Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 190 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG
2. TS. PHẠM VĂN BÚA

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Trương Thị Hồng Nga


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

8

1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án

8

1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề
tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu


24

Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VẬN DỤNG CHỦ
TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005

29

2.1. Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh Vĩnh Long

29

2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển
nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2005

46

Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

78

3.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng về
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới

78

3.2. Chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long đẩy mạnh

phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới

86

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM

112

4.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2000 - 2015)

112

4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu

130

KẾT LUẬN

147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


PHỤ LỤC

175


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CB,CC,VC

Cán bộ, công chức, viên chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KH-CN

Khoa học - công nghệ

KT-XH

Kinh tế xã hội


NNL

Nguồn nhân lực

UBND

Ủy ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý giá nhất so với tất các các nguồn
tài nguyên khác, là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của lực lượng sản
xuất trong mọi thời đại.
Vai trò của nguồn nhân lực (NNL) càng đặc biệt quan trọng khi bước
vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong tình
trạng nền kinh tế phát triển chưa bền vững, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào
tăng đầu tư và khai thác nguồn tài nguyên, năng suất lao động xã hội còn thấp,
chất lượng NNL chưa cao và còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực.
Do đó, để tiếp cận xu thế toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ
(KH-CN) phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế tri thức,
từng bước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX (2001) của Đảng chỉ rõ:
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đát nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi
dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn
dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo
hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng
nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý
thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân
lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh
doanh, nhà quản lý.... phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá
nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước [30, tr.202-203].
Để thực hiện mục tiêu đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
(2001 - 2010) Đảng đã đề ra khâu đột phá then chốt để làm chuyển động toàn
bộ tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) là: “Tạo bước chuyển mạnh về phát triển
nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ” [30,
tr.206] nhằm phát triển nhanh NNL.


2
Kế thừa và phát triển quan điểm phát triển NNL các đại hội trước và thực
tiễn sau 25 đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng xác
định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [37, tr.78] được khẳng định là khâu
đột phá thứ hai trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế phát triển về quy mô, mức độ
và hình thức đan xen phức tạp, đặc biệt là quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân
công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng.
Là tỉnh đồng bằng nằm giữa hai nhánh sông Cửu Long (sông Tiền và
sông Hậu), nhìn bao quát tỉnh Vĩnh Long như hình con thoi nằm ở vị trí trung
tâm của đồng bằng hạ lưu sông Mê Kông, địa hình chia cắt bởi sông rạch chằng

chịt, là tỉnh đầu mối giao thông nối liền giữa hai trung tâm kinh tế lớn của vùng
Nam Bộ là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Là tỉnh có lịch sử
hình thành sớm nhất của khu vực, với đặc điểm của vùng đất “địa linh nhân
kiệt” đã sinh ra những nhân tài, những người hiền tài có công với nhân dân với
Tổ quốc, nhưng là tỉnh có gánh nặng về tỷ lệ dân số đứng hàng thứ hai so với
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (sau tỉnh Tiền Giang). Theo thống kê toàn
tỉnh Vĩnh Long có 1.045.037 người với mật độ dân số 685 người/km2 [20].
Trong đó, dân cư sinh sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 16,87% và dân cư sinh sống
ở nông thôn chiếm 83,13%, nhân dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước,
hoa màu, đánh bắt thủy sản và nguồn lực lao động trở thành thế mạnh của tỉnh
để phát triển KT-XH [20].
Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng bước vào thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng đến sự nghiệp phát
triển KT-XH ở địa phương, trong đó tỉnh đã tập trung vốn cho xây dựng cơ sở
vật chất, đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long
chú trọng phát triển NNL, trong đó tập trung vào lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng
để hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đội ngũ


