Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.69 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN VN C

ĐảNG Bộ TỉNH THáI NGUYÊN
LãNH ĐạO PHáT TRIểN KINH Tế TƯ NHÂN
Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2015
Chuyờn ngnh : Lch s ng Cng sn Vit Nam
Mó s
: 62 22 03 15

tóm tắt luận án tiến sĩ

hà nội 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Hoàng Thị Kim Thanh
2. TS. Đặng Kim Oanh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi



giờ

, ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
và Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một
yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế nước ta. Kinh tế tư nhân (KTTN) là
một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển
KTTN đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển kinh tế, huy động các
nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, tăng ngân sách, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, KTTN góp
phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thực hiện có hiệu quả các
chủ trương về y tế, văn hoá, giáo dục...
Nhận thức được vị trí, vai trò của KTTN, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đã xác định: "Kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là một chiến lược lâu dài
trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đị nh hướng xã hội chủ

nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là
phát triển kinh tế , công nghiệp hóa , hiện đại hóa, nâng cao năng lực của
đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế".
Thực hiện chủ trương của Đảng về việc đổi mới cơ chế, chính sách,
tạo điều kiện thuận lợi phát triển KTTN, đưa KTTN trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Trong những năm qua, KTTN ở Việt
Nam không ngừng phát triển có vị trí ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách từng bước được
hoàn thiện. Quyền tài sản, tự do kinh doanh của các cá nhân và tổ chức
được thể chế hóa và được pháp luật bảo vệ. Cải cách hành chính ngày
càng được đẩy mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước được cải
thiện và thuận lợi hơn. Phương thức quản lý của Nhà nước cũng được đổi
mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường.


2
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, KTTN ở Việt
Nam cũng đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém chưa đáp được vai trò
động lực của nền kinh tế. KTTN phần lớn có quy mô nhỏ, cơ cấu ngành
nghề còn bất hợp lý, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực hội nhập quốc
tế còn hạn chế. Nhiều đơn vị KTTN chưa thực hiện tốt quy định của pháp
luật, trốn thuế, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng, kinh doanh trái phép.
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ, có điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi để phát triển KTTN. Thực hiện chủ trương của Đảng về
phát triển KTTN, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt và vận dụng
linh hoạt những chủ trương của Đảng vào điều kiện thực tiễn của địa
phương nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nhờ đó, KTTN
Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập, cải
thiện đời sống nhân dân; huy động các nguồn lực đầu tư vào sản xuất,

kinh doanh; đóng góp một phần không nhỏ GDP vào ngân sách của tỉnh,
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Bên cạnh những những kết quả đạt được, KTTN Thái Nguyên vẫn còn
một số hạn chế, yếu kém như: chưa phát huy hết những tiềm năng thế mạnh
của tỉnh; chạy theo lợi ích ngắn, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi
trường; trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm còn
kém; tình trạng vi phạm pháp luật, gian lận thương mại còn diễn ra phổ biến.
Trước tình hình thế giới có nhiều biến đổi, kinh tế Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu rộng với quốc tế, việc nghiên cứu, đánh giá sự lãnh đạo của
đảng bộ các địa phương trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về
phát triển KTTN không chỉ góp phần chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong
quá trình chỉ đạo, đúc rút một số kinh nghiệm của đảng bộ địa phương, mà còn
cung cấp thêm những cơ sở khoa học nhằm tổng kết những vấn đề lý luận
về KTTN, đưa KTTN trở thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế.


3
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015"
làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Từ đó, đưa
ra một số nhận xét về ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
KTTN. Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng
cao hiệu quả công tác lãnh đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Luận án trình bày các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN.
Hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
Luận án làm rõ quá trình chỉ đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015.
Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo phát triển KTTN, từ đó phân tích nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế đó.
Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với thành phần KTTN
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát
triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm
1997 đến năm 2015, qua 04 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên:


4
nhiệm kỳ XV (1997 - 20000), nhiệm kỳ XVI (2001 - 2005), nhiệm kỳ
XVII (2006 - 2010), nhiệm kỳ XVIII (2011 - 2015). Năm 1997 là năm tái
lập tỉnh Thái Nguyên. Năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII và diễn ra Đại hội lần thứ XIX của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ
năm 1997 đến năm 2015 bao gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái
Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, huyện Định Hóa, Võ

