thc bng cỏch k li s vic, miờu t tớnh cỏch thụng qua ct truyn
tng i hon chnh.

Sv: Vũ Thị Đào

14

K32B Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
“Từ điển thuật ngữ văn học ” quan niệm “tự sự là phương thức tái hiện
đời sống bên cạnh hai phương thức khác là trữ tình và kịch được dùng làm cơ
sở để phân loại tác phẩm văn học” [4 ; 328].
Trong sách “Lí luận văn học”,“tự sự là tác phẩm phản ánh đời sống
trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được kể lại bởi
một người kể chuyện nào đó ”.
Giáo sư Trần Thanh Đạm trong “Mấy vấn đề giảng dạy tác phẩm văn
học theo loại thể” quan niệm “tự sự là loại tác phẩm văn học tái hiện trực tiếp
hiện thực khách quan như một cái gì tách biệt, ở bên ngoài đối với tác giả
thành một câu chuyện có sự phát triển tâm trạng, tính cách, hành động của
con người”.
Như vậy, có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về thể loại tự sự.
Song về cơ bản, tự sự là một khái niệm rộng là thể loại văn học phản ánh hiện
thực đời sống một cách khách quan mà ở đó nhà văn dùng phương thức kể là
phương thức chủ yếu để tái hiện đời sống và biểu hiện những tư tưởng tình
cảm của mình.

1.2.4.2. Sự phân chia thể loại tự sự
Ta có thể chia thể loại tự sự dựa trên những căn cứ sau:
Căn cứ vào tiến trình lịch sử văn học có thể chia tự sự thành: tự sự dân
gian, tự sự trung đại, tự sự hiện đại.
Căn cứ vào phương thức sáng tác có thể chia tự sự thành: tự sự chủ
nghĩa cổ điển, tự sự chủ nghĩa lãng mạn, tự sự chủ nghĩa hiện thực.
Căn cứ vào dung lượng có thể chia tự sự thành: truyện ngắn, truyện dài,
truyện vừa.
Trên đây là những căn cứ cơ bản để phân chia thể loại tự sự. Hiện nay,
khi phân chia thể loại tự sự, chúng ta vẫn dựa vào những căn cứ này.
1.2.4.3. Đặc điểm thể loại tự sự

Sv: Vò ThÞ §µo

15

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Đặc điểm của thể loại văn học là các dấu hiệu cơ bản nhất để nhận ra
loại hình văn học này so với loại hình văn học khác. Ở thể loại tự sự, những
dấu hiệu đó thể hiện ở ba yếu tố: cốt truyện, nhân vật và ngôn ngữ.
* Cốt truyện
Cốt truyện là thành phần không thể thiếu trong tác phẩm tự sự. Nó là
yếu tố đầu tiên để xây dựng lên một tác phẩm văn học. Một số quan niệm về
cốt truyện được hiểu như sau:
“Từ điển tiếng Việt” (2007) cho rằng “cốt truyện là một hệ thống sự
kiện làm nòng cốt cho sự diễn biến các mối quan hệ và sự phát triển của tính
cách nhân vật trong tác phẩm văn học loại tự sự”.

Trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học”, “cốt truyện là hệ thống sự
kiện cụ thể, được tổ chức theo yêu cầu tư tư tưởng nghệ thuật nhất định, tạo
thành bộ phận cơ bản, quan trọng nhất trong hình thức động của tác phẩm
văn học. ”[4;88].
Hoặc trong cuốn “Lí luận văn học ”(GS. Hà Minh Đức chủ biên)“ cốt
truyện là hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc sống và
nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật, qua đó các cách hình thành
và phát triển trong mối quan hệ qua lại của chúng làm sáng tỏ chủ để và tư
tưởng tác phẩm”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về cốt truyện nhưng về cơ bản cốt
truyện được hiểu là tập hợp các sự kiện, sự việc, biến cố trong đời sống được
nhà văn tập hợp lại tạo thành một hệ thống. Hệ thống đó đầy đủ chặt chẽ các
thành phần (trình bầy, khai đoạn, phát triển, cao trào, kết thúc). Trong quá
trình vận động phát triển, khái niệm cốt truyện có sự biến đổi. Nó trở nên linh
hoạt hơn, có thể không đầy đủ các thành phần nhưng vẫn phải có các yếu tố:
(quá trình hình thành, phát triển, kết thúc).
Như vậy, nói tới cốt truyện là nói tới các biến cố, các sự kiện có ý
nghĩa quyết định đến cuộc đời nhân vật. Qua cốt truyện, chúng ta sẽ có cái

