Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển bưởi phúc trạch tại huyện hương khê, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN VĂN TRUNG


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƯỞI PHÚC TRẠCH TẠI
HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60 62 01 10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM TIẾN DŨNG


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề sử dụng trong một bảo vệ học vị nào.
Mọi người giúp ñỡ cho học viên ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn ñã
ñược ghi rõ nguồn gốc

Tác giả



Nguyễn Văn Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Phạm Tiến Dũng hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ chỉ bảo tận tình,
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Lãnh ñạo tập thể cán bộ Ban ñào tạo sau ñại học - trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể hoàn thành các thủ tục cần thiết trong
quá trình thực hiện luận văn
Tập thể thầy cô giáo Khoa nông học, ñặc biệt thầy cô giáo bộ môn Phương
pháp thí nghiệm và thống kê sinh học – Trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã
trực tiếp ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả hoàn thành luận văn
Lãnh ñạo, cán bộ Trung tâm nghiên cứu và phát triển Hệ thống Nông nghiệp –
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, ñồng nghiệp, bạn bè và người
thân ñã ñộng viên giúp ñỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn


Ngày 20 tháng 9 năm 2013
Học viên



Nguyễn Văn Trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết ñề tài 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 2

1.2.1. Mục ñích 2


1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa của ñề tài 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Nguồn gốc, danh tiếng bưởi Phúc Trạch 4

2.1.1. Nguồn gốc của cây bưởi 4

2.1.2. Nguồn gốc của bưởi Phúc Trạch 5

2.1.3. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trong ñời sống văn hóa 5

2.1.4. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trong khoa học 5

2.1.5. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trên thị trường 6

2.2. ðặc tính, chất lượng bưởi Phúc Trạch 6

2.2.1. ðặc tính sinh vật học của bưởi Phúc Trạch 6

2.2.2. ðặc thù chất lượng sinh hóa của bưởi Phúc Trạch 8

2.3. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi Phúc Trạch 8


2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới 12

2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam 14

2.5. Những nghiên cứu liênquan ñến phạm vi ñề tài 16

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

3.1. ðối tượng nghiên cứu 19

3.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 19

3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 19

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 19

3.3. Nội dung nghiên cứu 19

3.3.1. Phân tích, ñánh giá các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến tính ổn
ñịnh và thích nghi của giống bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê
– Hà Tĩnh 19

3.3.2. Nghiên cứu về thực trạng sản xuất bưởi Phúc Trạch 19

3.3.3. Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm bưởi Phúc Trạch 20


3.3.4. Thử nghiệm mô hình bón phân NPK cho cây bưởi
Phúc Trạch 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu 20

3.4.1. Thu thập các số liệu thứ cấp 20

3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu ñiều tra 20

3.4.3. Thí nghiệm: “Ảnh hưởng của liều lượng bón phân NPK
(4:6:8) vào giai ñoạn sau thu hoạch ñến năng suất, chất lượng
bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê, Hà Tĩnh” 21

3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 22

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hương Khê –
Hà Tĩnh 23

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 23

4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.2. Phân tích, ñánh giá các yếu tố tự nhiên hưởng ñến tính ổn ñịnh và
thích nghi của bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê – Hà Tĩnh 30


4.2.1. Nét ñặc trưng về ñịa hình trồng bưởi Phúc Trạch tại
Hương Khê 30

4.2.2. Sự phân bố hệ thống sông ngòi và ñiều kiện thủy văn của
huyện Hương khê 31
4.2.3. ðặc thù về ñiều kiện khí hậu 33

4.2.4. ðiều kiện ñất ñai của Hương khê 41

4.3. Nghiên cứu về thực trạng sản xuất bưởi Phúc Trạch 48

4.3.1. Nghiên cứu về diện tích, ñộ tuổi, năng suất 48

4.3.2. Nghiên cứu về thực hành canh tác bưởi Phúc Trạch 51

4.3.3. ðánh giá hiệu quả sản xuất Bưởi Phúc Trạch 70

4.4. Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm bưởi Phúc Trạch 72

4.4.1. Sơ ñồ cấu trúc ngành hàng 72

4.4.2. Phân tích các tác nhân trong ngành hàng bưởi Phúc Trạch 74

4.5. Thử nghiệm mô hình bón phân NPK cho cây bưởi Phúc Trạch 82

4.5.1. Ảnh hưởng của lượng bón NPK ñến kích thước các ñợt lộc 83

4.5.2. Ảnh hưởng của lượng bón NPK ñến tỷ lệ ñậu quả 84


4.5.3. Ảnh hưởng của lượng bón NPK giai ñoạn sau thu hoạch ñến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 85

4.6. ðề xuất các giải pháp phát triển bưởi Phúc Trạch bền vững 85

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87

5.1. Kết luận 87

5.2. Kiến nghị 88

PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

PHỤ LỤC 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Viết ñầy ñủ
AL Âm lịch
APEC Diễn ñàn kinh tế châu Á Thái bình Dương
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
ðC ðối chứng
NL Nhắc lại
KTCB Kiến thiết cơ bản
PTNT Phát triển nông thôn
FAO Tổ chức nông lương thế giới
TP Thành phố

VTM Vitamin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG
STT Nội dung Trang
Bảng 2.1: Hàm lượng các chỉ tiêu sinh hóa của bưởi Phúc Trạch 8

Bảng 2.2: Yêu cầu về ñiều kiện tự nhiên của cây có múi 9

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất sản lượng bưởi một số nước châu Á 12