Nhai, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ, Đại Từ.
Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các chủ trương và quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển KTTN từ năm 1997
đến năm 2015 ở các nội dung sau: ban hành các cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi phát triển KTTN; công tác xây dựng, phát triển tổ
chức đảng trong các doanh nghiệp; phát triển nguồn lực (nhân lực và cơ
sở vật chất) cho phát triển của KTTN; kiểm tra, giám sát biểu dương khen
thưởng; phát triển KTTN: về số lượng, về vốn, lao động, ngành nghề sản
xuất kinh doanh.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên lý luậ n của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thành phần
KTTN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩ a xã hội.
Quan điểm của Đảng về phát triển thành phần KTTN trong thời kỳ
đổi mới, được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết Đại hội Đảng, nghị
quyết Trung ương các kỳ Đại hội từ năm 1997 đến năm 2015.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu thành văn: Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm:
các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, thông tư, chương trình...
Văn kiện của các cấp bộ đảng, chính quyền tỉnh Thái Nguyên (Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND), các sở, ban, ngành)
bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, thông tư, đề án...


5
Các sách, báo, tạp chí xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về KTTN.
Nguồn tài liệu thực tế: Luận án sử dụng tài liệu khảo sát thực tiễn
các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc,
đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành như
thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tế hoạt
động của KTTN ở Thái Nguyên trong đó:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo phát
triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên theo một trình tự có tính lịch sử.
Phương pháp lôgíc được dùng để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử nhằm
làm rõ mối liên hệ giữa các chủ trương, biện pháp với quá trình chỉ đạo
thực hiện, những kết quả đạt được. Từ đó, khái quát được những ưu điểm,
hạn chế và một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát
thực tế nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về khoa học
Luận án hệ thống hóa các quan điểm chủ trương của Đảng và Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN. Qua đó, góp phần làm rõ nội
dung, phương thức, quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát
triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo phát triển
KTTN ở địa phương, góp phần làm phong phú lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhấp quốc tế.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở Thái Nguyên và khu vực miền núi
Bắc Bộ.


6

Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy đảng và chính
quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển
KTTN ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân
Công trình: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay, của Nguyễn Hữu Thắng; Cuốn sách: Phát triển kinh tế tư nhân định
hướng xã hội chủ nghĩa, của Trần Ngọc Bút; Hồ Văn Vĩnh: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta; Hoàng Thị
Thành: Sự tồn tại và phát triển khách quan của kinh tế tư nhân ở nước ta;
Vũ Hùng Cường: Những rào cản phát triển đối với khu vực kinh tế tư
nhân và những vấn đề phát huy vai trò động lực của nó thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Trần Nguyễn
Tuyên: Đảng viên làm kinh tế tư nhân , thực trạng và giải pháp ; Nguyễn
Thị Hồng Mai: Nhận thức của Đảng về kinh tế tư nhân qua 30 năm thực
hiện sự nghiệp đổi mới.
Đề tài: Quá trình hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò kinh tế tư nhân , của Trần Thị Bì nh ; Luận án tiến sĩ:
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm
1986 đến năm 2005, của Phạm Thị Lương Diệu; Đề tài: Huy động
nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam, của Trần Thị Tố Linh; Cuốn sách: Chủ trương, chính sách



