Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tím tại xã văn sơn, huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ VÂN ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MÍA TÍM TẠI XÃ
VĂN SƠN, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ VÂN ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MÍA TÍM TẠI XÃ
VĂN SƠN, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Lớp

: K47- PTNT N02

Chuyên ngành


: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Việt Dũng

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệplà một giai đoạn không thể thiếu với mỗi sinh viên,
nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn, so sánh kiểm
nghiệm lý thuyết với thực tiễn và học hỏi thêm kiến thức kinh nghiệm được
rút ra trong thực tiễn sản xuất để nâng cao được chuyên môn từ đó giúp sinh
viên khi ra trường nắm chắc được về lý thuyết giỏi về thực hành và biết vận
dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tím tại xã Văn Sơn, huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
Đến nay, bản khóa luận đã hoàn thành tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
trân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo ThS. Trần Việt
Dũng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cán bộ nhân viên UBND
xã Văn Sơn cùng bà con nhân dân trên địa bàn xã đã tận tình giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế của bản thân có hạn nên trong khi làm
khóa luận không tránh khỏi những sai sót vì vậy rất mong được sự chỉ đạo của
các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để khóa luân được
hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân trành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Phạm Thị Vân Anh

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất đai của xã Văn Sơn năm 2018 .................. 28
Bảng 4.2: Tổng diện tích một số loại rừng của xã Văn Sơn năm 2018 .......... 29

Bảng 4.3: Diện tích, năng xuất, sản lượng cây có hạt năm 2018.................... 31
Bảng 4.4: Cơ cấu giống mía tím của xã Văn Sơn qua 3 năm
2016 - 2018...................................................................................................... 40
Bảng 4.5: Số hộ trồng mía của xã qua 3 năm 2016 - 2018 ............................. 41
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng mía tím của xã Văn Sơn qua 3 năm
2016 -2018....................................................................................................... 42
Bảng 4.7: Thông tin chung về các hộ điều tra ................................................ 45
Bảng 4.8: Diện tích đất trồng mía tím của các hộ điều tra năm 2018 ............ 48
Bảng 4.9: Chi phí bình quân cho 1ha mía tím của các hộ điều tra ................. 49
Bảng 4.10: Vấn đề gặp phải trong sản xuất mía tím của người dân
xã Văn Sơn ...................................................................................................... 51
Bảng 4.11: Một số đề xuất trong phát triển cây mía tím tại các hộ điều tra ... 53
Bảng 4.12: Một số đề xuất cho vay vốn tại các hộ điều tra ............................ 54


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm mía tím của xã Văn Sơn ......... 44
Hình 4.2: Phân tích SWOT về tình hình sản xuất và tiêu thụ mía tím ........... 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt


Diễn giải

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

KH

Kế hoạch

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

5

ANCT


An ninh chính trị

6

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

7

ANTT

An ninh trật tự

8

SL

Số lượng

9

CC

Cơ cấu

10

ĐVT


Đơn vị tính

11

STT

Số thứ tự

12

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
1.3.3. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số vấn đề về phát triển sản xuất....................................................... 4
2.1.2. Tổng quan về cây mía tím ....................................................................... 4
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển mía tím.................. 9
2.1.4. Vai trò của cây mía ............................................................................... 15
2.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía tím ........................................ 15
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía đường trên thế giới ........................ 17
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía trong nước ..................................... 18
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía tím ở tỉnh Lào Cai ......................... 19
2.2.4. Những bài học kinh nghiệm trong việc sản xuất phát triển cây mía .... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23


vi

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu........................................................... 23
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn cá nhân .......................................................... 24
3.3.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 25
3.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Văn Sơn - huyện Văn
Bàn - tỉnh Lào Cai ........................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 28
4.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế -xã hội....................................................... 30
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
của xã Văn Sơn................................................................................................ 38
4.2. Thực trạng phát triển cây mía tím của xã Văn Sơn ................................. 39
4.2.1. Cơ cấu về giống mía tím ....................................................................... 39
4.2.2. Số hộ trồng mía của xã qua 3 năm qua 2016 - 2018 ............................. 41
4.2.3. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng ...................................... 42
4.2.4. Kênh tiêu thụ mía tím của xã Văn Sơn năm 2018 ................................ 43
4.3. Thực trạng sản xuất mía tím ở những hộ điều tra .................................... 45
4.3.1. Nguồn lực của hộ .................................................................................. 45
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ trồng mía ................................... 49
4.4. Tác động của việc phát triển mía tím đến các vấn đề xã hội ................... 50
4.5. Một số vấn đề gặp phải trong sản xuất mía tím ....................................... 51
4.6. Những đề xuất của các hộ điều tra trong sản xuất và tiêu thụ mía .......... 53


vii

4.7. Phân tích SWOT ...................................................................................... 54
4.7. Giải pháp phát triển mía tím ở xã Văn Sơn trong những năm tới ........... 55
4.7.1. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 55
4.7.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 56
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
5.2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 59