Sv: Vò ThÞ §µo

16

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
nhìn bao quát tác phẩm và có thể giúp bạn đọc hình dung về sự vận động
chiều hướng con đường đời nhân vật cũng như ý đồ nghệ thuật của tác giả.
*Nhân vật

Bất kì một tác phẩm văn học nào cũng có nhân vật. Nhân vật chính là
phương tiện hình thức để nhà văn phản ánh, tái hiện đời sống, gửi gắm những
quan điểm, tư tưởng tình cảm của mình.
Hiểu một cách cụ thể nhân vật văn học là “con người cụ thể được miêu
tả trong tác phẩm văn học” [4 ;202].
Theo G.S. Trần Thanh Đạm: “nhân vật là hình tượng những con người
đang sống, suy nghĩ, cảm xúc, hành động trong những môi trường, hoàn cảnh,
tình huống, những con người có quá trình, vận mệnh, có khi có bản sắc và có
tính cách”.
Tuy nhiên, trong các tác phẩm ngụ ngôn, thậm chí cả truyện hiện đại
thì nhân vật trong tác phẩm không chỉ là con người. Nó còn có thể là các con
vật. Ví như, trong tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài, các nhân vật
là các loài vật: Dế Mèn, Dế Trũi, Cào Cào, Gọng Vó, Xén Tóc… Vì vậy,
nhân vật phải được hiểu theo nghĩa rộng. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với
“con người” trong đời sống nhưng nó không đồng nhất… Theo cách hiểu này,
nhân vật văn học không chỉ là con người mà còn có thể là những sự vật, loài
vật ít nhiều mang bóng dáng, tính cách của con người được dùng như những
phương thức để biểu hiện con người.
Nhân vật là một đặc điểm nổi bật của tác phẩm tự sự. Ở mỗi một
phương pháp sáng tác, mỗi trào lưu văn học và mỗi nhà văn khác nhau lại có
những kiểu xây dựng nhân vật khác nhau. Tuy nhiên, các nhân vật trong tác
phẩm tự sự vẫn luôn phải tuân thủ theo một số qui ước: nhân vật phải có lai
lịch, xuất thân, tính cách và luôn được đặt trong các mối quan hệ khác nhau
của nhân vật. Những qui ước ấy không chỉ là căn cứ để nhà văn xây dựng

Sv: Vò ThÞ §µo

17

K32B – V¨n



Khãa luËn tèt nghiÖp
nhân vật mà còn là cơ sở để người đọc có thể tiếp nhận, tìm hiểu các nhân vật
trong tác phẩm.
* Ngôn ngữ
Đặc trưng thứ ba của thể loại tự sự là ngôn ngữ. Cùng với cốt truyện và
nhân vật thì ngôn ngữ là đặc trưng quan trọng vì nó vừa là công cụ vừa là chất
liệu cơ bản của văn học.
Ngôn ngữ là yếu tố mang tính phi vật thể được dùng để xây dựng tác
phẩm văn học. Vì vậy, M.Gorki đã khẳng định “yếu tố đầu tiên của văn học
là ngôn ngữ, công cụ chủ yếu của nó và cùng với các sự kiện, các hiện tượng
của cuộc sống-là chất liệu của văn học”.
Căn cứ vào thể loại văn học, người ta chia ngôn ngữ văn chương thành
ba loại: ngôn ngữ tự sự, ngôn ngữ trữ tình và ngôn ngữ kịch. Cả ba loại ngôn
ngữ này đều mang tính chính xác, tính hàm xúc, tính đa nghĩa và tính biểu
cảm cao. Tuy nhiên, những thuộc tính chung đó thể hiện qua các loại thể văn
học khác nhau là khác nhau.
Cụ thể, trong tác phẩm tự sự, ngôn ngữ chủ yếu là dùng lối kể chuyện
để phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm tư con người. Trong ngôn ngữ tự sự
lại được chia thành: ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ người kể chuyện. Hai
loại ngôn ngữ này luôn đan xen, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện xuyên
suốt từ đầu đến cuối tác phẩm. Qua hệ thống tín hiệu ngôn ngữ ấy, chúng ta
sẽ hiểu được nội dung tư tưởng cũng như giá trị nghệ thuật mà tác giả gửi
gắm trong tác phẩm của mình.
Cốt truyện, nhân vật và ngôn ngữ là ba yếu tố có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Nó chính là cơ sở để tạo nên một chỉnh thể văn học.
1.3. Vấn đề đọc - hiểu
1.3.1. Quan niệm đọc - hiểu