3
trí thức và lực lượng lao động có tay nghề cao trên các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH ở địa phương. Phấn đấu đưa Vĩnh
Long trở thành một tỉnh phát triển trung bình khá trong khu vực vào năm 2015
như Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2010 - 2015) đã nêu.
Tuy nhiên, sau gần 30 năm đổi mới, NNL của tỉnh Vĩnh Long vẫn chưa
đáp ứng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NNL địa
phương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội bền vững, NNL
vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng đặc biệt là tình
trạng thiếu NNL có trình độ chuyên môn cao thuộc các nhóm ngành khoa học
- kỹ thuật, thiếu các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực trọng yếu trong

các cơ quan nhà nước, cơ cấu nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức là lãnh
đạo, quản lý chưa phù hợp, chưa linh hoạt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
quy hoạch cán bộ; thiếu lực lượng lao động công nhân lành nghề phục vụ trực
tiếp trong các ngành then chốt thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp; vấn đề
giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề lao động chuyên môn kỹ thuật khu
vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, mất cân đối và chưa quan tâm đúng
mức; dự báo khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại còn rất nhiều khó
khăn do tình trạng bất cập nêu trên.
Bởi vậy, đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về
phát triển NNL trong những năm đầu thế kỉ XXI là nhằm làm sáng tỏ tính
đúng đắn, sáng tạo và những thành công của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong
việc vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển NNL, qua đó chỉ rõ những
hạn chế, khiếm khuyết để góp phần tổng kết thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn có giá trị về công tác này trong những năm tiếp theo là một việc
làm cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015” làm
đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


4
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long từ năm 2000 đến năm 2015, từ đó đúc kết những kinh nghiệm có thể vận
dụng vào thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh trong thời gian tới có hiệu
quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình phát triển NNL của tỉnh
Vĩnh Long trong 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015.

- Hệ thống, khái quát hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển NNL và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL
từ năm 2000 đến năm 2015.
- Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015.
- Đánh giá khách quan những thành tựu đạt được và hạn chế, khiếm
khuyết, nguyên nhân thành công và hạn chế của quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015.
- Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạch định chủ trương và tổ
chức chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua ba nhiệm kỳ đại
hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long
về phát triển NNL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Nguồn nhân lực là khái niệm rộng bao gồm toàn bộ dân cư có khả
năng lao động, có trình độ chuyên môn được phân bố vào ngành nghề, lĩnh
vực, khu vực... Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính


5
sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt về năng
lực, trình độ, khả năng làm việc nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho
sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó, chất lượng
NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: một là, trình độ học vấn của nguồn
nhân lực; hai là, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL. Như vậy, một
trong những trọng tâm để phát triển NNL là thông qua giáo dục và đào tạo để
tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia,

một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó. Do vậy, trong phạm vi nghiên
cứu luận án tập trung đi sâu nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển giáo dục, đào tạo thông qua cơ cấu về số
lượng và chất lượng nguồn lực thuộc các ngành nghề, lĩnh vực… cho các đối
tượng ưu tiên để phát triển và thông qua chương trình dự án, đề án, kế hoạch,
cơ chế chính sách…
Nhóm đối tượng luận án tập trung khảo sát: một là, NNL cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống chính trị; hai là,
NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo trong 15 năm,
qua 03 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ khóa VII năm 2001 đến
kết thúc nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa IX năm 2015. Luận
án lấy mốc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (2005) chia thành hai giai
đoạn: Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và giai đoạn từ năm 2005 đến 2015.
- Không gian: Công tác phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai
trò NNL, phát triển NNL trong phát triển KT-XH, đặc biệt là quan điểm
của Đảng về phát triển NNL gắn với công tác đào tạo NNL trong công cuộc
đổi mới.


6
4.2. Nguồn tư liệu
- Dựa vào hệ thống các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
của Nhà nước; các văn kiện của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng
nhân dân (HĐND), các sở, ban, ngành tỉnh Vĩnh Long đề cập đến phát triển
NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL trong thời kỳ đổi