5.2.2. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 60
5.2.3. Đối với người sản xuất và người tiêu thụ sản phẩm ............................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lào Cai - tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
Tây Bắc của Việt Nam, là một tỉnh đang trên đà phát triển. Với một lượng khá
lớn dân số sống phụ thuộc vào nông nghiệp thì để nâng cao đời sống cho bộ
phận nông dân chuyên thâm canh về cây trồng, phát triển nông nghiệp là một
yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao mức thu nhập cho người dân. Đảng và Nhà
nước ta đã xác định là “cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, “hình thành các
vùng chuyên canh cây công nghiệp với cây công nghiệp chế biến” nhằm khai
thác tốt tiềm năng kinh tế - tự nhiên - xã hội vốn có của mỗi vùng tạo ra được
khối lượng hàng hóa nông sản lớn giải quyết vấn đề việc làm cho người dân
lao động đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân.
Văn Sơn là đơn vị hành chính gồm 10 thôn, người dân sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp và trồng cây công nghiệp. Trong vài năm trở lại đây cây mía
tím đang là loại cây công nghiệp ngắn ngày giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
kinh tế của người dân trong xã. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân về tổ chức
sản xuất, kỹ thuật thâm canh, tiêu thụ, chính sách đầu tư khuyến khích phát
triển cây mía tím vẫn chưa thực sự trở thành cây công nghiệp mũi nhọn của
xã Văn Sơn đúng với tiềm năng sẵn có của nó. Ngoài ra, do người sản xuất
còn bị ảnh hưởng bởi tư tưởng tập quán sản xuất lạc hậu, chưa thích ứng với
xu thế kinh tế thị trường, chưa có sự đầu tư thích đáng nên giá trị kinh tế chưa
cao, khả năng cạnh tanh trên thị trường còn hạn chế.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng và những tồn tại trong việc phát
triển cây mía tím từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ mía
tím nhằm tạo ra bước phát triển vững chắc trong thời kì tới là nhiệm vụ rất
quan trọng và cấp thiết. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng


2

và đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tím tại xã Văn Sơn, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng sản xuất cây mía tím từ đó đề xuất một số giải
pháp phát triển mía tím thành cây trồng mũi nhọn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của xã Văn Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến sản
xuất mía tím tại xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất mía tím trên địa bàn xã Văn Sơn,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất mía tím trên
địa bàn xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là cơ sở để vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế
cuộc sống giúp cho sinh viên nhìn nhận một cách tổng quan về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Văn Sơn.
- Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng mía
tím ở xã Văn Sơn.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra một số giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội tại xã Văn Sơn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đáp ứng được mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình trồng mía tím,
phát triển tích cực đến hoạt động sinh kế của các hộ dân.


3

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để giúp chính quyền địa phương đưa ra
được các biện pháp phát triển và cải thiên chất lượng giống mía tím đạt được
hiệu quả tốt nhất.
- Là cơ sở để người dân tham khảo trước khi ra quyết định phát triển và
mở rộng sản xuất cây mía tím.
- Rút ra được những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch phát triển
trong những năm tiếp theo đối với cây mía tím.
1.3.3. Ý nghĩa trong học tập
- Quá trình thực tập giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế,
củng cố thêm kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có cơ hội vận dụng vào
sản xuất thực tế.
- Kế thừa số liệu thống kê thông qua cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
ở địa bàn thực tập.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề về phát triển sản xuất
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo ngân hàng thế giới (WB): Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc
biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người.
Theo Viện nghiên cứu quản lý Trung ương: Phát triển bao gồm sự tăng
trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản
phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các
dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: Phát triển là quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội.
Tuy có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển nhưng mục tiêu chung
của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về chất và về lượng,
nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia.
2.1.2. Tổng quan về cây mía tím
2.1.2.1. Nguồn gốc
Cây mía xuất hiện trên trái đất từ xa xưa khi lục địa châu Á và châu Úc
còn dính liền nhau, một số tác giả cho rằng vùng Tân Ghi Nê là quê hương
của cây mía nguyên thủy. Tuy nhiên trong tác phẩm “Nguồn gốc của cây