7
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về kinh tế tư nhân (1986 - 2005), của
Phạm Thị Lương Diệu.
Những công trình khoa học trên đã phân tích, đánh giá quá trình
hình thành chủ trương, đường lối của Đảng về KTTN trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài giúp
cho tác giả luận án có thể tham khảo phục dựng lại một cách khách
quan quá trình Đảng bộ tỉnh Thái nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ
năm 1997 đến năm 2015. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm chủ yếu từ
thực tiễn đưa KTTN của tỉnh ngày càng phát triển hơn trong giai đoạn
tiếp theo.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở các
địa phương trong cả nước
Cuốn sách: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội, của Nguyễn Minh
Phong; Đề tài: Kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải
pháp, của Trần Văn Năm; Đề tài: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, của Hà Quốc Việt; Luận án tiến sĩ: Quá trình phát triển
kinh tế tư nhân ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2010, của
Nguyễn Huy Phương; Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện
chính sách kinh tế nhiều thành phần từ 1986 đến 2001, của Đặng Thị Dư;
Đề tài: Đảng bộ tỉ nh Quảng Ng ãi lãnh đạo phát triển thành phần kinh tế
tư nhân từ năm 1989 đến 2005, của Trần Thị Bí ch Liên ; Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 2000 đến năm 2010,
của Hoàng Nam Hưng.
Công trình: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, của Phạm Thị Thương; Đề tài:
Phát triển kinh tế tư nhân ở Thái Bình giai đoạn 2001 - 2010 và giải
pháp đến năm 2020, của Nguyễn Thị Luyến; Công trình: Vai trò động lực
của kinh tế tư nhân trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở Nghệ An hiện
nay, của Trần Thị Bình; Đề tài: phát triển kinh tế tư nhân ở các tỉnh miền



8
núi Tây Bắc nước ta hiện nay, của Đỗ Quang Vinh; Đề tài: Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, của Hồ Trọng Viện.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở Thái Nguyên
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005): Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000); Cuốn sách: Thái Nguyên - Thế và lực
mới trong thế kỉ XXI, của Chu Viết Luân; Cuốn: Kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên sau 15 năm tái lập (1997 - 2011); Đề tài: Tác động của
Nhà nước trong quá trình chuyển kinh tế hộ nông dân lên sản xuất hàng
hóa ở tỉnh Thái Nguyên, của Lê Quang Dực; Đề tài: Nghiên cứu tình
hình phát triển kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, của Lê
Văn Tâm; Bài báo: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chè tại tỉnh Thái Nguyên, của Đỗ Thị Phương Thúy; Đề tài: Nghiên cứu
tình hình phát triển kinh tế tư nhân trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở tỉnh Thái Nguyên, của Trần
Đình Tuấn.
Luận án tiến sĩ: Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Thái
Nguyên từ 1997 đến năm 2010, của Hoàng Thị Mỹ Hạnh; Đề tài: Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền
vững, của Phạm Thị Nga; Đề tài: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo
kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, của Nguyễn Minh Tuấn.
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và
nội dung luận án tập trung nghiên cứu
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu
Thứ nhất, KTTN là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều tác giả. Đến nay, đã có nhiều các sách báo, bài viết, công

trình nghiên cứu về thành phần kinh tế này. Các công trình nghiên cứu
trên đã cho thấy sự năng động của thành phần KTTN ở nước ta. Dưới góc


9
độ nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định KTTN là loại hình kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Trong đó các chủ thể của nó tự
chủ tiến hành sản xuất kinh doanh vì lợi ích trực tiếp của cá nhân hay tập
thể cá nhân hoạt động dưới những hình thức kinh tế khác nhau, dù có
thuê hay không thuê lao động. KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thế và
các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Việc phát triển KTTN là vấn đề
chiến lược trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN ở nước ta. Bộ phận này, được Đảng và Nhà nước coi trọng và chỉ
đạo phát triển, góp phần tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã
hội thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, KTTN là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn
việc làm, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước, thúc đẩy
xuất khẩu và các thành phần kinh tế khác phát triển, bồi dưỡng và thu hút
nhân tài. Tuy nhiên, KTTN cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: quy
mô còn nhỏ bé, vốn ít, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, năng lực quản lý
chưa cao, hiệu quả kinh tế không ổn định, việc tuân thủ pháp luật còn
chưa tốt, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên cũng chỉ ra những kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát triển KTTN. Từ đó, đề xuất những
giải pháp nhằm phát huy hơn nữa những tiềm năng, thế mạnh của
KTTN, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và hạn chế những mặc tiêu
cực của KTTN.
Thứ tư, các công trình trên, đã cung cấp một nguồn tư liệu phong

phú, đa dạng nhiều góc độ khác nhau về KTTN, tạo nên bức tranh sinh
động, nhiều mặt về thành phần kinh tế này. Từ đó, giúp cho việc nghiên
cứu về KTTN được thuận lợi trên bình diện cả nước cũng như từng địa
phương cụ thể.