mới. Đặc biệt luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2015
qua các văn kiện của ba kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, các Chương trình
hành động của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh như: Chương trình hành động của
tỉnh ủy Vĩnh Long số: 09-CTr/TU ngày 08/11/2011 về phát triển và nâng cao
chất lượng NNL giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định
số: 1375/QĐ-UBND, ngày 28/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về
việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 20122015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số: 80/NQ-HĐND ngày
5/12/2013 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về tiếp tục đào tạo cán bộ có trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020...
- Các công trình khoa học của tập thể, cá nhân liên quan đến vai trò NNL,
phát triển NNL và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL nói chung và
Vĩnh Long nói riêng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử
dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu và tích hợp hai
phương pháp đó để làm rõ nội hàm khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” trên
phạm vi nghiên cứu của tổng thể lực lượng lao động theo trình độ đào tạo cho
các ngành nghề, lĩnh vực có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề đến sau đại
học thuộc các đối tượng là NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
nhà nước và NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương khác
như: phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, tổng hợp...nhằm làm nổi bật
thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm
2000 đến năm 2015.


7
5. Đóng góp của luận án
- Góp phần tái hiện một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015.

- Bước đầu nêu lên những nhận xét trong lãnh đạo phát triển NNL và rút
ra các kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long từ năm 2000 đến năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu là góp thêm tài liệu tham khảo cho đảng bộ các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nói riêng tiếp
tục bổ sung chủ trương, chính sách phát triển NNL trong thời gian tới có hiệu
quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Giải quyết những mục tiêu cơ bản nhất về tính cấp thiết phải xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long; đúc kết những kinh nghiệm có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn trong chính sách phát triển nguồn nhân lực cả nước
nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua quá trình thực tiễn về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long sẽ là kinh
nghiệm tham khảo không chỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, mà còn có ý
nghĩa rất lớn đối với một tỉnh mới tái lập như Vĩnh Long cần được tổng kết và
bổ sung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


Vấn đề NNL, phát triển NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo NNL nói riêng
là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn xuất phát từ yêu cầu phát
triển của đất nước trong công cuộc đổi mới, vì vậy có nhiều công trình của tập thể
và cá nhân đề cập, khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Qua quá trình khảo cứu
các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, có thể chia các nhóm công
trình liên quan đến NNL, phát triển NNL nói chung, công tác đào tạo NNL và vấn
đề phát triển NNL ở tỉnh Vĩnh Long như sau:
1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực nói chung
* Sách đã xuất bản
Cuốn sách "Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn
nước ta" của Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm [133]. Các tác giả đã giới thiệu khái quát
về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh
phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới; đồng thời nêu lên chính sách
phát triển NNL dưới góc độ phát triển giáo dục Việt Nam.
Cuốn sách “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Mai Quốc Chánh [14]. Tác giả đã làm
rõ vai trò của NNL, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL và thực trạng
chất lượng NNL đối với sự nghiệp CNH, HĐH. Đồng thời tác giả cũng đã trình
bày những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong đó đặc biệt nhấn
mạnh đến yêu cầu xây dựng NNL là đội ngũ trí thức - một vấn đề cấp bách cho
công cuộc CNH, HĐH đất nước;
Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh
nghiệm Đông Á của Lê Thị Ái Lâm [59]. Tác giả tập trung khai thác kinh nghiệm


9
phát triển NNL của một số nước Đông Á và khẳng định vai trò của giáo dục và
đào tạo luôn là nhân tố quyết định cho sự phát triển NNL của một số quốc gia tiêu
biểu như: Trung Quốc thông qua vai trò của nền giáo dục đã đem lại những thành

tựu rực rỡ của những chính sách cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài, là cơ
sở để Trung quốc tập trung phát triển NNL đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế và hiện đại hóa đất nước; Nhật Bản chú trọng giáo dục và đào tạo để tập trung
phát triển NNL có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, khả năng
tư duy và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp để đáp ứng những đòi hỏi của thế
giới và xu thế cạnh tranh, hợp tác toàn cầu mà Nhật Bản đóng vai trò then chốt
trong việc chinh phục đỉnh cao của khoa học công nghệ; Bí quyết của Hàn Quốc
là dựa vào giáo dục để phát triển NNL, giáo dục là điều kiện để đưa Hàn Quốc từ
một quốc gia không giàu về tài nguyên thiên nhiên trở thành quốc gia có sức ảnh
hưởng trong khu vực, là nhân tố để nâng cao chất lượng NNL và chính sách về
giáo dục luôn được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế Hàn Quốc.
Cuốn sách “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001 - 2010” của
Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường và Nguyễn Kim Liệu [38]. Đây là công trình
tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển
kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sách xoay quanh nội dung phát triển NNL do Đại hội
IX (2001) của Đảng đề ra về nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. NNL là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận
thực tiễn” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam [216]. Là cuốn sách chuyên
khảo đã làm rõ những vấn đề về chính sách, giải pháp và định hướng phát triển
NNL ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách còn trình bày những đặc điểm về công tác
quản lý NNL trong một số ngành, vùng đặc thù tiêu biểu trong cả nước.
Cuốn sách Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước của Đoàn Văn Khái [53]. Tác giả lý giải khá sâu sắc về vai trò của
nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong quá trình tiến hành sự nghiệp


