Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã phú đô, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG THỊ BÍCH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH
THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT&PTNT

Khóa học:

: 2015 – 2019


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG THỊ BÍCH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH
THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: 47 - PTNT - N01

Khoa

: KT&PTNT


Khóa học:

: 2015 – 2019

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Cù Ngọc Bắc

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyênvới đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá nhân,
cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo,
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Cù Ngọc Bắc, giảng viên khoa
Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá
trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Đô, các ban

ngành cùng nhân dân trên địa bàn xã Phú Đô đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.

Thái nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Tăng Thị Bích

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

ANTT

: An ninh trật tự

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lí

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

GTNT

: Giao thông nông thôn

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHXH

: Văn hoá – Xã hội

VSMT


: Vệ sinh môi trường

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất ..... 21
Bảng 4.2: Hiện trạng nguồn nhân lực của xã Phú Đô .......................................... 24
Bảng 4.3: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn xã ........ 28
Bảng 4.4: Sự hiểu biết về chương trình xây dựng NTM của các hộ điều tra ...... 32
Bảng 4.5: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn
của các hộ điều tra ................................................................................................ 33
Bảng 4.6: Nhận thức về nguồn lực trong xây dựng NTM của các hộ điều tra .... 34
Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông
thôn của các hộ điều ............................................................................................ 35
Bảng 4.8. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công
cộng của các hộ điều tra ....................................................................................... 36
Bảng 4.9: Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã Phú Đô .................................. 37
Bảng 4.10: Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng
đồng ...................................................................................................................... 39


iv

MỤC LỤC

PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học: ........................................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ......................................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới ........................................................ 4
2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ................................................... 5
2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ......................... 8
2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............................................................ 8
2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................................ 9
2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập ........................... 9
2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường .................................................. 10
2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ...................... 10
2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ..................................... 11
2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước .............................. 11
2.3.1. Bài học quốc tế ........................................................................................... 11
2.3.2. Bài học trong nước ..................................................................................... 13
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 17


v


3.2. Thời gian thực tập ......................................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu ........................................................................ 18
3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 19
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ................................. 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ........................................... 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 22
4.2. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM
.............................................................................................................................. 25
4.2.1. Thuận lợi: ................................................................................................... 25
4.2.2. Khó khăn: ................................................................................................... 26
4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô ...................................... 26
4.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018 ................... 26
4.3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô
đến năm 2018 ....................................................................................................... 28
4.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ
2018 đến nay ........................................................................................................ 30
4.4. Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu ........... 32
4.4.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình .............................................. 32
4.4.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực ..................... 37
4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây
dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. ............... 40
4.5.1. Thuận lợi .................................................................................................... 40
4.5.2. Khó khăn .................................................................................................... 40
4.5.3. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. ..................................................... 40


vi


4.6. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình .......................... 41
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 44
5.2. Kiến Nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm
2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020 và đến năm 2016
chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình MTQG
xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.
Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và
an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được
thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương
trình các địa phương đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy
sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng
quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM.
Công cuộc xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 Xã Phú Đô đã đạt được
một số thành tựu nhất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng
suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực
trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo
giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo
nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được
giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.


2

Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số tồn tại
như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải
pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại”
vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển
thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây
dựng NTM; Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Công
tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường
xuyên... Để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn xã tôi đã chọn
đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy
động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài: Xem xét đánh giá hiện trạng của
việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh

công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu.


3

- Phân tích và đánh giá hiện trạng của công tác huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc,nguyên nhân
của những tồn tại và vướng mắc.
- Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác công
tác huy động nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức
đã được học.
- Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và
cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh
nghiệm và người dân địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Phú Đô có những định

hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng huy động
nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan
của những hạn chế,bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết và tháo gỡ.
- Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng
bước cải thiện đời sống nhân dân.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng xóm, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM cần sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế chính trị mà là vấn
đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở
nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây dựng
nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [7]. Theo Thông tư liên tịch số
26/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa X) thì NTM được hiểu là: Có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới

sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [7].
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/Q
Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí thuộc các lĩnh vực về
quy hoạch; hạ tầng KT-XH; kinh tế và tổ chức sản xuất; VHXH và môi trường;
hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 - 2020 về cơ bản
nhằm trả lời câu hỏi: Thế nào là NTM thời kỳ CNH - HĐH đất nước? Bộ tiêu chí
đưa ra sự - chính trị của NTM theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ/TW là cơ sở để
xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và