10
Thứ năm, qua các công trình, đã cung cấp những phương pháp
nghiên cứu khoa học (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc, phân tích,
so sánh, thống kê, điều tra thực tế…) khi nghiên cứu về KTTN, giúp cho
tác giả luận án thuận lợi hơn khi thực hiện đề tài.
Như vậy, qua tìm hiểu tác giả thấy rằng cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu
về Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến
năm 2015 như đề tài luận án mà tác giả đã chọn. Các công trình nghiên
cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả thực hiện đề tài luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
Từ quá trình phân tích, đánh giá các bài viết và công trình khoa học
nghiên cứu về KTTN trên phạm vi cả nước cũng như các địa phương tác
giả luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Phân tích, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015.
Hệ thống hóa các các quan điểm, chủ trương của Đảng và quá trình
vận dụng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm
1997 đến năm 2015 được gắn kết trong không gian chung của cả nước.
Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển
KTTN từ năm 1997 đến năm 2015, trong đó tập trung ở các lĩnh vực: ban
hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển KTTN; xây
dựng, củng cố và phát triển tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp; phát
triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất) cho phát triển KTTN; kiểm

tra, giám sát và biểu dương khen thưởng.
Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (chỉ rõ ưu
điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân) đối với thành phần KTTN từ 1997
đến năm 2015. Trên cơ sở đó, đúc kết những kinh nghiệm, góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với KTTN
trong thời gian tiếp theo.


11
Chƣơng 2
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về
phát triển kinh tế tƣ nhân
2.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
KTTN là thành phần kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về
toàn bộ các yếu tố sản xuất được đưa vào sản xuất kinh doanh . Những
người là KTTN hoàn toàn tự chủ , tự chị u trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh , dịch vụ , cụ thể là : tự chủ về vốn , tự chủ về
quản lý , tự chủ về phân phối sản phẩm , tự chủ lựa chọn hì nh thức tổ
chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền núi
Đông Bắc. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía đông giáp các tỉnh Lạng sơn,
Bắc Giang, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang. Với vị trí địa lý này, Thái Nguyên trở thành điểm
tiếp giáp, cầu nối giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh vùng núi

phía Bắc, là trung tâm của khu vực Việt Bắc. Đây là một lợi thế lớn để
Thái Nguyên mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập các
loại hình doanh nghiệp nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, đào tạo của vùng trung
du miền núi Đông Bắc, tiếp giáp với Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ thuận
lợi cho việc giao lưu trao đổi buôn bán hàng hóa, thu hút vốn đầu tư,


12
khoa học - công nghệ. Tỉnh cũng là trung tâm công nghiệp lớn với các
khu công nghiệp như: Giang Thép, Sông Công, Yên Bình… thu hút một
số lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói,
giảm nghèo cho nhân dân.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn thứ ba cả nước sau
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh hệ thống giáo và dục tạo khá
phát triển với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng và 446 trường phổ
thông đáp ứng nhu cầu họp tập không chỉ của con em trong tỉnh mà còn
của các địa phương trong cả nước. Là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn,
nên Thái Nguyên có mặt bằng dân trí tương đối cao, nguồn nhân lực có
chất lượng tốt, đây là một yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển.
2.1.3. Tình hình kinh tế tư nhân tỉnh Thái Nguyên trước năm 1997
Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, từ năm 1991 đến năm 1996 Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đã đề ra nhiều chủ trương thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và KTTN nói riêng. Sự phát triển của KTTN ở Thái Nguyên trước năm
1997 đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dị ch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Xây dựng quan hệ

sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấ t và đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, KTTN của Thái Nguyên
trước năm 1997 còn tồn tại những hạn chế như: số lượng doanh nghiệp
ngoài nhà nước còn hạn chế; nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
còn ít; trình độ công nghê, trang thiết bị, máy móc còn lạc hậu; một số
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh chưa chấp nghiêm những
quy định của pháp luật.
2.1.4. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế tư nhân
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã


