Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Tiểu luận định hướng cơ bản II nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.37 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN II

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TẠI
XÃ NHƠN ÁI, HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2019

Giảng viên hướng dẫn

Nhóm sinh viên thực hiện

PGS.TS. Phạm Thị Tâm

Nhóm 9 - Lớp YHDP39

Cần Thơ, tháng 02/2019


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Tâm – trưởng
khoa Y tế Công Cộng đã cung cấp kiến thức, chủ đề, hướng dẫn tận tình và tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đợt
thực tập.
Chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Y Tế Công Cộng trường Đại học Y
Dược Cần Thơ đã trang bị cho chúng tôi kiến thức về chuyên môn và phương
pháp nghiên cứu khoa học
Xin cảm ơn CN. Lê Văn Tuấn – trưởng Trạm Y tế, Ys. Mai Thanh Hùng – phó


trạm TYT xã Nhơn Ái, các cộng tác viên và những người dân ở xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tôi tring
quá trình thu thập số liệu để hoàn thành chủ đề này.
Cần Thơ, ngày 08 tháng 03 năm 2019
Nhóm 9 - Lớp YHDP39


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Đại cương....................................................................................................3
1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy.......................................................................8
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy...........................................................................11
1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em............................................13
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................17
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu.................................................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................28
3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ.....................28
3.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................31
3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp..............................................31
3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp.............................................34
3.5.Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ................................................................38
3.6.Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ..........................................................40

3.7.Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành.....................42


3.8.Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ....................45
Chương 4. BÀN LUẬN......................................................................................46
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát..........................................46
4.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................48
4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp............................49
4.4.Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp......................................................54
KẾT LUẬN.........................................................................................................62
KIẾN NGHỊ........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA PHỎNG VẤN
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HIV

Human immunodeficiency virus infection

KAP

Knowledge, Attitudes & Practies

KTC

Khoảng tin cậy


SDD

Suy dinh dưỡng

TCC

Tiêu chảy cấp

TYT

Trạm Y tế

WHO

World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi...........................7
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức....................................21
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung........................................24
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ...............................................................28
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ....................................................................28
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ.....................................................29
Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ............................................................29
Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình...................................................................30
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................30
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................30
Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp...........................................31
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp..................32

Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp...........32
Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp..........32
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp...........33
Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp....................33
Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp......................34
Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp...........34
Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp....................34
Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp..............................35
Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol..................................................35
Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251)................................36


Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=251)............................................36
Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên...............................................37
Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ.......................................37
Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ..............................................37
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ......................38
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ.......................39
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa TCC và các bệnh hiện mắc ở trẻ................39
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ.............................40
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ.................40
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TCC và trình độ học vấn của mẹ................41
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ...............41
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình................42
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ.........42
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về
tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)......................................................43
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ, thời điểm ăn dặm (n=251).....................................................................44
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà mẹ

......................................................................................................................44
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ
(n=262).........................................................................................................45
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị TCC trong 2 tuần trước phỏng vấn.....31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp.................33
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp................38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy cấp (TCC) trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng
đồng đã và đang được đặc biệt quan tâm. Là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh
dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ, là một vấn đề y tế toàn cầu, gánh
nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển [22].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng trên 1,3
nghìn lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các nước đang
phát triển và các nước nghèo tình trạng này còn nặng nề hơn, mỗi trẻ trung bình
mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong
mỗi năm. Tại khoa nhi các bệnh viện có khoảng 30% số giường bệnh dành cho
điều trị tiêu chảy vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình
bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém, vì vậy là gánh nặng cho nền
kinh tế của quốc gia và đe doạ cuộc sống hàng ngày của các gia đình [14].
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhiều năm trở lại đây
tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khá phổ biến,
trung bình mắc 2,2 lượt/trẻ/năm [14]. Theo báo cáo tình hình 27 bệnh truyền
nhiễm năm 2014 và 2016 thì bệnh tiêu chảy luôn nằm trong nhóm 5 bệnh có số
người mắc cao nhất [22]. Ngoài ra, tiêu chảy còn là 1 trong 10 nguyên nhân hàng
đầu có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong nhiều năm qua. Theo điều tra đánh giá các
mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ của Cục thống kê năm 2011, tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở

trẻ em dưới 5 tuổi cả nước trong 2 tuần là 7,4%. Hiện nay, nước ta đang chiếm
4,2% ca tiêu chảy trên thế giới, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đây
là nơi có tỷ lệ mắc cao nhất nước [30].
Bên cạnh yếu tố môi trường thuận lợi: đặc điểm địa lý, khí hậu... thì con người
đặc biệt là bà mẹ - người trực tiếp chăm sóc trẻ là một yếu tố quan trọng đối với


2

sự phát triển của bệnh. Việc điều trị bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để
khi các bà mẹ nhận ra những gì cần làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do
chính mình gây ra. Nên, việc bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng cũng như cách
phòng chống bệnh TCC là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
Xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ là một xã với hệ thống
sông ngòi chằng chịt, tập quán sinh hoạt ven sông của người dân (cầu tiêu ao cá,
sử dụng nước sông để sinh hoạt...) là những đặc điểm thuận lợi cho các bệnh tiêu
hóa phát triển đặc biệt là tiêu chảy. Với mục đích đánh giá tình hình mắc bệnh
cũng như kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh, nghiên cứu sẽ
cung cấp thông tin, bằng chứng nhằm cải thiện dịch vụ y tế cũng như xây dựng
chiến lược phòng bệnh tiêu chảy cấp có hiệu quả hơn nên chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến
thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn
Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019”. Với mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
Xác định tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực
hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
- Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019