5

để đánh giá thực trạng đạt được. Là cơ sở để xây dựng mô hình, kiểm tra đánh
giá công nhận xã, huyện, tỉnh NTM [5].
2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường...
ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải là bất biến. Nó
thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm thay đổi nguồn lực
theo hướng có lợi cho mình. Nguồn lực bao gồm: Sức lao động con người; cơ sở
vật chất; tài chính; tài nguyên thiên nhiên [5].
2.1.2.2. Nguồn lực vốn trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Vốn ngân sách bao gồm: Vốn từ các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%; vốn
trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3

mục VI của Quyết định này khoảng 17%; vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư
phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp
tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư khoảng 10% [2].
2.1.2.3. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM
a. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở
Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng
những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản


6

lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Ngày
nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của
nhà nước để tác động tới xã hội. [5]
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật
chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. Được thiết lập bởi các quy định
chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng
xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối
với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò
của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. [5].
b. Cơ chế huy động nguồn lực
Nguồn lực huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua các
chính sách cụ thể. Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng NTM từ các
nguồn vốn như trên cho thấy, vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng NTM
là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển
nông thôn... Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng NTM được thực
hiện thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước... [2].
Hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ

ngân sách bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông
thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án.
Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHPT Việt Nam. Vốn huy
động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền
mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói...)
tham gia đầu tư trực tiếp.
Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm: Trong quá trình triển khai
thực hiện các công trình dự án trên địa bàn xã, các xóm họp thống nhất kế hoạch
thực hiện và phương án đối ứng (bằng ngày công, kinh phí), hỗ trợ, ủng hộ tiền


7

mặt, hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất…) ngày công
lao động và các hình thức xã hội hóa khác để thực hiện…
Huy động nguồn lực xây dựng NTM theo hướng đa dạng hóa các nguồn
vốn. Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình NTM
khoảng 17%; vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%.
Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động
theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN).
Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong
huy động nguồn lực cho xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế
lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; vận dụng chính sách
của Trung ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa
phương như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường; chính sách hỗ trợ lãi
suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc mua máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp…[2].
2.1.2.4. Điểm tích cực của chính sách

Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng NTM khá rõ ràng, chi tiết
tới từng nội dung của Chương trình NTM. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ
trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số
800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương
trình NTM. Trong sử dụng NSTW thì các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên
tắc khá rõ ràng, đảm bảo việc phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. [2]
Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn
sai mục đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường GTNT…


8

Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhân dân đóng góp vào
Chương trình được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên
đảm bảo minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân.
Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho
cấp xã và cộng đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư thông thoáng
giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ khoảng 50 - 60% so
với cách làm thông thường, phần còn lại do dân đóng góp. Nguyên tắc dân biết, dân
bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện thực hóa trên cơ sở có sự tham vấn,
lấy ý kiến của người dân và qua sự giám sát của Ban giám sát cộng đồng.
Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công
trình đầu tư ở các xã cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của
người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư.
2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; ANTT được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Một xã đạt
NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau [2]. [8]:
2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch NTM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công
của Chương trình. Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Xác định nội dung
quy hoạch; quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch; công bố quy hoạch; cấp
giấy phép xây dựng tại xã; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; hồ sơ quy hoạch
xây dựng NTM; kinh phí lập quy hoạch xây dựng. [8].


9

2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng NTM là nông
thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH là yếu tố
thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với CSHT như
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học,
công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển
để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển CSHT trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng
chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh
chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển CSHT tầng khác
phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Xây dựng CSHT không chỉ tập trung vào
sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công
trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. [10].
2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập

Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu
tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến
bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân
mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ
và đóng góp cho sự phát triển chung.
Nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất, tạo cơ sở cho
phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Tuy vậy, không phải bất cứ địa phương
nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những
sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Công tác khuyến nông, khuyến


10

lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng NTM cần được
đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành
nghề. Những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được
triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả. [10].
2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường
Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao
động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính
người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh
nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp
và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM,
không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt
yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân
trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia.
Việc giữ gìn và BVMT là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách
bền vững. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM,
trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có

rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các
cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi
cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống. [10].
2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật
sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng
cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên
môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Xây dựng hệ
thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc
biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một trong


11

những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân
chủ ở nông thôn [8].
2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được phê duyệt tại Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể:[9]
- Nhóm 1: Về quy hoạch;
- Nhóm 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất;
- Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - môi trường;
- Nhóm 5: Về hệ thống chính trị.
Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương
có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay
chưa? Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi
nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM
theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [8].