Sv: Vò ThÞ §µo

18

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Đọc - hiểu là vấn đề đã được đặt ra từ rất lâu trong lịch sử loài người.
Những năm gần đây, vấn đề này đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Có rất nhiều những quan niệm khác nhau về vấn đề đọc - hiểu.
Theo GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng trong “Đọc - hiểu văn chương”
(Tạp chí GD số 92, [tr26]) quan niệm “đọc - hiểu là một hoạt động của con
người. Nó không chỉ là hình thức nhận biết nội dung ý tưởng từ văn bản mà
còn là hoạt động tâm lí giàu cảm xúc có tính trực giác và khái quát trong sự
nếm trải của con người”…
Hoặc theo PGS.TS. Nguyễn Thái Hoà cho rằng: “đọc hiểu là hành vi
ngôn ngữ sử dụng một loạt thủ pháp và thao tác bằng cơ quan thị giác, thính
giác để tiếp nhận, phân tích, giải mã và ghi nhớ nội dung thông tin, cấu trúc
văn bản ” (cuốn “Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu”-Viện nghiên cứu sư phạm
trường ĐHSP Hà Nội [tr4]).
Một nhóm tác giả SGK Ngữ văn THCS như Nguyễn Khắc Phi, Trần
Đình Sử… lại cho rằng “đọc - hiểu là một phương pháp và phương pháp này
tập trung nhiều vào văn bản”. Với quan niệm này, đọc - hiểu tồn tại là một
phương pháp với tư cách ngang bằng các phương pháp khác như phương
pháp so sánh, phân tích, giảng giải… Đây là một quan niệm mới và hết sức
tiến bộ. Bởi trước đây, đọc - hiểu chỉ được coi là một cấp độ của giảng dạy,
một trong bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) của học sinh. Nhưng trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển thì đọc - hiểu đã trở thành một phương
pháp, một con đường tiếp nhận tác phẩm văn học.

Quan niệm của nhóm những người làm phương pháp trường ĐHSP Hà
Nội mà GS. Phan Trọng Luận (chủ biên) lại cho rằng “đọc - hiểu là một kiểu
dạy học văn bản Ngữ văn”. Do quan niệm đọc - hiểu là một kiểu dạy học nên
trong quá trình dạy người dạy có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
trong kiểu dạy học mới này như: phương pháp so sánh, phân tích, giảng

Sv: Vò ThÞ §µo

19

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
bình…Tuỳ thuộc vào những loại văn bản cụ thể mà người dạy có thể chọn
cho mình những phương pháp phù hợp với kiểu dạy học tích cực: đọc - hiểu
như hiện nay.
Trên đây là một số quan niệm khác nhau về đọc - hiểu. Tuy có những
quan niệm khác nhau nhưng tất cả những quan niệm trên đều đặc biệt quan
tâm đến một hoạt động khi dạy các văn bản Ngữ văn đó là hoạt động đọc.
Đọc là một hoạt động của con người để hướng tới một mục đích nhất định.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết sẽ vận dụng đọc - hiểu với tư
cách là một kiểu dạy học, một quá trình lao động sáng tạo mang tính thẩm mỹ
nhằm phát hiện ra những giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích đặc trưng
thể loại văn bản.
1.3.2. Đọc - hiểu là con đường tiếp nhận tác phẩm văn học
Văn chương là loại hình nghệ thuật ngôn từ lấy ngôn ngữ làm chất liệu
để xây dựng nên những hình tượng nghệ thuật. Thông qua hình tượng nghệ
thuật, nội dung tư tưởng của tác phẩm sẽ được thể hiện. Do vậy, bạn đọc
muốn giải mã được những kí tự ngôn ngữ để chiếm lĩnh, xử lý những thông

tin trong tác phẩm thì không có cách nào khác là phải tiến hành quá trình đọc
- hiểu.
Tác phẩm văn chương là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
Nó là cái thuộc về tinh thần, là cái vô hình, vô ảnh. Không chỉ vậy, nó còn là
sản phẩm cuả sự hư cấu và tưởng tượng của nhà văn. Bạn đọc muốn tiếp nhận
được tác phẩm văn học cần phải có tầm đón nhận nhất định. Nó phụ thuộc
vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống và các điều kiện cụ thể của mỗi người.
Để làm được điều đó, bạn đọc không có cách nào khác là phải đọc. Đọc - hiểu
tác phẩm văn học không chỉ là một hoạt động nhận thức nội dung tư tưởng
văn bản mà còn là một hoạt động trực quan sinh động, giàu cảm xúc, có tính
trực giác và khái quát trong sự nếm trải của con người.