10
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Từ đó đánh giá thực trạng khách

quan nguồn lực con người của Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp
để xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh
tình hình mới.
Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của
Trần Văn Tùng [135]. Tác giả chủ yếu bàn về thực trạng chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng NNL tài năng của đất nước, những bất cập quá trình sử dụng NNL tài năng.
Tác giả đề cập giải pháp thiết thực, nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài
năng của đất nước có hiệu quả.
Cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của Vũ Bá Thể [83]. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL
một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam, tác giả đưa ra quan
điểm về phát triển NNL, vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế và sự nghiệp
CNH, HĐH, đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực
con người ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” của Nguyễn Thanh [81]. Tác giả luận giải phát triển NNL là yếu tố
quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời nêu lên thực trạng về phát
triển NNL có chất lượng, từ đó đưa ra một số định hướng chủ yếu để phát triển
NNL cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Minh Hạc [45]. Tác giả tập trung
nghiên cứu chủ yếu về con người trong bối cảnh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước; những vấn đề tác động đến sự phát triển toàn diện của con người và NNL
như: sức khỏe, trí tuệ, y tế, giáo dục và đào tạo,... Từ đó đề ra giải pháp chiến
lược nhằm phát triển toàn diện con người nói chung và NNL nói riêng trong
công cuộc CNH, HĐH.
Cuốn sách Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam của Phan Văn Kha [52]. Cuốn sách đã luận giải về vai trò quan trọng của



11
việc đào tạo và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) ở Việt Nam; xác định rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo với sử
dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
Đồng thời, cuốn sách đã khái quát thực trạng giữa đào tạo với sử dụng nhân lực của
Việt Nam và một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn giữa công tác đào tạo
và công tác sử dụng nhân lực ở các cấp, các hệ đào tạo ở Việt Nam.
Cuốn sách Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI của
Trần Khánh Đức [41]. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
giáo dục, quản lý giáo dục và vai trò của giáo dục đối với phát triển NNL; những
vấn đề triết lý xã hội khi bàn đến nền giáo dục hiện đại; lý thuyết về hệ thống giáo
dục hiện đại gắn với nhà trường và những kịch bản nhà trường tương lai (như mô
hình sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, chương trình giáo dục hiện đại, đo
lường và đánh giá kết quả học tập,...) nhằm tạo điều kiện để nền giáo dục làm tốt
chức năng đào tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước trong thế kỷ XXI.
Cuốn sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng và triển vọng
của Nguyễn Văn Khánh [54]. Tác giả tập trung trình bày bức tranh tổng thể về
tình hình, thực trạng và triển vọng nguồn lực trí tuệ Việt Nam được đóng góp
bằng thành tựu của tri thức trong suốt chiều dài lịch sử; phân tích quá trình xây
dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy
nguồn lực; từ đó tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về mặt chính
sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ con người Việt
Nam phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thế kỷ XXI.
Cuốn sách Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài - Một số
kinh nghiệm của thế giới của Tạ Ngọc Tấn [79]. Tác giả đã tập trung trình bày vấn
đề NNL và nhân tài thông qua vai trò của phát triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ở
một số nước tiêu biểu trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới, tác giả đã khẳng
định phát triển giáo dục và đào tạo là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong cơ chế hoạch
định chính sách phát triển NNL, nhân tài ở Việt Nam. Đồng thời từ những kinh
nghiệm, bài học thành công, thất bại của thế giới, tác giả đã tập trung phân tích về