13
dần dần trở thành nền tảng. Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để
các nhà kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài.
Đại hội lần thứ IX của Đảng (4/2001) xác định, kinh tế cá thể, tiểu
chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước
tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ
chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển
lớn hơn. Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản
tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả
đầu tư ra nước ngoài.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa IX đã ra
Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18/3/2002 về Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã chỉ rõ:
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều

thành phần định hướng XHCN, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, CNH, HĐH, nâng cao nội lực
của đát nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế
tư nhân
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã tiến
hành Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (11/1997) trên tinh thần quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996), Đại hội xác định:
chú trọng đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, có chính sách ưu
tiên về vốn, miễn giảm tiền thuế đất đối với các doanh nghiệp tư nhân.
Các cá nhân và doanh nghiệp mua lại mặt bằng xây dựng của các doanh
nghiệp nhà nước bị giải thể sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về
thuế và quyền sử dụng đất.


14
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI (3/1/2001) nhấn
mạnh chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo
điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân và các thành phần kinh tế phát huy
được nội lực, tiền năng và thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Xác định những nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế
tư nhân
Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (1997) và lần thứ
XVI (2001) về phát triển kinh tế tư nhân, ngày 30/10/2001 Tỉnh ủy Thái
Nguyên ra báo cáo số 16-BC/TU về Tình hình phương hướng, giải pháp
phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Thái Nguyên. Báo cáo đã khẳng định vai
trò của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời xác định những giải pháp thúc đẩy KTTN phát triển.
Ngày 12/11/2002 Tỉnh ủy Thái Nguyên ra báo cáo số 43-BC/TU Một

số tình hình về phát triển kinh tế tư nhân và đảng viên làm kinh tế tư
nhân tại địa phương. Ngày 30/8/2004 Tỉnh ủy Thái Nguyên tổng kết kết
quả 2 năm rưỡi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) Về tiếp tục
đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh
tế tư nhân. Trên cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chủ trương của Đảng
bộ tỉnh về phát triển KTTN, báo cáo cũng đề ra một số giải pháp nhằm
thực hiện thắng lợi nghị quyết.
2.3. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Chỉ đạo xây dựng cơ chế, tạo môi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế tư nhân
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Thái Nguyên, cuối năm 1997 Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã trình UBND tỉnh Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Ngày 14/4/1998 Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã thông qua Báo cáo tình hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 1997 trên cơ sở đánh giá tình hình báo cáo đã đưa ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển
hơn trong giai đoạn tiếp theo. Năm 2001, Tỉnh ủy đã tỉnh thông qua
chương trình "Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thái


15
Nguyên giai đoạn 2001 - 2005". Năm 2002 thành lập Trung tâm xúc tiến
thương mại trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch. Năm 2003 thành lập
Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.3.2. Chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực, phát triển các tổ chức
đoàn thể và giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo xây dựng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phần KTTN. Thái
Nguyên là trung tâm giáo dục, đào tạo lớn thứ ba cả nước nên có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn nhân lực và đào tạo người lao động

năng lực, trình độ cao.
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong các doanh nghiệp
cũng từng bước được thành lập nhằm tăng cường sự đoàn kết, bảo vệ
quyền lợi của người lao động, tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, người
lao động yên tâm lao động sản xuất.
2.3.3. Chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế tư nhân
Từ năm 1997 đến năm 2005 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo các
ngành chức năng xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và KTTN nói riêng. Ngày 21/11/1998 Tỉnh ủy Thái
Nguyên thông qua chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
Năm 2001 Tỉnh ủy Thái Nguyên ban hành chương trình phát triển triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005.
2.3.4. Sự phát triển của kinh tế tư nhân
Thực hiện chủ trương chủ chương của Đảng về phát triển KTTN, từ
năm 1997 đến năm 2005 KTTN của Thái Nguyên có sự phát triển mạnh
mẽ, dần khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế. Sự phát
triển của thành phần kinh tế này được thể hiện ở những phương diện về:
số lượng doanh nghiệp và hộ kinh tế đăng ký sản xuất kinh doanh; nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp và hộ kinh tế cá thể; lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh; nguồn lao động trong các doanh nghiệp cũng như
các hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ.