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng ñất 27

Bảng 4.2: Giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 2005 – 2009 28

Bảng 4.3: Số liệu thống kê về chăn nuôi 2005 – 2009 29

Bảng 4.4: Phân loại diện tích theo ñộ dốc 30

Bảng 4.5: Sự phân bố lượng mưa của Hương Khê và Hà Tĩnh 34

Bảng 4.6: Biến ñộng nhiệt ñộ qua các tháng ở Hương Khê và
Hà Tĩnh 36

Bảng 4.7: Tần suất và tốc ñộ gió Tây tại Hương Khê và Hà Tĩnh 38

Bảng 4.8.: Ẩm ñộ không khí tại Hương Khê và Hà Tĩnh 39


Bảng 4.9: Số giờ nắng tại Hương Khê và Hà Tĩnh 40

Bảng 4.10: Hàm lượng các chất ña, trung lượng có trong nhóm ñất phù sa
chua 43

Bảng 4.11: Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng và các chỉ tiêu vật lý
nhóm ñất Pc 44

Bảng 4.12: Hàm lượng các chất ña, trung lượng có trong nhóm ñất xám
feralit 46

Bảng 4.13: Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng và các chỉ tiêu vật lý
nhóm ñất Xf 47

Bảng 4.14: Diễn biến diện tích, năng suất giống bưởi Phúc Trạch 48

Bảng 4.15: Diện tích trồng bưởi Phúc Trạch phân theo ñộ tuổi ở
năm 2011 50

Bảng 4.16 : Kinh nghiệm chọn giống bưởi của người dân 52

Bảng 4.17: Kinh nghiệm nhân giống bưởi 53

Bảng 4.18: Kỹ thuật chuẩn bị ñất trồng bưởi của người dân
Hương Khê 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

Bảng 4.19: Các kiểu bố trí khoảng cách mật ñộ trồng bưởi 55


Bảng 4.20: Các mức ñầu tư bón phân lót cho cây bưởi của người dân
Hương Khê 56

Bảng 4.21: Kỹ thuật bón thúc chăm sóc cây bưởi giai ñoạn kiến thiết cơ bản 57

Bảng 4.22: Các thời ñiểm bón phân cho cây bưởi giai ñoạn kinh doanh của
người dân Hương Khê 58

Bảng 4.23: Kỹ thuật bón phân sau thu hoạch cho bưởi tại Hương Khê 60

Bảng 4.24: Kỹ thuật bón phân giai ñoạn thúc hoa, thúc quả 62

Bảng 4.25: Thực hành tưới nước, tỉa cành cho bưởi Phúc Trạch 63

Bảng 4.26: Tình hình xuất hiện sâu bệnh trên cây bưởi Phúc Trạch 64

Bảng 4.27: Thực hành người dân ñối với các loại sâu bệnh 65

Bảng 4.28: Các kinh nghiệm tăng ñậu quả 68

Bảng 4.29: Kinh nghiệm bảo quản quả bưởi 68

Bảng 4.30: Hạch toán kinh tế sản xuất bưởi Phúc Trạch 71

Bảng 4.31: Biến ñộng giá cả bưởi Phúc Trạch 76

Bảng 4.32: Ảnh hưởng của lượng bón NPK kích thước lộc ở các ñợt 83

Bảng 4.33: Ảnh hưởng của lượng bón NPK ñến tỷ lệ ñậu quả 84


Bảng 4.34: Ảnh hưởng của lượng bón NPK năng suất 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC HÌNH
STT Nội dung Trang
Hình 2.1. Giấy khen tại cuộc thi rau quả ðông Dương 6

Hình 2.2: Hoa bưởi Phúc Trạch 7

Hình 4.1. Lát cắt ngang vùng sản xuất bưởi Phúc Trạch 31

Hình 4.2. Sự phân bố lượng mưa tại Hương Khê và Hà Tĩnh 35

Hình 4.3: Chênh lệch lượng mưa và lượng bốc hơi 36

Hình 4.4: Mức ñộ biến ñộng nhiệt ñộ tối thấp và tối cao 37

Hình 4.5: Tần suất và tốc ñộ gió tây 39

Hình 4.6: Sơ ñồ cấu trúc ngành hàng bưởi Phúc Trạch 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết ñề tài
Bưởi Phúc Trạch là cây ăn quả ñặc sản của tỉnh Hà Tĩnh ñã có uy tín và danh
tiếng lâu ñời. ðây là giống ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
là loại cây ăn quả chất lượng cao và ñược ñưa vào danh mục giống cây trồng có
nguồn gen quí hiếm và cấm xuất khẩu.
ðây là một trong những cây ăn quả chủ lực của huyện Hương Khê, cho sản
xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho mục ñích phát triển kinh tế, nâng cao
ñời sống nhân dân, ñồng thời cũng là nguồn thu nhập quan trọng của nông dân
huyện Hương Khê
Diện tích bưởi Phúc Trạch hiện nay khoảng gần 700 ha ñược trồng nhiều ở các
xã Hương Trạch, Hương ðô, Phúc Trạch và Lộc Yên của huyện Hương Khê trên các
loại ñất phù sa cổ, phù sa không ñược bồi ñắp hoặc ñược bồi ñắp hàng năm của hệ
thống sông Ngàn Sâu và Ngàn Trươi.
Trong những năm gần ñây, hiện tượng mất mùa xẩy ra liên tiếp nhiều năm,
diện tích sản xuất giảm mạnh là bài toán ñặt ra cho việc duy trì vùng sản xuất
bưởi Phúc Trạch
Chất lượng bưởi chỉ nổi tiếng khi ñược trồng tại Hương Khê, suốt từ Bắc ñến
Nam rất nhiều người biết ñến sản phẩm nổi tiếng này. Bưởi Phúc Trạch thực sự trở
nên nổi tiếng từ năm 1938, sau khi ñạt ñược huy chương tại cuộc thi rau quả ðông
Dương do chính quyền thuộc ñịa Pháp tổ chức.
Về mặt chất lượng bưởi Phúc Trạch có những ñặc ñiểm có lợi cho việc tiếp
cận thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm như: quả có hình cầu dẹt hoặc hình tròn (dài
quả/rộng quả = 0,80 -1,01). Trọng lượng quả từ 700 – 1500g/quả, vỏ khi chín vàng
chanh chưa túi tinh dầu mịn và thưa 1,2 -2,0mm, cùi quả có 2 loại, màu trắng và màu
phớt hồng, rất dai, khi bóc tách cùi quả ít bị ñứt gãy và rất dễ bóc tách. Vách múi quả
giòn rất rễ bóc tách, kích thước các múi ñều nhau, lưng các múi kết với nhau tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