12
giáo dục và đào tạo NNL, nhân tài ở Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm thế giới để
thực hiện thành công sự nghiệp GD-ĐT trong những giai đoạn tiếp theo.
* Các luận án tiến sĩ
Luận án: Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công
nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta của Hà Quý Tình [90], đã nhấn mạnh đến vai
trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch nguồn nhân lực; đặc biệt tác giả nhấn
mạnh đến vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng quy mô, chương trình, hình
thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước.
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển của Nguyễn Ngọc Sơn
[77]. Tác giả đã làm rõ thực trạng của việc sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn
nước ta từ năm 1986 đến 2000. Nêu lên đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở
nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đề xuất những giải pháp
chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong quá trình
CNH, HĐH đất nước.
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay của Nguyễn Thanh [80] đã khẳng định phát triển NNL là yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nướ, đồng thời để phát triển NNL
có chất lượng thì phải xác định giáo dục và đào tạo làm “quốc sách hàng đầu”, là điều
kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng NNL. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích thực
trạng và đề ra một số định hướng chủ yếu của việc phát triển NNL ở nước ta.
Luận án: Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Phan Chính Thức
[89] đã nêu rõ vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển NNL và qua khảo sát
thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế về
vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề xuất những giải pháp phát triển đào

tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH.


13
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn Việt Nam của Trần Thanh Bình [12] đã đi sâu vào cơ sở
lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH, HĐH
nông thôn. Nêu thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và nông thôn và các
giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này.
Luận án: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của Phạm Văn Quý
[64] đã đánh giá thực trạng NNL KH-CN ở Việt Nam hiện nay; đề xuất phương
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL KH-CN đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải pháp giáo
dục, đào tạo.
Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở
Việt Nam của Lê Thị Ngân [63] đã trình bày những vấn đề lý luận về NNL, chất
lượng NNL, nâng cao chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức; những tác động
tới NNL của quốc gia và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước, khẳng định
chất lượng NNL là động lực cho quá trình CNH, HĐH của Việt Nam. Trên cơ sở
đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng của NNL hiện nay, đề xuất giải pháp và
phương hướng nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng của NNL, tạo điều
kiện để tiếp cận nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn của Đào Quang Vinh [218] trình bày kết quả nghiên cứu
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL cho nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam và những phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát triển NNL cho CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Luận án: Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam

của Bùi Tôn Hiến [47], tập trung khái quát lý luận về việc làm của lao động qua
đào tạo nghề; làm rõ thực trạng cơ hội việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở
Việt Nam khi bước vào công cuộc đổi mới, từ đó luận giải về mối quan hệ biện


14
chứng giữa việc làm với đào tạo nghề và đề xuất những giải pháp cho việc đào tạo
nghề và giải quyết việc làm trước yêu cầu của đất nước khi đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH...
* Chương trình nghiên cứu và kỷ yếu hội thảo khoa học
Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế của Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [42]: Đề tài đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường,
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đặc biệt công trình nhấn mạnh đặc điểm thực
trạng lực lượng lao động và đào tạo nhân lực để có cái nhìn đúng đắn trong
chiến lược đào nhân lực ở Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH.
Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát
triển của Học viện Chính sách và Phát triển [49], các chuyên luận tập trung phân
tích những nhân tố tác động đến công tác đào tạo nghề ở Việt Nam, chỉ rõ trước
yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nghề có vai trò
trọng tâm trong chính sách phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Đồng thời, đưa ra các giải pháp chủ yếu đề thực hiện công tác đào tạo nghề đáp
ứng với nhu cầu nâng cao chất lượng NNL của đất nước.
* Các công trình tiêu biểu đã được đăng tải trên các tạp chí
Có thể kể đến các công trình như: Cơ hội và thách thức đối với việc đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế của
Trương Thu Hà [44]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra
trong đào tạo nhân lực ở nước ta của Phạm Tất Dong [21]; Giáo dục - đào tạo
với sự phát triển nguồn nhân lực” của Trần Thanh Đức [40]; Về công tác đào

tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thắng Lợi [61]; Đào tạo
và sử dụng đội ngũ trí thức tinh hoa Việt Nam 30 năm đổi mới - Thành tựu và
những vấn đề đặt ra của Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Cẩm Ngọc [55];...
Hầu hết các bài viết của các tác giả đều đề cập đến vai trò của NNL, của
công tác đào tạo NNL và làm rõ những cơ sở khoa học để chỉ ra thực trạng đào