5


mía” của De Candelle lại viết “Cây mía được trồng đầu tiên ở vùng Đông
Nam Á, rồi từ đó qua Châu Phi và sau cùng là Châu Mỹ”
Khi cây mía được đưa vào trồng ở vùng Ả Rập, tên Sarkara hay Sarkara
được chuyển thành Sukkar. Từ Ả Rập cây mía được đưa đến Êtiopia, Ai Cập
rồi Sicilia,… Người Ả Rập cũng đem mía vào Tây Ban Nha, Thái tử Bồ Đào
Nha Don Ernique nhập mía đem trồng ở đảo Madeira rồi từ đó chuyển đến
Canaria. Chính nơi đây đã sản xuất ra tất cả lượng đường tiêu dung của Châu
Âu trong vòng 300 năm.
Trong thế kỉ XVI, mía đường đã là một nguồn hàng trao đổi quan trọng
giữa các nước Nam Mỹ và thị trường châu Âu. Cây mía được trồng ở Việt
Nam từ lâu đời nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu lịch sử trồng mía cụ thể. [9]
2.1.2.2. Giá trị kinh tế
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp
đường, là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều
quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều
ngành sản xuất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...Về mặt
kinh tế, thân mía chứa khoảng 80 - 90 % nước dịch, trong dịch đó chứa
khoảng 16 - 18 % đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi
đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường. Có
hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật,
đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương
pháp ly tâm, sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
- Bã mía chiếm 25 - 30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa
trung bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45 - 55% cellulose), 2,5%
là chất hoà tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm
bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là
nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi diện tích rừng ngày



6

càng giảm kéo theo nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm
đi thì mía là nguyên liệu quan trọng có thể thay thế.
- Mật gỉ chiếm 3 - 5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung
bình chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein
5%, sáp 1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu
rum, sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại
axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu. Từ
một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35 - 50 lít cồn, 96 ha với kỹ thuật
sản xuất hiện đại của thế kỷ XXI có thể sản xuất 7000 - 8000 lít cồn để làm
nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người
ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ XXI là lấy từ mía.
- Bùn lọc chiếm 1,5 - 3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn
bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein
thô và một lượng lớn chất hữu cơ.
2.1.2.3. Đặc tính của cây mía
* Đặc tính thực vật học
Cây mía có tên khoa học là Saccharumssp, thuộc họ Graminaea (họ hòa
thảo). Cây mía gồm các phần:
- Thân mía: Thân là đối tượng thu hoạch của cây mía, là nơi dự trữ
đường dung làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn.
+ Thân mía cao trung bình từ 2-3m, một số giống có thể cao từ 4-5m.
Thân mía được hình thành từ nhiều dóng (đốt) mía hợp lại. Chiều dài mỗi
dóng từ 15-20cm, trên mõi dóng có mắt mía, đai sinh trưởng, sẹo lá,…
+ Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc tím. Tùy theo từng loại giống mà
dóng mía có hình dạng khác nhau như hình trụ, hình trống, hình ống chỉ,…
Thân đơn độc, không có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.
- Rễ mía: Cây mía có hai loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh



7

+ Rễ sơ sinh: Mía được trồng bằng thân (sinh sản vô tính). Khi trồng,
thân mía được chặt thành từng đoạn, mỗi đoạn có từ 2-4 mắt mầm (hom
giống). Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước
trong đất để giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu của rễ.
Khi mầm mía phát triển thành cây con thì các rễ thứ sinhh mọc ra từ đai rễ
của gốc cây non, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này, các rễ sơ
sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất
dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa.
+ Rễ thứ sinh: Là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía
không bị đổ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trồng suốt
chu kỳ sinh trưởng. Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng mặt
đất 30 - 40cm, rộng khoảng 40 - 60cm.
+ Lá mía: Cây mía có bộ phận lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn
với hiệu suất quang hợp cao, giúp cây trồng tổng hợp một lượng đường rất
lớn. Lá mía thuộc loại lá đơn gồm nhiều phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung
bình từ 0,1 - 1,5m có một gân chính tương đối lớn. Phiến lá có màu xanh
thẫm, mặt trên có nhiều lông nhỏ. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày cổ lá.
Ngoài ra còn có lá thìa, tai lá,… các đặc điểm của lá cũng khác tùy thuộc vào
giống mía.
- Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng
trên cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa có
hình chiếc quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ phấn rất cao.
Cây mía có giống ra nhiều hoa có giống ra ít hoa hoặc không ra hoa. Khi ra
hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong sản
xuất người ta không thích trồng các giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.
- Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh có hình thoi và
nhẵn, dài khoảng 1-2mm. Trong hạt có phôi và có thể nảy mầm thành cây mía