Sv: Vò ThÞ §µo

20

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Trong dạy học hiện nay, với quan điểm dạy học tích cực lấy học sinh
làm trung tâm nhằm hướng tới quá trình tự vận động bên trong của học sinh
thì vấn đề đọc - hiểu được đặt ra có tính cấp bách và ngày càng có vai trò
quan trọng. Đọc - hiểu không chỉ giúp bạn đọc tìm ra những tầng ý nghĩa ẩn
sâu trong từng câu chữ, nhận thấy tư tưởng, tình cảm mà nhà văn muốn gửi
gắm trong tác phẩm mà thông qua đọc - hiểu chúng ta sẽ có nhu cầu nhận
được thêm kinh nghiệm, hiểu biết về đời sống xã hội. Từ đó dần tích luỹ kiến
thức để hiểu văn, hiểu đời, hiểu người và tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Hơn nữa, khi diễn ra quá trình đọc - hiểu giữa bạn đọc và tác giả luôn
diễn ra một cuộc giao tiếp ngầm thông qua văn bản. Văn bản nào cũng có

những khoảng trống để cho bạn đọc thoả sức liên tưởng, tưởng tượng và sáng
tạo. Khi lấp đầy những khoảng trống đó cũng là lúc người đọc đã hiểu và tiếp
nhận được thông tin mà tác giả cần truyền tải qua văn bản. Qua quá trình tiếp
nhận ấy, khoảng cách giữa bạn đọc và nhà văn rút ngắn lại, bạn đọc được coi
là người đồng sáng tạo cùng nhà văn.
Như vậy, có thể nói, con đường ngắn nhất để bạn đọc tiếp xúc với các
giá trị của tác phẩm văn học là thông qua đọc - hiểu. Đọc - hiểu chính là con
đường đặc thù để tiếp nhận tác phẩm văn học.
1.3.3. Các bước đọc - hiểu tác phẩm văn học
Đọc là một hoạt động văn hóa mà con người sử dụng để lĩnh hội tri
thức và hoàn thiện nhân cách của mình. Đọc - hiểu tác phẩm văn học là dựa
vào các đặc điểm của tác phẩm văn học để tiến hành hoạt động dạy và học
theo các bước đọc - hiểu.
Đọc - hiểu tác phẩm văn học được tiến hành qua 4 bước:
* Đọc thông - đọc thuộc

Sv: Vò ThÞ §µo

21

K32B – V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
Bc khi u quan trng khụng th thiu cho ton b quỏ trỡnh tip
nhn v khỏm phỏ tỏc phm vn hc l c thụng - c thuc.
c thụng c hiu l c mt cỏch rừ rng, mch lc, ỳng chớnh
õm, ỳng ng iu. Mc ớch ca bc c ny l tỏi hin lp v õm thanh
ngụn ng ca tỏc phm t ú giỳp ngi c cú th tng tng ra lp
hỡnh nh ca tỏc phm. ng thi, nú kớch thớch mi giỏc quan v trớ tng

tng giỳp bn c ý thc c cỏc bin c ca ct truyn.
c thụng cú th tin hnh trc hoc trong tit hc tu theo dung
lng ca cỏc tỏc phm. Qua vic c ny, giỏo viờn hng dn hc sinh c
v tỡm hiu xut x, hon cnh ra i ca tỏc phm. Vớ nh khi dy Hai a
tr ca Thch Lam, giỏo viờn yờu cu hc sinh c tiu dn v khỏi quỏt
nhng nột c bn v tỏc gi cỏc phng din: cuc i, c im sỏng tỏc
v xut x ca tỏc phm.
c thuc c hiu l ghi nh trong úc n mc cú th c li vn
bn y m khụng cn cú vn bn. Vi cỏch ny, bn c cú th túm tt c
vn bn vn hc tng i hon chnh vi quy mụ v dung lng ln. Vớ d,
khi c thuc tỏc phm Chớ Phốo ca Nam Cao, GV hng dn hc sinh
nm c ct truyn tỏc phm vi cỏc tỡnh tit bin c: Thi th u ca Chớ
Phốo, quỏ trỡnh tha hoỏ ca Chớ Phốo sau khi b Bỏ Kin y vo tự. Ra tự,
Chớ Phốo gp Th N. Anh c mun lm ngi lng thin nhng b t chi.
Chớ Phốo git Bỏ Kin ri t sỏt.
Nh vy, vn thit yu ca bc c ny l ngi c phi túm tt
c tỏc phm, k li c ct truyn. Thụng qua ú, ngi c s cú cỏi
nhỡn bao quỏt ton b tỏc phm v dung lng, hỡnh thc t chc, cỏc ni
dung thụng bỏo ch yu. õy chớnh l bc chun b v tõm th, tõm lớ cho
cỏc bc tip theo ca quỏ trỡnh tip nhn vn hc.