nên mặt cầu rất phẳng. Có vị ngọt thanh xen lẫn chua nhẹ, tạo ra vị “giôn giốt” thích

hợp với khẩu vị của nhiều người tiêu dùng. ðặc biệt bưởi Phúc Trạch không ñắng,
the rất nhẹ; Vị the nhẹ là yếu tố quan trọng trong hương vị của bưởi Phúc Trạch, nó
không ñủ ñể làm cho người ăn cảm giác the mà chỉ ñủ ñể làm tăng thêm ñộ ñậm ñà
và lưu giữ vị ngọt lâu hơn sau khi ăn.
Hiện nay, huyện Hương Khê ñang thực hiện việc chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng và cơ cấu kinh tế phục vụ việc xây dựng nông thôn mới. Bưởi Phúc Trạch
ñược coi là một trong những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với ñiều
kiện ñất ñai, khí hậu của huyện. Mặt khác, Bưởi ñược ñánh giá là cây trồng ñể
phát triển kinh tế xã hội, cũng như cây ñể xóa ñói giảm nghèo
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển bưởi Phúc Trạch tại huyện
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Thông qua nghiên cứu hiện trạng xác ñịnh thuận lợi, khó khăn của bưởi Phúc
Trạch về các mặt kỹ thuật, chính sách, ñiều kiện sản xuất, thị trường. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu nhằm ñánh giá ñúng tiềm năng, hạn chế và ñề xuất các giải pháp
phát triển bưởi Phúc Trạch một cách ổn ñịnh và bền vững
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược các ñiều kiện kinh tế xã hội liên quan ñến sản xuất, kinh
doanh bưởi Phúc Trạch
- ðánh giá ñược thực trạng sản xuất, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ bưởi Phúc
Trạch
- ðánh giá ñược thực trạng thị trường tiêu thụ bưởi Phúc Trạch
- Tìm ra những yếu tố hạn chế, tiềm năng phát triển sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

- Phân tích ñánh giá chuỗi ngành hàng bưởi Phúc Trạch tìm ra những tiềm
năng, hạn chế của mỗi thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Xây dựng mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân NPK cho bưởi Phúc
Trạch tại Hương Khê – Hà Tĩnh
- ðề xuất ñược các giải pháp về phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ bưởi
Phúc Trạch bền vững.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về cây
bưởi Phúc Trạch
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần vào giải quyết các vấn ñề khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê như: Năng suất;
ổn ñịnh chất lượng; vấn ñề sâu bệnh, BVTV; bón phân; giá bán; thị trường tiêu
thụ…
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở giúp cơ quan quản lý ngành nông
nghiệp ñịa phương quy hoạch vùng sản xuất bưởi Phúc Trạch tập trung ñảm bảo
năng suất chất lượng
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, danh tiếng bưởi Phúc Trạch
2.1.1. Nguồn gốc của cây bưởi
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L.) Osbeck. Xếp trong hệ thống
phân loại thực vật cây bưởi thuộc:
+ Họ: Rutaceae
+ Họ phụ: Aurantioideae
+ Chi: Citrus

+ Chi phụ: Eu Citrus
Loài: Citrus grandis (maxima)
Theo tác giả Robert (1967) [29] bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần
ñảo Polynesia, sau ñó ñược di thực sang Ấn ðộ, phía nam Trung Quốc và các nước
Châu Âu, Mỹ. Tác giả Giucovki cho rằng nguồn gốc giống bưởi có thể ở ñảo
Laxongdo tuy nhiên ñể có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ
Rutaceae nhất là họ phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya ở phía tây Trung Quốc
và các vùng thuộc bán ñảo ðông Dương (Bùi Huy ðáp, 1960) [7]. Tác giả Chawalit
Niyomdham, 1992 [20] cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau ñó sang
Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn ðộ, Việt Nam…
Tác giả Beretschneider, (1998) bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc vì cây
bưởi ñã ñược ñề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ thế kỷ 24 ñến thế kỷ thứ 8
trước công nguyên [27], cùng quan ñiểm có tác giả Vũ Công Hậu, 1996 [9]; Tôn
Thất Tình (1995) [15]
Như vậy, nguồn gốc bưởi hiện nay chưa thống nhất có thể nguồn gốc từ
Malaysia, Trung Quốc hay một quốc gia nào khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

2.1.2. Nguồn gốc của bưởi Phúc Trạch
Phúc Trạch là tên của một xã nằm ở vùng thượng huyện của huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh, gần giáp với Quảng Bình. Bưởi Phúc Trạch là một trong những
ñặc sản luôn gắn liền với tên gọi của huyện Hương Khê từ lâu ñời, trước những năm
1867, dưới triều vua Tự ðức. Chữ « Hương » thể hiện những ñặc sản của vùng,
trong ñó có « hương vị của bưởi Phúc Trạch » (Nguyễn Bá Thành, 2003). Theo
chuyện dân gian, cách ñây gần 200 năm, trong vườn nhà của một gia ñình ở xã Phúc
Trạch có một cây bưởi ñơn ñột biến tự nhiên cho những quả vàng ươm, ăn ngon
khác lạ. Người dân trong vùng bắt ñầu chiết cành giâm trồng từ cây bưởi này. ðến
nay, giống bưởi này ñã thành ñặc sản của vùng và ñược ñặt tên gọi là bưởi Phúc
Trạch, tên của một xã nơi xuất xứ của giống bưởi này.

