Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trang trại chăn lợn lê văn tuấn, xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2015 – 2019

Thái Nguyên – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 –TYNO1

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:


2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH

Thái Nguyên – 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bác Lê Văn Tuấn trưởng trại
chăn nuôi tuấn hà xã Bình Xuyên,huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, cùng toàn thể
anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của
các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, lãnh đạo khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Hoàng Thị Duyên


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con ........................................................................17
Bảng 2.2. Yêu cầu chung đối với nái đẻ ...................................................................19
Bảng 2.3. Lịch sát trùng an toàn sinh học .................................................................21
Bảng 2.4. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại .........................................................22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái ngoại năm 2018 .........................................................32
Bảng 4.2. Số liệu trực tiếp theo dõi, nuôi dưỡng chăm sóc ......................................35
Bảng 4.3. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .........................36
Bảng 4.4. Kết quả một số công tác khác ...................................................................37
Bảng 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin ..............................................37
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp .....................................38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái..............................................................39


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

GGP

: Kí hiệu của đời giống cụ kị


GP

: Kí hiệu của đời giống ông bà

MMA

: Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra
trên lợn nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

PS

: Kí hiệu đời giống bố mẹ

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TĐLĐ


: Tuổi đẻ lứa đầu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu

TT

: Thể trọng


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình

Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ..................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 8
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 8
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 8
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 29
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu thực hiện..................................... 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp ............................................................ 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp ............................................................. 29
3.4.3. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái. ...................................................... 29


v

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ ................................................................... 30
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản ...................................................... 30
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi của cơ sở ................................................... 32
4.2 Công tác chăn nuôi .................................................................................... 33
4.2.1. Công việc hàng ngày ............................................................................. 33
4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 34
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh
sản.................................................................................................................... 35
4.2.4. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................... 36
4.2.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 37

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 38
4.3.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn tuấn hà. ...... 38
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp .............................................. 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh
theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng
kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất
lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là
nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là
nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản
phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn nái sinh sản đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất
lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt lợn, bên cạnh chăn
nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại về để lại tạo với
giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với

quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả
nước. Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, con giống thì kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cũng rất
quan trọng. Đối với lợn nái, đặc biệt là lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức
công nghiệp thì các bệnh về sinh sản khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn
ngoại với khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái hay bị
các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh như:
viêm tử cung, âm đạo... Các bệnh sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả
của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Chúng ta cần phải có biện pháp chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái một cách an toàn và hiệu quả nhất.


2
Xuất phát từ thực tiễn đó em thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trang trại chăn lợn Lê Văn Tuấn, xã
Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn lợn Lê Văn Tuấn.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại chăn
nuôi Lê Văn Tuấn.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi tuấn hà.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy

trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
- Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên.
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: Sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông
Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc
Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với
sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp
(8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại

dịch vụ (31,06%).
Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương.


4

- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trại được
thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia
công của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại:
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn


5

đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ô; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 502 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc,...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để thức
ăn và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn nuôi còn lại là vườn và
ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 600 đầu nái, 10 lợn đực và 60 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi
mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có
diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang
thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực
phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy
tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm
thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm
tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để
kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ:

Kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế… Chuồng
được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn
chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống


6

giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm
tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị
đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo
việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm, trong mỗi
ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ
thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm

6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.


7

Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một
trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để
phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng
nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi
được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao,
áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống
bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được
thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào

bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và
một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có
một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân, kĩ sư trước khi đi vào
chuồng làm việc.


8
2.1.2. Đánh giá chung
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Bình Xuyên, Trạm thú y huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn
cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó
là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi
cao cho trang trại. Sinh viên có khả năng làm việc tiếp cận với các công nghệ hiện
đại và quản lý vật nuôi. Có nhiều kinh nghiệm trong công tác phòng và điều trị
bệnh, giúp cho việc nghiên cứu thực hiện đề tài đạt hiệu quả cao.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong là bộ
phận không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể quan
sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận
này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai

môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitori)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu
nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa
âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.


9
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh,
phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại
tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật.
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với
các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không
gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ
dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng Quang Nam
và Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], thì cổ tử cung

lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử
cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc. Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn
thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống
dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn


10
trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang
bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô
nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống
dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào
trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào
trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua diềm, đoạn
phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang
Nam, Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp
màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ
và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng
một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có
khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai
đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng
trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn
bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và

hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh
trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn
nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng,
nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng
thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định
cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển
thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh.


11
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các
phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó các noãn bào của con cái chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ
sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2002) [5], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày. Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái
sinh lý của từng cá thể…
Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần, lợn lai
F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có
khối lượng 65 - 68 kg, còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái,
thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi)

với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 148,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt
tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục
làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hưởng tới
các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.


12
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục.
Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức.
Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân
tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ
quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có
dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương ứng là sự biến
đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự
biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn
bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung
mở dần kèm lợn tiết dịch. Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5
tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa
đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra
liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ

quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong
buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi
noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những
biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ. Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới
sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng
trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ
LH/FSH là 3:1 thì khi đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại
cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu
trứng không được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co


13
mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được
cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h. Sau khi thể vàng teo biến
dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải
phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Một chu kỳ
động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc
khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau, ở lợn thời gian hình thành
một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày, khi tiến
hành phối giống lợn đã có thai thì lợn không động dục lại. Thời gian mang thai của
lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12
ngày ( Hughes, 1996) [23].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên như: thời
gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy
khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể (từ 113 - 115
ngày), đây là yếu tố ít biến đổi. Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác

động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại
có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập
cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được
cung cấp, không cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai
sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối
giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có
thể sản xuất được 2,3 lứa (Jose Bento S. và cs, 2013) [24].
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự
thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất


14
định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Thời gian thành thục về thể
vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục
đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm sóc. Các
giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003)
[2]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối
lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại
động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs,
2001) [19].
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm,

phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính, có tầm
vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của lợn nái và
nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến
tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ, nhưng thực tế đã chứng minh rằng, nếu phối giống
quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế ảnh hưởng đến sinh sản, phát dục của lợn cũng như
hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục về
tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của con cái
có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục
tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm dịch trong
đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính, sự thay đổi đó xảy ra trong
một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).


