Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông dương công tuấn xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THÀO A DINH

TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI
TRANG TRẠI NUÔI GIA CÔNG LỢN THỊT CỦA ÔNG DƯƠNG
CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THÀO A DINH

TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI
TRANG TRẠI NUÔI GIA CÔNG LỢN THỊT CỦA ÔNG DƯƠNG
CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Lớp

: K47 PTNT


Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Quang Trung
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Hoàng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý hoạt động tại trang trại nuôi
gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thầy giáo TS. Hà Quang Trung, ThS. Đỗ Hoàng Sơn đã tận tình hướng dẫn
trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại

trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình
thực tập tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Thào A Dinh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ............................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ..................................................................4
1.3.1. Nội dung thực tập ............................................................................................4

1.3.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................5
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập .........................................................7
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập...........................................................................7
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................8
2.1. Về cơ sở lý luận..................................................................................................8
2.1.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................................8
2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại..........14
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................16
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .......................................16
2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác ...............................................................18
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác ...............................................22
2.3. Khái quát về địa bàn thực tập ...........................................................................23
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cát Nê..................................................................23
2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ...............................................................................24
Phần 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP ...............................................................................27
3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn...........27
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn .......................27


iii

3.1.2. Khái quát về Công ty CP Việt Nam ..............................................................30
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Dương Công Tuấn ..................33
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn thịt
gia công Dương Công Tuấn ....................................................................................34
3.2. Kết quả thực tập ...............................................................................................35
3.2.1.Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại .........................................35
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập................................................................................38
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................56
3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại .................................56

3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại ..........................................................57
3.3.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại .................................57
3.3.4. Quản lý tài chính, lao động ...........................................................................58
3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ...........................................59
3.4.1. Giải pháp chung ............................................................................................59
3.4.2 Giải pháp cụ thể .............................................................................................60
3.4.3. Giải pháp đối với Công ty và trang trại.........................................................62
Phần 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................64
4.1. Kết luận ............................................................................................................64
4.2. Kiến nghị ..........................................................................................................65
4.2.1 Đối với Nhà nước ...........................................................................................65
4.2.2 Đối với địa phương ........................................................................................65
4.2.3 Đối với Công ty C.P .......................................................................................66
4.2.4 Đối với chủ trang trại chăn nuôi ....................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................67


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong 2 năm 2017-2018... 34
Bảng 3.2 Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh ...................................................................................................... 41
Bảng 3.3 Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn .......................... 43
Bảng 3.4 Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................. 44
Bảng 3.5 Tỷ lệ trộn cám .................................................................................. 45
Bảng 3.6 Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn ... 50
Bảng 3.7 Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ......................... 51
Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương công Tuấn ................... 52
Bảng 3.9 Chi phí hàng năm của trang trại....................................................... 52

Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại...................................................... 53


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ trang trại ................................................................................. 28
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ............................................... 29
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ................................. 46
Hình 3.4 Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại ..................................... 46
Hình 3.5 Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 47


vi

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở


đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP


: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong những năm qua, chăn nuôi quy mô trang trại tại nhiều địa phương đã
mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu hút
được lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp nông thôn.

Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại ở nước ta tuy đã có những thành công
nhất định, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần được nghiên
cứu khắc phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch toán kinh tế của chủ trang trại
còn hạn chế; kỹ thuật công nghệ áp dụng vào chăn nuôi chưa đồng bộ; thiếu kỹ năng
thu thập và phân tích thông tin thị trường nên rủi ro trong sản xuất luôn tiềm ẩn, đặc
biệt là rủi ro về dịch bệnh. Để tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi quy mô trang
trại ổn định và hiệu quả rất cần có những chính sách, cơ chế về mặt bằng cho xây
dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động có chuyên môn, liên kết hợp tác trong sản
xuất, hỗ trợ giải quyết ô nhiễm môi trường,...
Hiện nay, có thể nói sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất ngành chăn
nuôi nói riêng tại Việt Nam thiếu chiến lược phát triển bài bản, chưa có những giải
pháp đồng bộ để đảm bảo cho sản xuất hiệu quả và bền vững. Một nền nông nghiệp
quy mô hộ nhỏ lẻ là chủ yếu, khủng hoảng về hướng đi, thiếu cả nguồn lực về vốn và
lao động có chuyên môn nên luôn phải đối mặt với những rủi ro. Trước thực trạng
“được mùa mất giá” trong sản xuất nông nghiệp, những rủi ro về thị trường nông sản
luôn cần “giải cứu”, rủi ro về dịch bệnh thường xuyên diễn ra phức tạp đã làm cho
nhiều nông dân “làm lớn thua đau”, nhiều nông dân đã lâm vào cảnh phá sản, không
còn vốn để đầu tư hoặc không dám mạnh dạn đầu tư lớn. Nguyên nhân cũng đã được
chỉ ra, nhưng chưa thật đúng và sát nên chưa có những giải pháp bài bản để khắc
phục có hiệu quả tình trạng trên. Chính vì vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu


2

thực tế sản xuất nông nghiệp, bám sát địa bàn và cùng trải nghiệm với nông dân, học
hỏi những nông dân làm trang trại thành công là vô cùng cần thiết.
Cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước, các trang trại chăn nuôi của
tỉnh Thái Nguyên đã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại chăn nuôi
cũng gặp không ít những khó khăn như: Dịch bệnh phát sinh thường xuyên, các