con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn giống, không dung trong sản xuất.


8

Cây mía từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch kéo dài trong khoản 10 -15 tháng
tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và giống mía.
* Đặc điểm sinh học của cây mía
- Khả năng sinh khối lớn: Nhờ đặc điểm có chỉ số diện tích lá lớn và khả
năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời. Trong thời gian 10 - 12 tháng, 1 ha mía
có thể cho năng suất hàng trăm tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh,
gốc rễ để lại trong đất.
- Khả năng tái sinh mạnh: Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm một
lần trồng thu hoạch được nhiều vụ và giảm chi phí sản suất.
- Khả năng thích ứng rộng: Mía có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập…), chống chịu tốt với các
điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
* Chu kỳ sinh trưởng của cây mía
Đối với cây mía chu kỳ sinh trưởng có thể chica thành 4 thời kỳ chính đó là:
- Thời kỳ mọc mầm: Từ khi đặt hom mía trồng đến khi mầm mọc thành
cây con. Thời kì này cây non mọc từ mắt mầm và sống nhờ chất dự trữ trong
hom mía. Rễ hom đồng thời phát triển thực hiện chức năng bám đất, hút nước
và hấp thu một phần chất dinh dưỡng cung cấp cho cây mía non.
- Thời kỳ mía đẻ nhánh: Sau khi kết thúc mọc mầm, mía chuyển sang
thời kỳ đẻ nhánh. Ở thời kỳ này rễ thứ sinh phát triển mạnh và các nhánh mía
con đâm lên từ các mắt mầm ở gốc của cây mẹ, rồi từ những nhánh cấp hai
này tiếp tục mọc các nhánh cấp ba. Thời kỳ đẻ nhánh rất quan trọng vì nó có
quan hệ trực tiếp đến mật độ của cây, một trong hai yếu tố cấu thành năng
suất của mía.
- Thời kỳ mía làm dóng và vươn cao: Thời kỳ này bộ rễ phát triển mạnh,

số lá tăng nhanh, các hoạt động sinh lý đạt mức cao nhất và chất khô hình
thành được dự trữ với tốc độ nhanh. Thời kỳ mía làm dóng vươn cao quyết
định độ lớn của cây mía, một yếu tố cấu thành quan trọng năng suất và chất lượng.


9

- Thời kỳ mía chín: Ở thời kì này tốc độ sinh trưởng chậm lại, tích lũy
đường tăng nhanh. Ruộng mía đã ổn định cơ bản về số cây và độ lớn giai
đoạn này khoảng ba tháng. Chú ý phòng trừ sâu bệnh và côn trùng gây hại để
đảm bao năng suất cuối cùng của ruộng mía. [9]
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển mía tím
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong từng thời kỳ sinh trưởng của cây mía
thì khí hậu và đất đai được xem như là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của cây mía.
* Yêu cầu sinh thái
- Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20 - 25°C. Nhiệt độ cao quá hoặc
thấp quá ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp.
Thời kỳ đầu, từ khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con nhiệt độ thích hợp
từ 20 - 25°C. Thời kỳ đẻ nhánh (cây có 6 - 9 lá), nhiệt độ thích hợp 20 - 30°C.
Ở thời kỳ mía làm dóng vươn cao, yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường
quang hợp, tốt nhất là 30 - 32°C.
- Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi
cường độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu
ánh sáng cây mía phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía
dễ bị sâu bệnh. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng 1.000 giờ trở lên.
- Lượng nước và độ ẩm đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70%
khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong

khoảng thời gian từ 8 - 10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây
mía là loại cây trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không
chịu được ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần nước tưới trong mùa khô,
nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ cây mía làm dóng