15
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi sống
sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản
cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần thụ tinh
đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ thể có những
biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục về tính. Trong
điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với
lợn ngoại (Nguyễn Văn Thắng và cs, 2016) [16]. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi
gia súc.
*Chu kỳ tính dục:
Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực trùng
hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ giúp cho
chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao được năng suất

sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 - 20 ngày, thời gian
chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực.
Cho phối giống quá sớm hay quá muộn đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số
con sinh ra/ổ (Muirhead. M. và cs, 2010) [27].
*Cơ chế động dục:
Cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các
kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích
thích tuyến yên tiết ra FSH làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá
trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa
đầy trong xoang bao noãn làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Chu
kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến trong dạ con


16
bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi của đường sinh dục:
Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng,
bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng
sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về tính dục,
đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít
ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng
thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron
có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát
triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với
lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục:

Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại
trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình
thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh
để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ
động dục tiếp theo (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [14].
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng thời
gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
*Kĩ thuật chăm sóc lợn nái đẻ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phòng trong
quá trình cọ rửa. Sử dụng máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong quá trình vệ sinh
chuồng. Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần


17
2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi trắng đường đi, gầm chuồng, tường, kiểm tra
bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nước trong đường ống,
không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng
cụ, thuốc, thức ăn, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm
úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07 m²/con, quây úm có cửa ra vào
rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn
đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn chuồng đẻ vận
hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 22°C, tốc
độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.


Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con
Tuần tuổi

Nhiệt độ (°C)

1

38

2

37

3

36

4

35

Yêu cầu đối với thức ăn:
Lợn mẹ sử dụng thức ăn mã 07S, lợn con tập ăn đến cai sữa sử dụng thức ăn
HP01. Khẩu phần ăn lợn mẹ giảm dần, giảm trước đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg
đến ngày đẻ ăn 1 – 1.5 kg. Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ nhưng lợn nái không đẻ
thì duy trì mức 2 kg, tăng dần thức ăn lợn nái sau đẻ mỗi ngày tăng 0,5 – 1 kg đến
ngày thứ 7 sau đẻ nái ăn 6 kg. Từ ngày thứ 8 trở đi cho ăn tự do và bám sát theo
công thức = 2 kg + số con x 0,5 kg. Số lần ăn 3 lần/ngày vào lúc 7h - 11h - 16h30,
trường hợp mùa hè thời gian ăn sẽ điều chỉnh 6h30 - 10h30 - 18h. Trường hợp khác

có thể cho ăn thêm bữa vào buổi đêm.
Tập ăn cho lợn con vào lúc 3 ngày tuổi, cho ăn 6 - 8 lần /ngày.
Chăm sóc, quản lý nái trước đẻ:


18
Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày, vệ sinh sạch lợn nái
trước khi chuyển về chuồng đẻ. Sắp xếp lợn sắp đẻ theo thứ tự từ dưới đầu quạt lên
phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên). Cho ăn thức ăn nái đẻ 07S
với lượng ăn 3,0 - 3,5 kg, rồi giảm dần thức ăn trước đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5
kg. Hàng ngày dùng nước pha thuốc sát trùng loãng lau sạch sàn chuồng, lau sạch
mông chân vú lợn nái kết hợp masage bầu vú, theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ
để có kế hoạch đỡ đẻ.
+ Biểu hiện lợn nái sắp đẻ:
Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to, trước đẻ 1 ngày lợn có hiện
tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm
ăn, trước đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn. Trước đẻ 1h nái
nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn, người trực đẻ phải theo
dõi liên tục với lợn sắp đẻ. Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy
nhiều, cơn dặn tăng lên. Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn
nái đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ: Xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn, bông,
khay đựng, khăn bông mềm, tất cả các dụng cụ phải được hấp khử trùng. Cân đồng
hồ có lồng cân, túi bóng lót mông lợn nái khi đẻ, khay nhựa đựng nhau thai dịch
sản. Một số loại thuốc: Oxytocin, mistral, cồn iodin, vaselin…
Hộ lý đỡ đẻ: Tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt bằng
phẳng. Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, cong
đuôi là lúc lợn con sắp ra. Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái, tay người đỡ đẻ
đỡ lấy lợn con, một tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm đứt. Dùng khăn khô
lau sạch dịch trong miệng, mũi và thắt dây rốn cách bụng lợn con 2.5cm, thắt vòng

quanh rốn 2 vòng dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn iodine. Xoa bột mistral lên cơ
thể lợn trừ phần đầu, thả lợn vào quây úm. Sau 15 phút đưa lợn con ra cho bú, tiếp
tục làm tương tự với những con tiếp theo. Thời gian lợn ra là 20 phút cho 1 con,
tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 6h. Sau khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết
gọn vào thùng chứa mang đi xử lý theo quy định. Lau rửa sạch vùng mông, âm hộ


×