2.1.3. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trong ñời sống văn hóa
Quả bưởi Phúc Trạch ñược thể hiện trong ñời sống văn hóa của người dân
Hương Khê. Họ sử dụng nó như là sản vật trong giao tiếp xã hội: Quà biếu cho
những vị khách quí; các thầy cô giáo nhân ngày khai giảng hàng năm; Quà biếu của
giáo dân tặng các cha xứ, linh mục (1 chai mật ong, 1 quả bưởi Phúc Trạch).
Bưởi Phúc Trạch ñã ñược các cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước
ngoài giới thiệu trên các trang web như là một ñặc sản của ñất nước với bạn bè thế
giới. () Tạp chí “The Far East Economic Review,” của
Hồng Kông nhận xét về bưởi Phúc Trạch như sau: Tại miền trung Việt Nam, có một
loại bưởi ñặc biệt ngon…càng ăn, bạn lại càng muốn thưởng thức nó thật nhiều.
Năm 2006 bưởi Phúc Trạch ñược chọn là một trong những món quà tiếp các ñại
biểu dự Hội nghị APEC tại Hà Nội (ðỗ ðình Ca, 2007).
2.1.4. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trong khoa học
Bưởi Phúc Trạch là loại bưởi ngon nhất của thị trường Việt Nam. Các kết
quả nghiên cứu trong nước cho thấy, trong số hơn 100 giống bưởi ở nước ta, bưởi
Phúc Trạch ñược ñánh giá là ngon nhất (Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả Phủ
Quỳ - Nghệ An). Bưởi Phúc Trạch ñược xếp vào các giống cây trồng có nguồn gen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

quý và hiếm. ðược Bộ Nông nghiệp và PTNT ñưa vào danh mục các giống cây
trồng cấm xuất khẩu. Bưởi Phúc Trạch ñược xếp vào nhóm các loại cây ăn quả có
chất lượng cao của Việt Nam (Fruits of Vietnam, FAO, 2004).
2.1.5. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch trên thị trường
Bưởi Phúc Trạch thực sự trở nên
nổi tiếng sau khi ñạt ñược giấy khen tại
cuộc thi Rau Quả ðông Dương do chính
quyền thuộc ñịa Pháp tổ chức vào năm
1938. Từ mốc thời gian này, bưởi Phúc
Trạch ñã ñược xuất khẩu sang Hồng

Kông

Hình 2.1. Giấy khen tại cuộc thi rau
quả ðông Dương
2.2. ðặc tính, chất lượng bưởi Phúc Trạch
2.2.1. ðặc tính sinh vật học của bưởi Phúc Trạch
Bưởi Phúc Trạch là cây ăn quả thân gỗ thuộc họ Rutaceae, họ phụ
aurantioideae, tên khoa học là: Citrus grandis(L) Obeck hoặc Citrus Maxima (FAO,
2004)
- Thân cây: chiều cao cây 5 - 11 m, ñường kính gốc 15 - 25 cm, ñường kính
tán 6 - 11 m tùy thuộc vào tuổi cây. Cây trồng bằng cành chiết thường có 2-3 thân
chính ñường kính khoảng 10-20 cm; tán hình bán cầu. Tiết diện cành non có hình
tam giác, có lông và gai nhỏ, khi thuần thục thì thân tròn và gai rụng ñi.
- Lá: mọc cách, phiến lá hình ovan, mép lá gợn sóng, chiều dài trung bình
phiến lá 11,87 ± 1,0 cm, rộng 6,53 ± 0,83 cm, mặt trên màu xanh ñậm, mặt dưới
màu xanh nhạt, có từ 7 – 10 ñôi gân lá; cánh lá to hình trái tim, dài 2,95 ± 0,63 cm,
rộng 2,12 ± 0,82 cm; cuống lá dài 0,53 cm; lá non có lông tơ.
- Hoa: có mùi rất thơm, có 2 loại hoa: hoa ñơn và hoa chùm. Hoa chùm
khoảng 5 - 6 nụ hoa (5,6 ± 1, 6 nụ). ðài hoa hình sao 5 cánh, màu xanh. Hoa có 4 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

5 cánh màu trắng, dài khoảng 1,5 - 2 cm, trên cánh cũng có những túi (ñốm) tinh
dầu màu xanh vàng như trên vỏ quả. Chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng cam,
hình bầu dục, số lượng nhị gấp hơn 4 lần cánh hoa (25,8 ± 1,17 nhị/hoa), mọc thành
từng bó, mỗi bó 4-5 nhị, hơi ngắn hơn nhụy (dài chỉ nhị là 1,49 ± 0,07 cm; vòi nhụy
là 1,50 ± 0,04 cm). ðầu nhụy hình phễu, màu vàng xanh