2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước
2.3.1. Bài học quốc tế
Trên thế giới có nhiều chương trình PTNT theo hướng tối đa các nguồn lực
của xã hội để phục vụ xây dựng NTM, đối với giai đoạn mới cần huy chủ yêu các
nguồn lực từ cộng động. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là:
a. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc
Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục
tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập
trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang
nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ
sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa
lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải


12

thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào
tạo... Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân
sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân
được chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm
toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước
giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp.
Nhờ sự tích cực của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước,
phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân
nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế.
Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul
Undong của Hàn Quốc là:
- Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu, dùng nhiều
hình thức, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM.
- Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong tạo điều kiện thuận lợi giúp

người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm gì. Phong
trào được phát động rộng khắp toàn quốc, nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết
tâm tham gia thi đua. (làng nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không
đạt kết quả tốt sẽ không được nhà nước hỗ trợ).
- Cán bộ cơ sở được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về
trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới.
Nỗ lực của chính bản thân người dân. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự
đầu tư của nhà [12].
b. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ
thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã tồn
tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước CHND Trung Hoa ra
đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân phải đóng


13

góp quá nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách mới từ
năm 1997 để giảm nhẹ đóng góp của nông dân và ổn định tình hình, hạn chế hiện
tượng lao động nông nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra thành thị.
Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được Trung ương Đảng cộng sản và
Quốc vụ viện nêu ra vào năm 2006, với phương châm “cho nhiều, lấy ít, nuôi
sống”. Nông nghiệp Trung Quốc chưa đảm bảo mức sống của nhân dân, khoảng
cách đô thị và nông thôn ngày càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy, mục
tiêu của xây dựng NTM ở Trung Quốc là: Tăng năng suất sản xuất ở nông thôn,
xây dựng CSHT nông thôn, phát triển xã hội và mức sống.
Trung Quốc không xây dựng Bộ tiêu chí NTM cụ thể như Việt Nam mà chỉ
đặt ra 5 tiêu chí chung: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sạch sẽ,
thôn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Vấn đề đất đai được đặc biệt quan tâm trong
xây dựng NTM ở Trung Quốc. Ruộng đất ở các thôn do doanh nghiệp đứng ra tổ

chức sản xuất tập trung một hoặc vài loại sản phẩm. Người nông dân cho doanh
nghiệp thuê đất rồi vào làm công nhân, được doanh nghiệp hướng dẫn, tập huấn
nghề. Nông dân vừa có thu nhập từ tiền lương, và có thu nhập từ tiền cho thuê đất.
Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ.
Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được
coi trọng đặc biệt, có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng.
Bên cạnh đó, khi xây dựng NTM, Trung Quốc xây dựng một đội ngũ cán
bộ thôn có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật. Đây là vấn
đề quan trọng mà xây dựng NTM ở Việt Nam cần phải học hỏi để tăng cường
năng lực cho cán bộ cơ sở, có như vậy mới vận động được quần chúng nhân dân
hưởng ứng tham gia xây dựng NTM [2].
2.3.2. Bài học trong nước
a. Chương trình thí điểm NTM cấp xã giai đoạn 2001 - 2005:
Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị,


14

Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành và địa
phương bắt đầu triển khai xây dựng mô hình điểm “Phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” từ năm
2001. Chương trình được triển khai tại 14 xã điểm của Bộ NN&PTNT (sau
tăng lên thành 18 xã điểm vào năm 2004) và khoảng 200 xã điểm của các địa
phương. Chương trình này được gọi là chương trình phát triển NTM cấp xã.
Triển khai chương trình, Bộ NN&PTNT đã cùng Ban Kinh tế Trung ương
soạn thảo và ban hành Đề cương số 185/KTTW-BNN ngày 7/5/2001 về việc
xây dựng mô hình PTNT theo hướng CNH-HĐH hợp tác hoá, dân chủ hoá.
Một số kết quả chương trình đã thực hiện được là đào tạo cho cán bộ các xã
điểm; triển khai quy hoạch cho 18 xã điểm; lồng ghép các chương trình, dự án về
khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ vậy, cơ sở hạ tầng và bộ mặt

nông thôn của các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch, xử
lý nước thải đã hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, mô hình phát triển nông thôn cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại:
Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có
nguồn lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi.
Mặt khác mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ
và người dân ở "điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa huy
động được nguồn lực của người dân và cộng đồng nên chưa mang tính xã hội sâu
sắc và vì vậy thiếu tính bền vững trong xây dựng NTM.
b. Chương trình thí điểm XD NTM cấp thôn, bản giai đoạn 2007 - 2009:
Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và hạn chế từ chương trình phát triển
nông thôn cấp xã cũng như một số chương trình phát triển nông thôn khác, đồng
thời rút kinh nghiệm từ những bài học phát triển nông thôn của một số nước trên
thế giới, từ năm 2007, Bộ NN&PTNT triển khai chương trình thí điểm xây dựng
mô hình NTM cấp thôn, bản (theo Quyết định số 2614/2006/QĐ/BNN-HTX của