điểu kiện cho phát triển chăn nuôi chậm được tháo gỡ, trình độ tổ chức quản lý của
chủ trang trại thấp, đầu tư khoa học kỹ thuật hạn chế, khả năng nhận biết và dự báo
nhu cầu thị trường thiếu chính xác,... làm cho sản xuất chăn nuôi quy mô trang trại
thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải
tìm kiến những giải pháp để các trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả, bền vững.
Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức
đã học, học hỏi những kinh nghiệm làm kinh tế từ thực tế là vô cùng quan trọng.
Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại còn giúp sinh viên có
được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề nghiệp sau này. Cùng
với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục
cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu
thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hoạt động
tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê
– Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn
nuôi giúp người học hiểu biết thêm về những loại hình sản xuất, có được
những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi, rèn
luyện những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Ngoài ra, người học còn đánh giá
phân tích được những thành công của trang trại, tìm ra được những khó khăn,
trở ngại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang


3

trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi theo hướng
hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê –
Huyện Đại Từ.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng
chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, học
hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của
trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê
những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.


4

- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.

- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với
chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê.
- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại.
- Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý sản xuất của trang trại chăn nuôi
lợn thịt gia công của ông Dương Công Tuấn trên địa bàn xã Cát Nê.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ
chức sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các trang trại chăn nuôi lợn
an toàn, hiệu quả và bền vững.


5

1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên
quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công
Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP Việt
Nam:
Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động, diện
tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và
giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của
trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Nam như:
yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ
sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được
những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà
chủ trang trại cung cấp.


6


+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng
hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ
sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên
kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ
quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho
định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị
trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng
của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật
chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij



7

Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho
các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
+ GO/IC
+ VA/IC
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm
và được xác định theo công thức.
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
trang trại có thể đừng 1 chuồng theo ý kiến của chủ trang trại giao, tham gia
trực tiếp vào các quá trình phòng dịch như: tiêm lợn bằng xi lanh, tự điều chỉnh
quạt thông gió, cho cám lợn ăn,...
- Làm đúng giờ, đúng những quy định của trang trại, không tự ý làm sai
trái quy định của trang trại.
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019.
- Địa điểm: Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê
- huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.



8

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây chuyền
nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra” [13].
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng suất,
chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các
nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức
thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ [13].
2.1.1.2. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao
gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm
hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường [3].
* Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại
của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản ” [4].
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,

nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản [11].


9

2.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp
với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là
tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh
doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và
sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công
nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình
độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm
hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh
tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác
với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào
điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp
nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.1.4. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng
* Bản chất của trang trại nói chung

Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn,
trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá
để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo


10

nghĩa rộng bao gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang
trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất
chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ
gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất
về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ,
là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm
chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở
lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước.
2.1.1.5. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang
trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai
trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công
nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại được
đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được

biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn
lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung.


11

- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh
nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông
sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp
nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại
là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân
thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ,
khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên
môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích

cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp
phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông
dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những
vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ
môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều
kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta


12

phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. Nhất là
những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá.
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ
với đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo
yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
+ Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức thuê
mướn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động
thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao
động ổn định quanh năm, còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ
thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi:

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa, mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của thị
trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mô trang trại chăn
nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu


13

tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ,
tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng
cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang
trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi
đại gia súc như: trâu, bò… vùng thì chuyên môn hoá nuôi lợn nái sinh sản, lợn
thịt, với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt
động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên
môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như
các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các
cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc
đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc
doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy
mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát

triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… do đặc điểm
về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang
trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh
nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.1.6. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại [1].
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:


14

* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
* Đối với cơ sở chăn nuôi
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách

khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ
khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ
động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách
hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ
xây dựng hạ tầng…
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.


15

Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí
làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ
trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà
nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000
đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được
ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục
công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang
trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.


16

Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân,
chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều
rủi ro. Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với
quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và
mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân
phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình
kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển
nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ trương
khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới.
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng
29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974
trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%),
5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm
13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy
nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho 6.247
trang trại [2].


17

Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
(6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông Nam
Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng
hợp, Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn
nuôi, Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là
chăn nuôi và lâm nghiệp [2].
Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là 12
ha/trang trại, chăn nuôi là 2 ha/trang trại, tổng hợp là 8 ha/trang trại, lâm nghiệp là

33 ha/trang trại, thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản xuất cho
thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích lớn, đặc biệt
có trang trại có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất như sản xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo ra năng suất và
chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các địa phương, thu nhập
bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao
động ở địa phương, mỗi trang trại bình quân giải quyết được khoảng 8 lao động, có
nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao động.
Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần
có chính sách phát triển.
Tuy nhiên kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn một số tồn tại và hạn chế
cần được giải quyết sau:
- Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và
phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi
phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi
đó khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều
trang trại thì quy mô diện tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều ở
các vùng và các lĩnh vực.


×