15
tạo NNL nhằm xây dựng những giải pháp về mối quan hệ giữa GD-ĐT với phát
triển NNL một khi nó đã trở thành vấn đề quyết sách liên quan đến phát triển
NNL ở Việt Nam trong thế kỷ XXI. Đồng thời, cung cấp khá đầy đủ các quan
điểm nhận định về tình hình, thực trạng và giải pháp chủ yếu trong đào tạo NNL
phục vụ cho CNH, HĐH từ việc lập kế hoạch, dự báo, tạo nguồn đến cải cách
giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề và đào tạo NNL. Vì vậy, các công trình đều
khẳng định đào tạo NNL đáp ứng thời kỳ mới của đất nước là công việc chung
của toàn xã hội.
1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực và vùng
miền, địa phương
* Sách đã xuất bản
Cuốn sách “Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức” của Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2008 [217]. Đây là cuốn sách chuyên
khảo khẳng định vai trò của phát triển GD-ĐT, KH-CN luôn gắn liền với xây
dựng đội ngũ trí thức, là quá trình được thực tiễn kiểm nghiệm và chứng
minh, là cơ sở để mỗi quốc gia trên thế giới đúc rút kinh nghiệm để vận dụng
tốt hơn trong phát triển NNL đặc biệt là đội ngũ trí thức. Cuốn sách nêu lên
kinh nghiệm của các nước tiêu biểu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên
bang Đức là những nước phát triển hiện đại, có trình độ khoa học kỹ thuật cao
và có quá trình CNH, HĐH lâu dài; Hàn Quốc và Singapo là những nước

công nghiệp mới, đã vươn lên mạnh mẽ trở thành những nước phát triển mới;
Trung Quốc là nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam đang có tốc
độ tăng trưởng nhanh và sẽ trở thành một trong ba nền kinh tế lớn nhất thế
giới. Vì vậy, đây là một cuốn sách có giá trị tham khảo cho các nhà nghiên
cứu và hoạch định chính sách ở Việt Nam về phát triển NNL thông qua vai trò
GD-ĐT, KH-CN với xây dựng đội ngũ trí thức của từng nước.


16
Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn của Lê
Thanh Hà [43]. Tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL công nghiệp
Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của công đoàn trong
việc phát triển NNL trong bối cảnh tình hình mới.
Cuốn sách Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm góp phần
phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Bùi Đức Tú [132].
Tác giả đã đi sâu phân tích vai trò giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông là
một trong những bước đi căn bản, mang tính nền tảng, góp phần định hướng nghề
nghiệp quan trọng cho việc xây dựng NNL đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy
mạnh đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp cụ thể, như giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo hướng gắn với
KT-XH, tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông gắn với đặc điểm cụ thể của
sự phát triển KT-XH vùng miền...
* Các luận án tiến sĩ
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển của Nguyễn Ngọc Sơn [77],
đã phác họa thực trạng của việc sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn nước ta
từ năm 1986 đến 2000; nêu lên đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở nước
ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; đề xuất những giải pháp chủ
yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong CNH, HĐH

đất nước.
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng
bằng sông Cửu Long của Phạm Công Khâm [56], đã tập trung làm rõ vị trí vai trò
của cấp xã nói chung, cấp xã đồng bằng sông Cửu Long nói riêng từ đó tác giả đã
đề ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã trong
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện
nay. Đồng thời nghiên cứu thực trạng KT-XH, đội ngũ cán bộ và công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long,