Hình 2.2: Hoa bưởi Phúc Trạch

- Thời gian xuất hiện lộc của bưởi Phúc Trạch
ðối với cây chưa cho quả một năm có 4 ñợt lộc chính lộc Xuân, lộc Hè, lộc
Thu và lộc ðông:
- Lộc xuân thường bắt ñầu ra vào nửa ñầu tháng 1, ra rộ vào cuối tháng 1 ñến
ñầu tháng 2, kết thúc vào nửa ñầu tháng 2.
- Lộc Hè bắt ñầu ra vào cuối tháng 5, rộ vào nửa cuối tháng 6 kết thúc vào
ñầu tháng 7.
- Lộc Thu bắt ñầu ra vào giữa tháng 8, ra rộ vào cuối tháng 8, kết thúc vào nửa
ñầu tháng 9.
- Lộc ðông bắt ñầu ra vào giữa tháng 11, ra rộ vào cuối tháng 11, kết thúc
vào ñầu tháng 12.
ðối với cây ñã cho quả một năm cho 3 ñợt lộc chính: Lộc Xuân, Lộc Hè và
Lộc thu. Các ñợt lộc của cây ñã cho quả thường ra muộn hơn và kết thúc muộn hơn
cây chưa cho quả khoảng 3 – 7 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

- Thời gian nở hoa: Bắt ñầu xuất hiện nụ vào cuối tháng 1 ñến ñầu tháng 2,
bắt ñầu ra hoa giữa tháng 2 ñến cuối tháng 2, hoa nở rộ cuối tháng 2 ñến ñầu tháng
3, kết thúc nở hoa khoảng nửa ñầu tháng 3.
- Thời kỳ quả chín: Cuối tháng 8 ñến ñầu tháng 9, sau tắt hoa 5 - 5,5 tháng, bưởi
Phúc Trạch bắt ñầu chín. Lúc này, vỏ quả bưởi chuyển từ màu xanh sang xanh vàng rồi
sang vàng xanh hay vàng nhạt. Thời gian thu hoạch kéo dài 1 – 2 tháng.
2.2.2. ðặc thù chất lượng sinh hóa của bưởi Phúc Trạch
Bảng 2.1: Hàm lượng các chỉ tiêu sinh hóa của bưởi Phúc Trạch
Chỉ tiêu ðơn vị tính
Giá trị nhỏ nhất
(Min)
Giá trị lớn nhất
(Max)

Hàm lượng chất
rắn hòa tan
ñộ Brix 10,01 11,80
ðường tổng số % 7,46 10,20
ðường khử % 1,56 5,36
Axit hữu cơ % 0,26 0,79
Vitamin C (mg/100g) 32,29 75

2.3. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi Phúc Trạch
a) Yêu cầu về ñất ñai ñối với cây có múi
ðất trồng cây có múi tốt nhất là những khu ñất bằng phẳng có kết cấu, nhiều
mùn thoáng khí, giữ ẩm tốt khi cần dễ tháo nước và có tầng canh tác dày (> 1m). Có
mức nước ngầm thấp (tối thiểu phải sâu hơn 80 cm). Không nên trồng cây có múi
ñất sét nặng hoặc có lớp ñất mặt nông, ñá ong và ñá lồi ñầu quá nhiều gần mặt ñất
hoặc những nơi có mực nước ngầm cao mà không thể thoát nước ñược.
ðộ pH trong ñất có thể trồng cây có múi là 4 - 8 nhưng thích hợp nhất là 5,5,
- 6. Ở ñộ pH này các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây có múi phần lớn ở dạng dễ
tiêu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Bảng 2.2: Yêu cầu về ñiều kiện tự nhiên của cây có múi
Khả năng thích hợp
TT

Yếu tố
Cao Trung bình

Kém

Không
thích hợp

1 Tổng lượng mưa (mm) >1.200 1.200 – 1000

1000 – 800

< 800
2 Nhiệt ñộ trung bình (
0
C)
19 – 23
(22 - 30)
33 – 36
(19 – 16)
36 -39
(16 – 13)
>39 hoặc
<36
3 Số tháng có nhiệt ñộ > 38
0
C

0 – 2 2 - 4 4- 6 >6
4 Số tháng có nhiệt ñộ < 13
0
C

0 – 2 2 - 4 4- 6 >6
5 ðộ dốc (

0
) 0 – 8 8 - 16 16 – 30 >30
6 Tỷ lệ ñã lẫn (%) 0 -15 15 - 35 35 – 55 >35
7 ðộ dày tầng canh tác (cm) >150 100 - 150 75 – 100 <75
8 pH
H20)
5,5 – 7,6
5,5 – 5,5
(7,6 – 8,0)
5,5 - 5,0
(8,0 -8,2)
<5,0
hoặc > 8,2

9 OC (%) >1,5 1,5 – 0,8 - -
10
Dung tích hấp thụ CEC
(cmol/kg ñất)
>16 <16 <13 -
11
Tổng cation cơ bản
(cmol
(+)
/kg ñất)
>3,5 3,5 – 2 <2 -
12 ðộ bão hòa (%) >35 35 - 20 <20 -
b) Yêu cầu nhiệt ñộ, ñộ ẩm ñối với cây có múi
Cây có múi nói chung, cây bưởi nói riêng có thể trồng ở vùng nhiệt ñộ từ 12 –
39
0