15

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT). Chương trình được triển khai tại 10 thôn, bản từ năm
2007; tăng lên thành 15 thôn, bản từ năm 2008; bổ sung thêm 2 thôn, bản vào
năm 2009. Chương trình xác định rõ các tồn tại chính trong phát triển nông thôn
tại thời điểm triển khai, gồm: Phát triển tự phát dẫn đến phá vỡ cảnh quan và mất
cân bằng sinh thái dẫn đến cản trở sự phát triển bền vững của nông thôn; vai trò
chủ đạo của người dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát
huy đúng mức; thu nhập thấp, thiếu việc làm, sản xuất kém đa dạng dẫn đến
người dân nông thôn dễ bị tổn thương trước những biến động kinh tế xã hội.
Qua 2 năm thực hiện, Chương trình thí điểm xây dựng mô hình NTM đã đạt
được 6 nội dung: Đã hình thành được 15 mô hình thực tiễn về xây dựng NTM theo
phương pháp tiếp cận mới từ cộng đồng và do cộng đồng làm chủ; bước đầu thay đổi

được nhận thức của cán bộ cơ sở và người dân trong việc xác định nội dung xây dựng
NTM, các bước công việc phải làm và trình tự tiến hành, cách thức huy động nội lực
tại chỗ cho xây dựng NTM; đã hình thành được tổ chức của người dân (Ban phát
triển thôn bản), là đại diện của cộng đồng dân cư thôn, bản để tự chủ trong việc bàn
bạc, lựa chọn, quyết định các nội dung xây dựng NTM và cuộc sống trên địa bàn của
họ; đã khơi dậy ý thức tự chủ, sáng tạo của người dân trong phát huy nội lực xây
dựng nông thôn mới, không ỷ lại vào trợ giúp bên ngoài; đã xác định rõ hơn nội
dung, phương pháp, cách làm, mối quan hệ phối hợp giữa các cấp trong xây dựng mô
hình NTM theo phương pháp tiếp cận từ cộng đồng thôn, bản; tuy mô hình chưa
hoàn thiện, nhưng đã thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương tổ chức xây dựng
thêm mô hình NTM ở địa phương.
Tuy vậy, còn một số tồn tại như: Nhận thức về xây dựng NTM còn chưa
đầy đủ, chưa đúng với chủ trương của Đề án; do chưa có tiêu chí thôn, bản đạt
chuẩn NTM nên việc xác định mục tiêu nhằm xây dựng kế hoạch phát triển dài
hạn, ngắn hạn còn gặp nhiều khó khăn; thiếu lực lượng cán bộ xây dựng NTM
theo phương pháp tiếp cận mới nên khi thực hiện chất lượng không cao; chưa có


16

cơ chế đặc thù, do vậy việc triển khai xây dựng mô hình NTM rất lúng túng nhất
là cơ chế quản lý đầu tư, tài chính.
Nhìn chung, 2 chương trình thí điểm xây dựng NTM đã đạt được những
kết quả đúng với mục tiêu thử nghiệm nhằm rút ra kinh nghiệm, đề xuất cơ chế
chính sách xây dựng NTM. Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế cũng chính
là bài học kinh nghiệm để tìm ra các phương thức huy động nguồn lực hiệu quả
hơn. Rút kinh nghiệm từ các chương trình này, Chương trình thí điểm xây dựng
NTM do Ban bí thư chỉ đạo đã đưa ra những cơ chế cụ thể hơn về phát huy sự
tham gia của cộng đồng.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ chương trình được đưa vào trong

luận văn này sẽ là cơ sở để đề xuất những cơ chế chính sách mới phù hợp hơn
trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. [2] [11]


17

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, khóa
luận chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: Tiền; tài
sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại xã Phú Đô, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2018.
3.2. Thời gian thực tập
Thời gian: Từ 20/2/2019 - 20/5/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Đô, huyện Phú
Lương tác động đến việc thực hiện chương trình xây dựng NTM.
- Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn xã giai đoạn
2016 - 2018, mục tiêu đến năm 2020.
- Điều tra và phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực
thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã. Điều tra trực tiếp tại thôn/xóm nghiên
cứu: xóm Phú Nam 1; xóm Phú Đô; và xóm Phú Thọ.
- Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực
hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương và mục tiêu,

nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác huy động
nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện đến năm 2020.


×