17
đề xuất kinh nghiệm và vấn đề đặt ra, từ đó đưa ra mục tiêu, quan điểm và những
giải pháp chủ yếu để làm tốt công tác trên.
Luận án: Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo
người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long) của Trần Thanh Đức [39], đã làm rõ
vấn đề con người và nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại theo
quan điểm của triết học mác xít về con người, phát huy nhân tố con người trong
lực lượng sản xuất thông qua quá trình đào tạo người lao động đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ở Việt Nam. Từ những cơ sở trên, tác giả đã chỉ rõ thực trạng và
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo người lao động, phát huy nhân
tố con người trong lực lượng sản xuất đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước từ
thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long.
Luận án: Nâng cao dân trí ở đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải
pháp của tác giả Lương Văn Tám [78] đã phân tích khái niệm dân trí và nâng cao
dân trí, mối quan hệ biện chứng giữa dân trí và nâng cao dân trí với sự phát triển
kinh tế, xã hội, giữa nâng cao dân trí với quá trình CNH, HĐH. Đồng thời tác giả
đánh giá thực trạng dân trí và nguyên nhân dẫn đến thực trạng dân trí còn thấp như
hiện nay ở đồng bằng sông Cửu Long và đề ra giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
dân trí phục vụ CNH, HĐH.

Luận án: Phát triển nguồn lực lao động ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Thế Chi [15] đã nêu lên khái
niệm và vai trò của NNL và sự tất yếu của việc phát triển NNL ở đồng bằng sông
Cửu Long. Qua đó, đề ra phương hướng và giải pháp phát triển NNL ở đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2001-2010.
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn Việt Nam của Trần Thanh Bình [12] đi sâu vào cơ sở lý
luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH nông thôn; nêu
thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và nông thôn và các giải pháp hoàn
thiện công tác đào tạo này.


18
Luận án: Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo NNL từ năm 2001 đến
năm 2010 của Nguyễn Thị Thu Hằng [46] đã phân tích Lào Cai là một tỉnh
miền núi giàu về tài nguyên khoáng sản, có cấu tạo địa hình và cộng đồng dân cư
đa dạng, là nơi hội tụ của văn hóa truyền thống dân tộc như chợ phiên vùng cao,
chợ tình… nên đã thành trung tâm du lịch thắng cảnh và nghỉ mát của cả nước.
Trải qua những biến động, thăng trầm của lịch sử và những tác động của tự
nhiên Lào Cai không tránh khỏi những khó khăn của một tỉnh miền núi khi trình
độ văn hóa xã hội thấp nên về cơ bản Lào Cai vẫn là tỉnh nghèo. Do vậy, để khai
thác những tiềm năng của tỉnh đẩy mạnh phát triển KT-XH, Đảng bộ tỉnh Lào
Cai cần tập trung đẩy mạnh phát triển NNL, đặc biệt chú trọng đến đào tạo NNL
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đây là đề tài được khai thác khá thành
công về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong công tác đào tạo NNL thuộc vùng
miền núi phía Bắc và cung cấp những bài học rất cần thiết cho các Đảng bộ có
điểm tương đồng, đặc thù như Lào Cai nghiên cứu và vận dụng.
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp
từ năm 2001 đến năm 2010 của Phạm Thị Kim Lan [58] đã làm rõ một tỉnh Thái
Bình thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ nổi tiếng là vùng đất đạt năng suất lúa 5

tấn/ha được ghi đậm dấu ấn trong lịch sử đấu tranh cách mạng. Để thực hiện
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, vấn đề đào tạo NNL cho nông nghiệp luôn
là vấn đề cấp bách và cần thiết để tỉnh Thái Bình duy trì tốc độ tăng trưởng. Tác
giả đã làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ về đào tạo NNL trong 10
năm từ năm 2001 đến năm 2010, qua đó rút ra những nhận xét và kinh nghiệm
có giá trị và thực tiễn có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của
tỉnh Thái Bình nói riêng, cả nước nói chung.
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng NNL từ năm 2001
đến năm 2013 của Hà Vũ Tuyến [136] đã đi sâu nghiên cứu vào hai đối tượng
chính để phát triển NNL trên góc độ đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL lãnh
đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan hành chính sự
nghiệp trong khu vực Nhà nước và các khu vực khác; NNL chuyên môn kỹ thuật