C; Nhiệt ñộ thích hợp nhất là 23 – 29
0
C; nhiệt ñộ thấp hơn 12,5
0
C và cao hơn
40
0
C cây ngừng sinh trưởng. Nhìn chung nhiệt ñộ là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng ñến toàn bộ ñời sống cũng như năng suất và chất lượng quả
Ở vùng á nhiệt ñới cây có múi thường có 2 – 5 ñợt sinh trưởng, còn ở vùng nhiệt
ñới thấp và một số vùng á nhiệt ñới khác và vùng duyên hải có thể có nhiều ñợt sinh
trưởng. Nhiệt ñộ ñể bắt ñầu phát sinh một ñợt lộc là > 12,5
0
C thời gian phát sinh lộc
khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, nhiệt ñộ tốt nhất cho sinh trưởng của các ñợt lộc là 25
– 30
0
C, cho hoạt ñộng của bộ rễ từ 17 – 30
0
C. Sự hút nước và các chất dinh dưỡng làm
tăng nhiệt ñộ tăng trong phạm vi từ 17 – 30
0
C và ngược lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

ðể có sự cảm ứng ra hoa nhiệt ñộ phải dưới 25
0
C trong nhiều tuần ở vùng á
nhiệt ñới, trên ñồng ruộng cần có thời kỳ khô hạn kéo dài hơn 30

0
C ñể phân hóa hoa
(Southwick anh Daverport, 1986). Nhiệt ñộ ngưỡng tối thiểu cho ra hoa là 9,4
0
C
nhiệt ñộ thấp (< 20
0
C) thời gian nở hoa kéo dài, nhiệt ñộ cao (25 – 30
0
C) thời kỳ nở
hoa ngắn hơn (Lovatt et al, 1984)
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả thụ phấn hoặc gián tiếp ñến hoạt
ñộng côn trùng (ong sẽ không hoạt khi nhiệt ñộ xuống dưới 12,5
0
C) hoặc trực tiếp
bằng tác ñộng với tốc ñộ sinh trưởng của ống phấn. Khi hạt phấn rơi xuống núm
nhụy, tốc ñộ nảy mầm và sinh trưởng của ống phấn xuyên qua vòi nhụy ñược tăng
cường trong ñiều kiện nhiệt ñộ 25 – 30
0
C, bị giảm xuống hoặc bị ức chế hoàn toàn
ở nhiệt ñộ thấp dưới 20
0
C. Nhìn chung ống phấn xuyên suốt ñược vòi nhụy mất từ
2 ngày ñến 4 tuần phụ thuộc vào giống và nhiệt ñộ (Jones, 1965).
Ẩm ñộ không khí cũng ảnh hướng ñến thụ phấn và thụ tinh, ẩm ñộ cao làm tốc
ñộ nảy mần cũng như sinh trưởng của ống phấn nhanh hơn tốc ñộ mở của vòi nhụy
gây vỡ ống phấn và quá trình thụ tinh không ñược thực hiện. Ngoài ra ẩm ñộ không
khí có liên quan ñến số ngày mưa ñặc biệt là mưa phùn làm hạn chế hoạt ñộng của
côn trùng cũng như sự tung phấn của hoa, ẩm ñộ thích hợp cho thu phấn từ 80 – 85
% (Pinhas Spiegel – Roy, 1996)

Rụng quả sinh lý là sự rối loạn liên quan ñến sự canh tranh hydratcacbon,
nước, hoocmon và các chất trao ñổi chất khác của các quả non, tuy nhiên vấn ñề
này rõ nhất lại cho tác ñộng của Stress, ñặc biệt là nhiệt ñộ cao và thiếu nước. Nhiều
tác giả ñã chứng minh ñược rằng khi nhiệt ñộ không khí trên 40
0
C và ẩm ñộ giảm
xuống dưới 40 % có thể gây rụng quả hàng loạt (Davies, 1986).
c) Ánh sáng
Cây có múi ưa ánh sáng tán xạ có cường ñộ 10.000 – 15.000 lux, ứng với 0,6
cal/cm
2
, tương ứng với ánh sáng lúc 8h và 16 – 17 h những ngày quang mây mùa
hè. Cường ñộ và chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển
của cây có múi ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng do ảnh hưởng trực tiếp lên sự ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

hóa CO
2
, gián tiếp lên nhiệt ñộ lá. Sự ñồng hóa CO
2
khi năng lượng bức xạ PPF
tăng từ 0 ñến khoảng 700 µmol m
-2
s
-1
(Syvertesen, 1984). Trên thực tế sự ñồng hóa
CO
2
thực tối ña cho hầu hết các loại cây có múi chỉ ñạt mức 30 – 35 % ánh sáng ñủ

(ánh sáng ñủ PPF từ 2000 – 2200 µmol m
-2
s
-1
). Trong ñiều kiện bão hòa ánh sáng
càng lâu thì tiềm năng ñồng hóa CO
2
thực càng lớn, với ñiều kiện nhiệt ñộ, nước,
dinh dưỡng và các yếu tố khác không hạn chế sự quang hợp. Mức ñộ ñồng hóa CO
2

thực ít hơn 2 µmol m
-2
s
-1
sẽ làm giảm số lượng hoa và năng suất thấp (Mendel,
1969); (Kriedmann anh Brars, 1981).
d) Nước
Cây có múi là loại cây ưa ẩm và không chịu ñược úng vì rễ thuộc loại rễ nấm
(hút dinh dưỡng qua một hệ nấm công sinh) do ñó nếu ngập nước ñất bị thiếu O
2
rễ
sẽ hoạt ñộng kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá và quả non (Bevington anh
Castle, 1985)
Những nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng: Nước ñóng vai trò quan trọng
trong sự ñiều tiết thời gian ra hoa và thúc ñẩy sự ra hoa ở cây có múi. Lượng mưa
trung bình hàng năm thích hợp cho cây có múi là 1.250 – 1.850 mm. Lượng mưa
phân bố ñều trong năm ñược cho là thích hợp hơn lượng mưa tập trung vào một số
ít tháng. Cây có múi cần nhiều nước trong thời kỳ bật mầm, ra hoa và phát triển quả
(Frederick et al, 1998).