Sv: Vũ Thị Đào

22

K32B Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
* Đọc kĩ - đọc sâu

Đọc kĩ là đọc nhiều lần, đọc để biết được bố cục, kết cấu và những nội
dung chủ yếu của tác phẩm. Một tác phẩm văn học luôn có nhiều sự kiện,
biến cố, hình tượng nên người đọc buộc phải có một thao tác lựa chọn để tìm
ra các chi tiết tiêu biểu, hình ảnh đặc sắc, biến cố quan trọng và các nhân vật
chính, nhân vật trung tâm. Để thực hiện được thao tác lựa chọn ấy, người đọc
cần phải đọc kĩ. Như vậy, có thể hiểu, đọc kĩ là đọc để lựa chọn ra các yếu tố
đặc sắc có hàm lượng tư tưởng cao của tác phẩm.
Khi dạy “Vợ chồng A Phủ”của Tô Hoài, GV hướng dẫn HS đọc kĩ tác
phẩm cần thấy được tác phẩm có hai nhân vật chính là Mị và A Phủ. Trong
đó, Mị chính là nhân vật trung tâm nắm mọi tư tưởng của tác phẩm. Ở Mị,
chúng ta cần thấy được sức sống tiềm tàng mãnh liệt của cô dù bị bắt làm con
dâu gạt nợ. Đặc biệt sức sống mãnh liệt ấy được biểu hiện trong những đêm
tình mùa xuân và trong đêm cứu A Phủ.
Đọc sâu là đọc để phát hiện ra cấu trúc nội tại của tác phẩm.Trong tác
phẩm văn học, cấu trúc nội tại chính là sự vận động và phát triển tư tưởng
cảm xúc của hình tượng nghệ thuật. Như trong “Mùa Lạc” của Nguyễn Khải,
học sinh đọc sâu là để thấy được sự vận động phát triển tính cách của nhân
vật Đào từ trước khi lên nông trường Điện Biên đến sau khi lên nông trường
với những thay đổi mới lạ trong tính cách, con người chị.
* Đọc hiểu - đọc sáng tạo
Đọc - hiểu là yêu cầu quan trọng nhất trong quá trình đọc - hiểu một
tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học nói chung cũng như tác phẩm tự sự nói
riêng luôn hàm chứa nhiều tầng ý nghĩa. Do đó, đọc - hiểu là đọc để hiểu
được đúng ngôn ngữ, hiểu đúng thông tin và giải mã được những hình ảnh,
hình tượng của toàn bộ tác phẩm.
Muốn làm được điều đó, người đọc phải sử dụng một số các phương
pháp như so sánh, phân tích, giảng giải… để có thể lí giải một cách hợp lí,
phù hợp những thông tin trong tác phẩm.