19
trong khu vực công nghiệp, thành thị và khu vực nông nghiệp, nông thôn. Từ đó
gởi mở những giải pháp thiết thực có tính đính hướng cho công tác phát triển
NNL của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và giải pháp cho các tỉnh có điểm tương đồng
như Vĩnh Phúc tham khảo và nghiên cứu.
* Các chương trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học
Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Gia đình, nhà trường, xã hội với
việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài của
Nguyễn Trọng Bảo [11]. Đề tài phân tích vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội
với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài
để đưa ra những giải pháp để phát triển nguồn lực con người nói chung. Đây là
đề tài rất thực tế đã đem luồng gió mới trong việc nghiên cứu, đánh giá góc nhìn
đời thường từ gia đình, nhà trường đến xã hội, đặc biệt là tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài.
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển, Tập
6: Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Những nghiên cứu tổng hợp theo khu vực.

Quan hệ quốc tế của Việt Nam với các nước và khu vực do Đại học Quốc gia Hà
Nội tổ chức [22]. Một số chuyên luận trong kỷ yếu đề cập đến nhu cầu NNL của
đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế; về vai trò, hiệu quả của những chính
sách giáo dục, thực trạng giáo dục và đào tạo NNL của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay; Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp về đổi mới cơ cấu hệ thống giáo
dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nhân lực, chính sách quốc gia về giáo dục và phát
triển NNL...
Kỷ yếu hội thảo của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Hội đồng quốc gia giáo dục Trung ương và Phát triển nhân lực. Có các chuyên
luận Những luận cứ khoa học của việc phát triển NNL công nghiệp cho vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam của Trương Thị Minh Sâm [9]; Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Nguyễn Thanh [9]; Đa dạng
hóa cơ cấu để phát triển số lượng và chất lượng NNL của Nguyễn Thanh Tuấn
[9]; Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu công


20
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Sơn [9];... các bài viết đã tập
trung làm rõ nhiều vấn đề và mang tính toàn diện về đào tạo và phát triển NNL
như: Quan niệm về NNL, phát triển NNL và vai trò của phát triển NNL Việt Nam
trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Kinh nghiệm của một số quốc gia
về phát triển NNL; đánh giá thực trạng phát triển NNL của Việt Nam trong những
năm qua, nhất là trong hơn 25 năm đổi mới: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những thành tựu, hạn chế; những đóng góp của NNL trong những năm qua
đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. Trên cơ sở quan điểm và các mục tiêu
phát triển NNL theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, những bài viết
trong Hội thảo đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển NNL đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Những giải pháp được đưa ra gồm: Giải
pháp về giáo dục, đào tạo; giải pháp phát triển và ứng dụng tiến bộ của khoa học,
công nghệ; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút NNL chất lượng cao ở nước

ngoài và việc phát triển thị trường lao động góp phần cân bằng cung cầu NNL cả
về chất lượng và số lượng.
* Các bài đăng trên tạp chí
- Các tạp chí đề cập NNL, phát triển NNL nói chung như: Nguyễn Trọng
Chuẩn, Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Triết học,
số 2 năm 1994; Nguyễn Thị Hằng, Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến
năm 2010, Tạp chí Cộng sản, số 7 năm 1999; Nguyễn Đình Hoà, Mối quan hệ
giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp
chí Triết học, số 1 năm 2004; Mạc Văn Tiến, Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hoá, Tạp chí Lao động xã hội, số 264 năm 2006; Nguyễn
Thanh Tuấn, Phát triển nguồn nhân lực và lĩnh vực xã hội theo tinh thần văn kiện
Đại hội X của Đảng, Tạp chí Lao động xã hội, số 284 năm 2006; Vũ Hùng,
Nguồn nhân lực lao động của Việt Nam - cơ hội và thách thức sau khi hình
thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Tạp chí Báo cáo viên, số 8 năm 2015.
- Về đào tạo NNL như: Trương Thu Hà, Cơ hội và thách thức đối với việc
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế,


×