10

vươn cao cần rất nhiều nước, độ ẩm thích hợp khoảng 70 - 80%, ở các thời kỳ
khác cần ẩm độ 65 - 70%.
- Độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức
chênh lệch giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường
trong mía. Giớ hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng
xích đạo là 1.600 m, ở vùng nhiệt đới là 700 - 800 m.
- Gió: Mía sợ gió mạnh và khô. Gió bão làm cây đổ ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của cây mía, đồng thời tăng thêm chi phí thu hoạch.
- Giống mía: Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía,
giống mía có thể sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng
toàn bộ cây mía để làm giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm
lượng đường nhiều, thích hợp với điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến
của từng vùng. Yêu cầu này thể hiện ở các tiêu chuẩn chung và tăng trưởng
nhanh, tỷ lệ đường cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp với điều
kiện sinh thái và đất đai của từng vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra hoa, thích
hợp với điều kiện chế biến của mỗi nơi. Hiện nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật, nước
ta đã sản xuất ra các loại giống mía mới cho năng suất và chất lượng cao.
* Đặc điểm về đất đai
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yêu là cơ sở để tiến hành trồng trọt. Đất
đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng
cho cây mía và các nguyên tố vi lượng.
Mía là loại cây công nghiệp khỏe, dễ tính, không kén đất có thể trồng

mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất
cho mía là những loại đất xốp, tầng đất canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt
và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét nặng
cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, đất khô
hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất
định, độ pH không vượt quá giớ hạn từ 4 - 9, độ pH thích hợp là 5,5 - 7,5. Độ


11

dốc địa hình không vượt quá 150, đất không ngập úng thường xuyên. Những
vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều có thể bố trí
trồng mía. Ngoài ra, người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có
độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, với những vùng
địa bàn này cần bố trí các rãnh theo các đường đồng mức để tránh sói mòn
đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành
những vùng chuyên canh có quy mô lớn.
2.1.3.2. Yếu tố thuộc về kỹ thuật
- Ảnh hưởng của giống mía tím: Giống mía tím ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất, chất lượng, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện
sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống mía tím hay một số giống
nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ chế biến, tạo ra mía tím thành
phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng hoá sản phẩm mía tím, tận
dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nước, ta đã chọn tạo được nhiều giống mía tím tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: Mía tím Quảng Ninh, mía tím Hoà Bình, mía tím
Khánh Sơn. Đây là một số giống mía tím khá tốt, tập trung được nhiều ưu
điểm, cho năng suất và chất lượng cao, đã và đang được sử dụng ngày càng
nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần
giống cũ.

Bên cạnh đặc tính của các giống mía tím, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp chất lượng của mía tím. Hiện nay chỉ có 1 phương pháp
được áp dụng phổ biến là nhân giống vô tính bằng hom giống.
* Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Trong cây mía tím có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và chất lượng mía, cho nên phải chủ động
tưới nước cho mía tím khi mới trồng khi vào mùa khô, thoát nước tốt vào mùa mưa.


12

- Bón phân: Bón phân cho mía tím là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng mía, nhưng biện pháp này
cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho
năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống.
Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không
hợp lý sẽ làm giảm lượng đường của mía tím dẫn tới giảm chất lượng mía
tím. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và
cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng mía
tím, mật độ trồng mía tím phụ thuộc vào các kiểu đặt hom khác nhau. Nhìn
chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau.
* Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến mía tím
- Thu hoạch mía tím: Thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng
đến chất lượng mía tím. Nếu thu hoạch mía tím quá non thì không những chất
lượng mía tím giảm mà còn ảnh hưởng tới thu nhập. Thường vào thời điểm
mía tím được 11 - 12 tháng tuổi có hàm lượng đường cao nhất.
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Mía tím sau khi thu hoạch có thể
ăn tươi hoặc được đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian ngắn mới

đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát cây mía tím, nơi cất trữ
phải thông thoáng, sau khi thu hoạch không để quá 6 - 7 ngày.
- Công nghệ chế biến: Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm
mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu
vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: Sơ chế và tinh chế
nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động hoá
một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến, đóng gói mía tím là ngày
càng giảm tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lượng