16
Chƣơng 3
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Yêu cầu mới về phát triển kinh tế tƣ nhân và chủ trƣơng của

Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Những nhân tố mới tác động đến kinh tế tư nhân
3.1.1.1. Những biến động về kinh tế - xã hội
Tình hình thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính trị. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến sản xuất và đời
sống của mỗi quốc gia, khu vực trên thế giới.
Sự phát triển của KTTN ở Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005
đã chứng minh kinh tế tư nhân trở thành bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế, là động lực để phát huy những tiềm năng thế mạnh của
tỉnh. Vì vậy, phát triển KTTN là nhiệm vụ chiến lược lâu dài trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm
CNH, HĐH của tỉnh.
3.1.1.2. Chủ trương mới của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội Đảng lần thứ X (4/2006) xác định: KTTN có vai trò quan
trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế . Tạo điều kiện thuận
lợi cho các loại hì nh KTTN đầu tư phát triển theo quy đị nh của pháp luật,
không hạn chế về quy mô , ngành nghề , lĩnh vực , đị a bàn . Xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với KTTN. Đại hội cũng chủ trương cho phép
đảng viên làm KTTN trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Đại hội lần thứ XI của Đảng (1/2011) chủ trương: Hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực
của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo


17
điều kiện hình thành một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước.
3.1.2. Chủ trương mới của Đảng bộ

3.1.2.1. Chủ trương xây dựng, củng cố tổ chức đảng trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (1/2006) xác định, công tác xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của
các cấp ủy đảng. Chú trọng xây dựng, phát triển tổ chức đảng ở khu vực
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước tổ chức lại sản xuất, cổ phần hóa.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII (12/2010) nhấn mạnh, công tác
phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp, quan tâm xây dựng, phát
triển tổ chức đảng ở khu vực doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và lần thứ
XVIII, ngày 8/8/2012 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Đề án số 10-ĐA/TU
xây dựng, củng cố, phát triển đảng viên, tổ chức đảng trong doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020. Ngày
16/5/2013 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Đề án số 14-ĐA/TU sắp xếp
hệ thống tổ chức đảng trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014.
3.1.2.2. Xác định nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế
tư nhân
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ
XVII (2006) và lần thứ XVIII (2010) về đẩy mạnh phát triển KTTN. Từ
năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã ban hành nhiều chủ
trương, giải pháp nhằm thúc đẩy KTTN của tỉnh phát triển. Ngày
18/7/2006 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua chương trình số 05-CTr/Tu
phát triển thương mại và du lịch, giai đoạn 2006 - 2010. Ngày 30/10/2006
Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua chương trình số 08-CTr/TU chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2006 2010. Ngày 2/5/2008 Tỉnh ủy Thái Nguyên thông qua Chương trình hành


18
động số 21-CTr/TU về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát
triển kinh tế tƣ nhân
3.2.1. Chỉ đạo ban hành cơ chế, chính sách và xây dựng kết cấu hạ
tầng để phát triển kinh tế tư nhân
Từ năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo các sở,
ban, ngành, địa phương, nghiên cứu ban hành các cơ chế và chính sách
thúc đẩy KTTN phát triển. Ngày 30/10/2006 Tỉnh ủy thông qua chương
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản giai đoạn 2006 - 2010. Ngày 15/11/2012 UBND tỉnh ra quyết định
ban hành quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Ngày 18/3/2013 UBND tỉnh ra quyết định thành
lập Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 2013,
phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và KTTN trực thuộc sở Kế hoạch và
Đầu tư được thành lập.
Từ năm 2006 đến năm 2015 Tỉnh ủy chủ trương đầu tư xây dựng hạ
tầng cở sở khu công nghiệp Sông Công, Núi Pháo (Đại Từ), mở rộng và
nâng cấp quốc lộ 3 và quốc lộ 37. Triển khai xây dựng dự án đường cao
tốc Thái Nguyên - Hà Nội, cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới. Năm 2009
khu công nghiệp Điềm Thụy được thành lập, năm 2012 khu công nghiệp
Bình Yên được đầu tư xây dựng.
3.2.2. Chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng và đoàn
thể trong các doanh nghiệp
Từ năm 2006 đến năm 2015 công tác xây dựng đảng và đoàn thể
trong các doanh nghiệp luôn được Tỉnh ủy Thái Nguyên đẩy mạnh phát
triển. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, có tầm quan trọng đặc
biệt nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo cho các doanh
nghiệp thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của