Thiếu nước ñược sử dụng như là một phương pháp ñể tạo nên cảm ứng ra hoa ở
cây có múi trong nhiều năm trở lại ñây. Phương pháp gây hạn cũng ñã ñược sử
dụng cho cây có múi ra hoa trái vụ ở nhiều vùng sản xuất (Castle anh Krezdorn,
1973), (Inoue, 1990).
Tại Việt Nam biện pháp xiết nước ñã ñược thực hiện khá phổ biến trên một số
giống bưởi trồng ở các tỉnh phía nam như (Da xanh, năm roi ) nhằm tạo ra quả trái
vụ. Tuy nhiên biện pháp này khó thực hiện ở vùng á nhiệt ñới (Trần Văn Hậu,
2007)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

e) Gió
Tốc ñộ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt ñến việc lưu thông không khí, ñiều hòa ñộ
ẩm trong vườn giảm sâu bệnh. Tuy nhiên tốc ñộ gió lớn ảnh hưởng ñến khả năng
ñồng hóa của cây ñặc biệt ở những vùng hay bị gió bão
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Theo số liệu của FAO (2002) [23] hàng năm trên thế giới sản xuất 4 -5 triệu
tấn bưởi cả hai loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,5
% sản lượng cây có múi trong ñó chủ yếu là bưởi chùm (2,8 – 3,5 triệu tấn). Sản
xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Âu và Mỹ là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nước ép hoa quả. Bưởi sản xuất ở các nước châu Á: Trung
Quốc, Ấn ðộ, Philippines, Thái Lan, Bănglades ñược sử dụng ñể ăn tươi.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất sản lượng bưởi một số nước châu Á
Quốc Gia
Diện tích cho thu hoạch
(1000 ha)
Năng suất
(Tấn/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)
Trung Quốc 55,0 8,05 443,0
Thái Lan 12,0 1,83 22,0
Ấn ðộ 6,5 21,85 142,0
Bănglades 5,67 3,19 18,0
Philippine 5,0 8,00 40,0
Việt Nam 1,9 11,84 22,5
Malaysia 1,2 7,0 8,7
Lào 1,0 7,0 7,0
Cam Pu chia 0,3 9,66 2,9
(Nguồn: FAOSTAT. FAO statistics Division 2007)
Mặc dù số liệu thống kê chưa phản ánh ñủ thực tế sản xuất bưởi tại các nước
vì diện tích cho thu hoạch thấp hơn nhiều so với diện tích trồng thực tế, nhưng qua
ñây cũng cho thấy Trung Quốc là nước có sản xuất bưởi với diện tích nhiều nhất
tiếp ñến là Thái Lan, Ấn ðộ, Bănglades và Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

Ở Trung Quốc, bưởi ñược trồng nhiều ở các tỉnh phía nam như: Quảng
ðông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến Các giống bưởi
ñược trồng là bưởi Văn ðán, bưởi Sa ðiền, bưởi Quan Khê Năm 2005 giống bưởi
Quan Khê ñược bộ Nông Nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất
lượng vàng nên diện tích không ngừng ñược tăng lên, tính riêng tỉnh Phúc Kiến ñã
ñạt trên 40.000 ha sản lượng ước ñạt 120.000 tấn vào năm 2008 [4] Diện tích bưởi
Sa ðiền tại Quảng Tây năm 2009 ñạt 30.000 ha với sản lượng 750.000 tấn [5]. Bưởi
Văn ðán trồng nhiều ở ðài Loan ñạt chất lượng tốt và nhiều người ưa chuộng [2].
Thái Lan là một trong những nước sản xuất bưởi lớn trong khu vực ðông
Nam Á với diện tích ñạt gần 35 nghìn ha sản lượng 200 nghìn tấn. Hiện tại, có trên
20 giống ñang ñược trồng phổ biến với 8 giống chính là: Thong Di, Khao Paen,

Khao Phung, Khao Nam Phung, Khao Hom, Khao Yai, Khao Taeng kwa và Ta
Khoi trong ñó giống Thong Di có diện tích lớn nhất, chiếm 35 % tổng diện tích
trồng bưởi hiện nay (Chomchalow et al, 1987) [21], (Somsiri Song Pol anh Suchat
Vuchirananda, 2007)[30].
Ở Ấn ðộ bưởi ñược trồng nhiều ở các vườn gia ñình thuộc bang Assam, một
số giống ñược biết ñến là: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar, Zemabawk, Jorhat,
Khanpara, Khasi, Bor Tanga, Hukma, Tanga, Hoang Long tanga, Jamia Tanga và
Aijal (Gandhi, 1973) [8].
Philippin cây bưởi chiếm ñến 35 % diện tích cây có múi ở quốc gia này, có 4
giống bưởi chính là: Khao Pung gốc Thái Lan, Amoy và Sukiluk gốc Trung Quốc,
Fortich giống ñịa phương. Tốc ñộ phát triển bưởi tại Philippin khá nhanh, năm 1987
có 4.400 ha với sản lượng 34.735 tấn (Trần Thế Tục, 1995) [17] tới năm 2007 diện
tích cho thu hoạch ñã là 5.000 tấn với sản lượng 40.000 tấn (FAO,2007) [24]
Malaysia có 24 giống ñược trồng phổ biến bao gồm cả giống trong nước và
giống nhập nội, các giống nổi tiếng như: Lage red fieshed pomelo, polemo China
(Ko, 1999) [26]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam
Ở Việt Nam Bưởi ñược coi là một trong bốn cây ăn quả chủ lực của ñất nước,
Theo số liệu của tổng cục thống kê ñến năm 2009 nước ta có 776,2 nghìn ha cây ăn
quả trong ñó diện tích cam quýt là 73,4, nghìn ha, diện tích cây bưởi, bòng là 45,2
nghìn ha.
Tập ñoàn giống bưởi Việt Nam rất ña dạng gồm các giống bưởi ñặc sản như:
Năm roi, Da xanh, ðoan Hùng, Diễn, Thanh Trà và bưởi Phúc Trạch
Bưởi Năm roi: Trồng trên ñất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình Minh tỉnh
Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang, Năm 2010 diện tích bưởi Năm roi ở ðồng bằng Sông
Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. ðặc ñiểm: quả hình quả lê, khối
lượng trung bình 1– 1,4 kg, chín quả có màu vàng xanh, thịt xanh vàng, mịn, ñồng

nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, dòn, ngọt hơi dôn dốt, không có hạt mẩy, chỉ có
hạt lép nhỏ, tỷ lệ ăn ñược trên 55%, ñộ brix từ 9 – 12% Thời gian thu hoạch từ
tháng 9. Bưởi này ñã ñược ñăng ký thương hiệu “Bưởi Năm Roi” và tiêu thụ chính
ở TP.HCM, xuất khẩu sang ðông Âu, Pháp, ðức. Tuy nhiên, do quản lý chất lượng
sản phẩm chưa tốt nên uy tín của nó ñã bị giảm sút.
Bưởi da xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân (Mỏ Cày, Bến
Tre). Hiện ñược trồng nhiều nhất ở xã Mỹ Thạnh An, Thị xã Bến Tre, toàn tỉnh Bến
Tre hiện tại có khoảng gần 4000 ha. Là 1 trong những loại bưởi quí hiếm, có chất
lượng tốt và ñược người tiêu dùng chú ý ñến trong khoảng một thập niên trở lại ñây.
Ngoài Vitamin C, A, B1, B2…, bưởi da xanh còn có các chất khoáng rất tốt cho sức
khỏe. Bưởi rất ngọt, ráo nước, không hạt (hoặc rất ít), vỏ mỏng, thịt bưởi ñỏ sậm bắt
mắt và cho trái quanh năm. Bưởi có thể bảo quản lâu mà chất lượng ít thay ñổi. Sau
khi ñược xây dựng Nhãn hiệu tập thể, hiệu quả kinh tế và uy tín của sản phẩm tại thị
trường trong và ngoài nước ñã tăng lên rõ nét.
Bưởi Diễn: có nguồn gốc từ ðoan Hùng – Phú Thọ, trước ñây ñược trồng
nhiều ở xã Phú Diễn, Phú Minh, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Hiện nay ñã ñược trồng
và phát triển tốt ở một số ñịa phương như: Hà Nội (ðan Phượng, Phúc Thọ, Hoài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

ðức, Chương Mỹ ) Bắc Giang (Hiệp Hòa, Tân Yên, Yên Thế), Hưng Yên (Văn
Giang, Tiên Lữ) với diện tích khoảng 1000 ha. ðặc ñiểm: trái tròn, vỏ trái nhẵn,
chín có mầu vàng cam. Trọng lượng trung bình từ 0,8-1 kg/quả, múi và vách múi dễ
tách. Thịt trái mầu vàng xanh, ăn giòn, ngọt. ðộ Brix từ 12 - 14. Thời gian thu
hoạch thường tháng 11 – 12 âm lịch. Hiện nay do khu vực ñịa lý của bưởi Diễn
ñang ngày càng bị thu hẹp do quá trình ñô thị hóa và mất ñất nông nghiệp.
Bưởi Thanh trà: ðược trồng ở những xã ven bờ sông Hương của thành phố
Huế, như: Lương Quán, Nguyệt Biều, rồi Kim Long, Hương Thọ, Hương Hồ. Diện
tích bưởi ước tính khoảng 1.114 ha. ðặc sản bưởi Thanh Trà gắn liền văn hóa ẩm
thực cố ñô Huế

Bưởi ðoan Hùng: Tập trung ở các xã Chí ðạm, Bằng Luân và Cát Lâm của
huyện ðoan Hùng, Phú Thọ trên ñất phù sa ven sông Lô và sông Chảy. Gồm hai
giống Khả Lĩnh và bưởi Sửu, với diện tích cho quả trên 300 ha. Bưởi có phẩm chất
tốt, năng suất cao, dạng quả hình cầu, khi chín có màu vàng rơm, màu thịt quả
trắng, trục quả ñặc, dễ tách múi, tép mềm mọng nước có màu trắng xanh, ngọt ñậm,
vị thơm. Tỷ lệ ăn ñược từ 60 - 63%, ñộ Brix 10,25 - 11,54%, Vitamin C 80,55 -
98,46mg/100g quả, trữ lượng nước 87,25 - 89,43%. Trong nhưng năm gần ñây bưởi
ðoan Hùng liên tục bị mất mùa, năng suất, sản lượng bị suy giảm một cách rõ rệt,
sản phẩm không ñủ cho tiêu thụ nội tỉnh.
Bưởi ðường Lá Cam: ñược trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh ðồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh ðồng bằng sông Cửu Long ñược phát triển trồng nhiều giống
bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt ñầu từ tháng 9 dương lịch sản phẩm chủ yếu là tiêu
thụ nội ñịa
Bưởi Lông Cổ Cò: là giống bưởi ñặc sản huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, hiện
nay diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội
ñịa.

×