Sv: Vò ThÞ §µo


23

K32B – V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Đọc sáng tạo Sau khi đã tìm ra ý nghĩa của tác phẩm văn học, bạn đọc
tiếp tục tiến hành hoạt động đọc sáng tạo. Mỗi tác phẩm văn học đều có
những khoảng trống do nhà văn tạo ra và bạn đọc phải bằng tưởng tượng, liên
tưởng kết hợp với vống sống, vốn hiểu biết của mình để lấp đầy những
khoảng trống đó. Như vậy, đọc sáng tạo nhằm giúp bạn đọc tìm ra những giá
trị mới về tư tưởng, nội dung cũng như nghệ thuật của tác phẩm. Ví dụ, khi
đọc sáng tạo tác phẩm “Truyện Kiều” của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, giáo
viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu những giá trị tư tưởng của tác phẩm
như thuyết “tài mệnh tương đố”, thân phận người phụ nữ trong xã hội phong
kiến, hay tình yêu thuỷ chung son sắt giữa Thuý Kiều và Kim Trọng… Đặc
biệt là nội dung tố cáo xã hội phong kiến và tấm lòng nhân đạo sâu sắc cảm
thương thân phận cô Kiều. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm
được tài năng nghệ thuật cuả Nguyễn Du thông qua thể thơ dân tộc (lục bát)
và biện pháp ước lệ tượng trưng…
*Đọc đánh giá - Đọc ứng dụng
Đọc đánh giá là đọc để bày tỏ thái độ của người đọc với nội dung các
thông tin và hình thức tổ chức tác phẩm. Trong đọc đánh giá có đánh giá chủ
quan và đánh giá khách quan. Nếu đánh giá khách quan phải khoa học chính
xác thì đánh giá chủ quan là bày tỏ thái độ của mình (khen, chê, bình luận...)
với nhân vật nhà văn đặt ra trong tác phẩm. Bạn đọc xuất phát từ tình yêu
mến, đồng tình hay không đồng tình để có thể đưa ra những đánh giá riêng
của mình. Chẳng hạn, khi đánh giá nhân vật Thuý Kiều trong tác phẩm
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du, bạn đọc bên cạnh cách đánh giá với thái độ

cảm thông, thương xót cho thân phận nàng Kiều thì cũng có những đánh giá
chủ quan, phiến diện tỏ ý chê trách nàng Kiều. Có thể thấy, để đưa ra được
những đánh giá phù hợp, xác thực, bạn đọc cần có một tầm đón nhận nhất
định. Nó phụ thuộc vào kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết của mỗi người.

Sv: Vò ThÞ §µo

24

K32B – V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
c ng dng Mi tỏc phm vn chng u cha ng trong nú
nhng bi hc cuc i. Bn c cn phi cú kin thc v k nng vn
dng nhng bi hc c th ú vo vic hc tp trc mt cng nh trong cuc
sng lõu di. Qua ú, bn c cú th hiu mỡnh hn v s cú cỏch sng tt p
hn. Vớ d, sau khi hc xong D Mốn phiờu lu kớ ca Tụ Hoi, bn c s
thy c nhng cuc phiờu lu lớ thỳ, y súng giú ca D Mốn - mt chng
d cng trỏng, quen sng c lp t bộ. Bui u, tuy kiờu ngo hung hng
nhng sau vi ln vp vỏp Mốn ó rỳt ra c nhng bi hc b ớch v tnh
ng dn. Nh vn Tụ Hoi ó mn th gii loi vt núi v cuc sng con
ngi. D Mốn l mt hỡnh nh p cu tui tr say mờ lớ tng, dng cm,
trung thc v cng rt ỏng yờu.
Qua trờn, chỳng ta ó thy c quỏ trỡnh c - hiu mt tỏc phm vn
hc. õy l nhng bc cn bn, hu ớch giỳp bn c khỏm phỏ c tỏc
phm vn hc. Cỏc bc ny khụng tn ti mt cỏch bit lp m luụn vn
ng trong s tng tỏc ln nhau, chi phi ln nhau gúp phn nh hng cho
hot ng tip nhn vn hc din ra trong nh trng t hiu qu.
1.3.4. Cỏc hot ng c bn ca quỏ trỡnh tip nhn tỏc phm vn hc

Khi chuyn hoỏ cỏc bc c - hiu tỏc phm t s vo hot ng tip
nhn tỏc phm vn hc, mt gi vn s cú mt s hot ng sau: to tõm th,
tri giỏc ngụn ng, tỏi to hỡnh tng ngh thut, phõn tớch v khỏi quỏt ngh
thut, ỏnh giỏ v t biu hin.
* Hot ng 1: To tõm th tip nhn
õy l hot ng khi u cho ton b quỏ trỡnh tip nhn. Nú cú vai
trũ nh mt s khi ng chun b tõm lý cho hc sinh khi bt u mt gi
hc vn. Hot ng ny cú th thc hin bng li gii thiu bi mi mt cỏch
ngn gn, hm xỳc, cú kh nng to n tng cao. Hoc thụng qua vic kim
tra nhng kin thc m hc sinh ó c trang b trc ú to c s, lm

Sv: Vũ Thị Đào

25

K32B Văn


×