19
Nhà nước. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm
hài hòa lợi ích của chủ doanh nghiệp, người lao động theo quy định của
pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân
Thực hiện Nghị quyết 09 của Bộ Chính trị ngày 09/12/2011 về việc
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỉnh ủy Thái
Nguyên đã chỉ đạo các sở, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi, phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát
triển. Hàng năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đều tổ chức các buổi gặp mặt, đối
thoại với các doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh nhằm lắng nghe những
ý kiến đóng góp, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển. Cùng với đó, tỉnh cũng tổ chức kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam
13/10 và vinh danh những doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu của tỉnh.
3.2.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và biểu dương, khen thưởng
Trong những năm từ 2006 đến 2015, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ
đạo các cấp ủy đảng, các ngành chức năng làm tốt công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các hộ
kinh doanh cá thể. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của các cá nhân, doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
3.2.5. Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân
Thực hiện chủ trương chủ chương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyênvề
đẩy mạnh phát triển KTTN, từ năm 2006 đến năm 2015 KTTN của tỉnh
có sự phát triển mạnh mẽ, dần khẳng định vị trí, vai trò của mình trong
nền kinh tế. Sự phát triển của thành phần kinh tế này được thể hiện ở
những phương diện về: số lượng doanh nghiệp và hộ kinh tế đăng ký sản
xuất kinh doanh; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và hộ kinh tế cá

thể; lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh; nguồn lao động trong các
doanh nghiệp cũng như các hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ.


20
Chƣơng 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Một số nhận xét
4.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng đắn và vận
dụng linh hoạt chủ trương của Đảng về phát triển KTTN vào thực tiễn địa
phương, tạo sự nhất trí, đồng thuận trong hệ thống chính trị và quần
chúng nhân dân.
Hai là, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo tạo môi trường thuận lợi
để KTTN phát triển, tạo sự ổn định, phát triển lâu dài và bền vững.
Ba là, lãnh đạo phát triển KTTN góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển.
Bốn là, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN góp
phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tạo sự
liên kết, trao đổi giữa các địa phương trong địa bàn tỉnh.
Năm là, lãnh đạo phát triển KTTN góp phần thúc đẩy các làng nghề
thủ công truyền thống phát triển.
4.1.2. Hạn chế
Một là, công tác chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện chủ trương
của Đảng bộ, công tác quản lý của các cơ quan chính quyền đối với thành
phần kinh tế tư nhân chưa được thường xuyên và chặt chẽ.
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ nguồn vốn vay đối với các
doanh nghiệp và cá nhân đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh còn nhiều
hạn chế, bất cập.

Ba là, vai trò của tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị xã hội
trong các doanh nghiệp tư nhân còn nhiều hạn chế.
Bốn là, một số bộ phận KTTN còn coi trọng lợi ích cá nhân, chưa tạo
được thống nhất đồng bộ và còn vi phạm các quy định của pháp luật.


21
4.2. Một số kinh nghiệm
Thứ nhất, vận dụng đúng đắn, linh hoạt chủ trương của Đảng vào
điều kiện cụ thể của địa phương, tạo môi trường thuận lợi để KTTN của
tỉnh phát triển.
Thứ hai, trong quá trình lãnh đạo phát triển KTTN phải phát huy
được những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và tăng cường quản lý của nhà
nước đối với KTTN.
Thứ ba, chú trọng công tác xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong
các doanh nghiệp tạo sự thống nhất trong việc thực hiện các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước về KTTN.
Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò của KTTN trong đội ngũ cán bộ đảng viên và quần chúng
nhân dân.
Thứ năm, chú trọng xây dựng đào tạo đội ngũ doanh nhân, cán bộ,
người lao động có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của KTTN.
KẾT LUẬN
Kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Phát triển KTTN là một chiến lược lâu dài trong phát tr iển nền
kinh tế nhiều thành phần đị nh hướng

xã hội chủ nghĩa, góp phần quan

trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế , CNH,

HĐH, nâng cao năng lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế

.