13

chế biến. Như vậy sản phẩm mía tím của ta mới đủ điều kiện để đầu tư trở lại
phát triển ngành mía.
2.1.3.3. Điều kiện xã hội
Sản xuất mía tím chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể
là cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống
tưới tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ
sở hiện đại chế biến mía tím.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát
triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây mía tím đều có tác động
đến sự phát triển của cây mía tím. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản
xuất còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm mía tím. Nếu các vấn
đề trên được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất mía tím
phát triển.
- Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến
sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh mía tím, của các đơn vị sản xuất
trong nền kinh tế thị trường: Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái

gì?, sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Câu hỏi “sản xuất cái gì” được
đặt lên hàng đầu mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản
xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán
của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò
là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức
tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối
đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
- Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng
mía tím nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá mía tím trên thị trường; giá


14

cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng mía tím. Có thể nói sự
biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người sản xuất
nói chung, cũng như người trồng mía tím, ngành mía nói riêng. Do đó việc ổn
định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ mía tím là hết sức cần thiết cho sự
phát triển lâu dài của ngành mía.
- Yếu tố lao động: Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc
sản xuất, trong sản xuất mía cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất,
sản lượng, chất lượng cho mía tím. Để sản phẩm mía tím sản xuất ra có năng
suất cao, chất lượng tốt ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
ra, cần phải có lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu:
Sản xuất - chế biến, nhân tố con người đều quyết định đến sản lượng và chất
lượng của mía tím. Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm
sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay
nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
- Hệ thống cơ sở chế biến mía tím: Sau khi thu hoạch mía tím người dân

sẽ tiến hành chế biến, từ mía tím tươi đóng gói ra mía tím thành phẩm, sau đó
mới đem đi tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng mía tím, thì công tác tổ chức, chế biến, quy
trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng mía tím đóng gói. Hạch toán
được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù
hợp. Hiện nay ngành mía Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong
khâu chế biến, nhiều doanh nghiệp được thành lập sử dụng những dây chuyền
hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản
xuất, đóng gói mía tím.
- Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước: Thành tựu về kinh tế của
Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến
sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được
diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành mía cũng như các


15

ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất
kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo
dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế,
một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành,
ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển.
2.1.4. Vai trò của cây mía
2.1.4.1. Là nguồn nguyên liệu cho ngành mía đường
Một nhà máy hoạt động muốn có hiệu quả tốt nhất phải có đủ nguyên
liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất. Nếu không có nguyên liệu đủ để nhà máy
sẽ phải dừng hoạt động.
2.1.4.2. Phát triển cây mía góp phần nâng cao đời sống nông dân
Phát triển mía trong thời gian qua không những đem lại hiệu quả kinh tế

cho các doanh nghiệp mía đường mà còn tác động tích cực đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Sản xuất mía tím ngày cáng phát
triển hiệu quả kinh tế ngày càng cao như vậy đời sống nông thôn được cải
thiện và ổn định.
2.1.4.3. Cây mía góp phần tạo ra nhiều sản phẩm khác
Cây mía là nguyên liệu để tạo ra nhiều sản phẩm phụ, là đầu vào và là
tiền đề để phát triển nhiều ngành công nghiệp như cồn, bia, rượu, nước giải
khát, bánh kẹo, chế biến thực phẩm, ván ép,…
2.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía tím
Cây mía tím là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là
một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất mía tím tạo ra những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Mía có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể , giải khát , có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp như sốt, đau họng. Hiện nay khoa học tiến bộ


16

đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây mía
như: Các muối vô cơ, phốt pho, acid fumaric, acid malic, axit nitric,Vitamin
B 1, B2, B6, C ... Đặc biệt trong cây mía còn chứa một nguồn rất giàu chất
flavonoids và các hợp chất phenolic. Flavonoids được biết đến như là một
chất chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng virus và chất chống
dị ứng.
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất mía tím thì cây mía tím mang lại thu
nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây mía tím
là cây công nghiệp ngắn ngày có thể quay vòng nhanh, do vậy nó sẽ tạo ra
một nguồn thu đều đặn và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây mía tím là loại cây

trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du. Luân phiên trồng mía
tím với trồng rau màu sẽ giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì
nhiêu cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng và chăm sóc mía tím còn cần một lực lượng lao động
không nhỏ, cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi
ở nông thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao
động được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn
cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực
nông thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong
giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển trồng mía tím góp phần đẩy nhanh
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông
thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.


×