Những thành tựu đạt được của quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, đã
chứng tỏ sự tồn tại và phát triển của KTTN là một tất yếu bắt nguồn từ
quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất. Đây là bộ phận kinh tế có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng lực nội sinh của đất nước, phát triển kinh tế và hội
nhập ngày càng sâu, rộng với xu thế phát triển chung của thế giới.


22
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ, có điều kiện thuận
lợi phát triển KTTN như: vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, giao thông
thuận lợi, mặt bằng dân trí cao. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi
quá trình phát triển KTTN tỉnh Thái Nguyên cũng gặp nhiều khó khăn
như: cơ sở vật chất còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp
còn ít, quy mô các doanh nghiệp còn nhỏ. Những yếu tố trên đã tác động
mạnh mẽ đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, cần phải phát huy những
tiềm năng thế mạnh, khắc phục những hạn chế khó khăn và vận dụng linh
hoạt các chủ trương của Đảng vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, từ năm 1997 đến năm 2015
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt sâu sắc và vận dụng linh hoạt
chủ trương của Đảng về phát triển KTTN, đề ra những mục tiêu, giải
pháp cụ thể để phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh. Những chủ trương của
Đảng bộ tỉnh tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: tạo hành lang, cơ
chế, chính sách thuận lợi để thúc đẩy KTTN phát triển; xây dựng, củng
cố, phát triển tổ chức cơ sở đảng và các đảng viên trong các doanh
nghiệp; tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực phát

triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò, vị trí của đội ngũ doanh nhân trong
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế…
Từ những chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các
cấp ủy đảng, Sở, Ban, Ngành phổ biến sâu rộng chủ trương của Đảng về
phát triển KTTN đến nhân dân, đề ra những giải pháp nhằm cụ thể thúc
đẩy KTTN phát triển ở từng ngành, nghề, lĩnh vực và địa phương trong
tỉnh. Trong đó, tập trung chủ yếu vào việc phát triển kinh tế cá thể, tiểu
chủ, hộ gia đình; đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; hỗ trợ doanh
nghiệp về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh; đơn giản hóa các thủ tục
hành chính và thực hiện công khai thông tin để các cá nhân, doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội sản xuất, đầu tư. Đây chính là những động lực quan
trọng để phát triển KTTN, đưa KTTN dần trở thành động lực thúc đẩy
kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.


23
Cùng với việc ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển KTTN, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên cũng chỉ đạo UBND tỉnh, cùng
các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh
cá thể. Kịp thời xử lý nghiêm những cá nhân, doanh nghiệm không tuân
thủ quy định sản xuất, kinh doanh, vi phạm pháp luật. Sự lãnh đạo trên là
nhằm hướng đến xây dựng một nền kinh tế vững chắc, hạn chế những tác
động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, chống lại việc sản xuất, tiêu thụ
các loại hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi của
nhân dân.
Trong quá trình chỉ đạo phát triển KTTN, Tỉnh ủy Thái Nguyên cũng
nhấn mạnh công tác phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân, biểu
dương, khen thưởng những doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và góp phần

thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Hằng năm, kỷ niệm ngày
Doanh nhân Việt Nam 13/10, Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các Sở, Ban,
Ngành đều có những buổi gặp mặt các doanh nhân, doanh nghiệp để lắng
nghe những tâm tư, nguyện vọng của họ và vinh danh những cá nhân,
doanh nghiệp tiêu biểu. Đây chính là động lực quan trọng để các doanh
nhân yên tâm sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và đóng góp
nhiều hơn nữa vào sự phát triển chung của tỉnh.
Thông qua việc nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015, nổi bật lên là một số
những ưu điểm sau: Đảng bộ tỉnh đã quán triệt và vận dụng linh hoạt chủ
trương của Đảng về phát triển KTTN vào thực tiễn của địa phương; xác
định được những phương hướng và giải pháp cụ thể để phát triển KTTN;
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và
chất lượng đời sống của nhân dân; tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong
cơ cấu kinh tế và sự liên kết, trao đổi giữa các địa phương trong tỉnh. Từ


×