2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh
tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019


3

3. Mô tả một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy cấp với kiến thức, thực
hành của bà mẹ tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm
2019
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
1.1.1. Định nghĩa
Tiêu chảy là tiêu phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng là
phân không thành khuôn [13].
Đối với những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối với
những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc tăng
mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường [2].
Tiêu chảy cấp (TCC) là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14 ngày
(thường dưới 7 ngày). Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại tiêu
chảy khác, xác suất thường gặp là 70 – 80% [13].
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1 Đường lây truyền
Hầu hết các nhà nghiên cứu về bệnh sinh – dịch tễ học tiêu chảy cho rằng các
tác nhân gây tiêu chảy đều chủ yếu và duy nhất truyền qua đường phân – miệng
thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc trực tiếp với
phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như ruồi, gián. Sự
lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay không là tuỳ thuộc vào sự cải
thiện vệ sinh cá nhân và gia đình [3].



4

Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bênh như là:
không rữa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, để trẻ
bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân hoặc phân súc vật [19].


5

1.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ:
 Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy
Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 – 6 tháng đầu tiên sau khi
sinh. Không nuôi con bằng sữa mẹ cho đến 18 tháng hay 24 tháng [31].
Tập quán cai sữa sớm (trước 1 tuổi): cho trẻ bú sữa mẹ kéo dài sẽ làm giảm
chỉ số mắc và mức độ trầm trọng của một số bệnh như lỵ và tả.
Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: khi cho sữa vào một chai hoặc vào bình không
sạch thì sẽ bị ô nhiễm, nếu trẻ không bú hết sữa trong bình thì sự ô nhiễm bởi
mầm bệnh do xảy ra sự phát triển của vi khuẩn.
Tập quán cho ăn sớm, ăn dặm trước 4 tháng tuổi: cho ăn dặm quá sớm hay quá
muộn hoặc ăn dặm không đúng cách, đều có thể dẫn đến tiêu chảy và suy dinh
dưỡng [7] [31].
Trữ thức ăn ở nhiệt độ phòng: khi thức ăn nấu xong được trữ để dùng, sau đó
thức ăn có thể dễ dàng bị ô nhiễm do tiếp xúc ở bề mặt hay vật dụng cụ chứa
đựng. Nếu thức ăn trữ vài giờ ở nhiệt độ phòng thì vi khuẩn trong đó sẽ nhân lên
nhiều lần [7] [31].
Dùng nước uống đã bị nhiễm vi khuẩn đường ruột: nước có thể bi nhiễm bẩn
ngay tại nguồn của nó hoặc trong suốt quá trình dự trữ tại nhà.
Không rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, hoặc trước khi chuẩn bị
thức ăn: thói quen rửa thay là một hành vi tốt để bảo vệ sức khoẻ chung, đặc biệt
có hiệu lực đối với việc phòng bệnh tiêu chảy.

Không xử trí phân một cách hợp vệ sinh (đặc biệt là trẻ nhỏ): nhiều bậc cha
mẹ cho rằng phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chất chứa rất nhiều
virus, vi khuẩn gây bệnh và lây lan cho người khác. Trường hợp trẻ đang bị tiêu
chảy hay nhiễm trùng không triệu chứng thi phân trẻ lại càng nguy hiểm [7].


6

Ngoài ra, yếu tố vệ sinh môi trường cũng liên quan đến bệnh tiêu chảy [37].
 Tính cảm thụ
Một số yếu tố vật chủ liên quan đến sự gia tăng chỉ số mắc cũng như mức độ
trầm trọng, thời gian bị tiêu chảy.
Suy dinh dưỡng: bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với
nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự hồi phục
niêm mạc ruột bị chậm trể do thiếu vitamin A, giảm sức đề kháng của cơ thể,
mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ tăng đối với trẻ bị
suy dinh dưỡng. Và ngược lại điều này sẽ làm cho tình trạng suy dinh dưỡng trở
nên trầm trọng thêm [7].
Sởi: tiêu chảy và lỵ thường gặp ở trẻ em đang mặc sởi, nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy ở trẻ đang bị sởi hoặc mới khỏi bệnh sởi trong vòng 4 tuần
thì mắc bệnh tiêu chảy nhiều hơn do trong thời gian này hệ thống miễn dịch của
trẻ bị ảnh hưởng.
Bệnh suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch: tình trạng này có thể tạm
thời do một số bệnh nhiễm virus như sởi, hoặc ở trẻ bị suy giảm miễm dịch kéo
dài như Human Immundeficieney [7]. Virus (HIV) làm cho trẻ dể mắc bệnh tiêu
chảy. Tiêu chảy xảy khoảng 30% sau khi dùng kháng sinh hoặc bất kỳ thay đổi ở
ruột trẻ.
Tuổi: hầu hết tiêu chảy xảy ra trong 2 năm đầu cuộc đời. chỉ số mắc bệnh cao
nhất là ở trẻ 6 – 11 tháng tuổi, khi mới tập trẻ ăn dặm. Theo WHO lứa tuổi này
dể mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung, trong khi đó

các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy trong sữa mẹ lại giảm [7].


7

 Tính chất mùa
ở Việt Nam số trường hợp mắc thấp nhất là tháng 1 và tăng dần, các thấng có
số trường hợp mắc cao là từ tháng 4 – 7, trong đó cao nhất là vào tháng 6. Sau
đó, số trường hợp mắc tiêu chảy có xu hướng giảm trong giai đoạn 6 tháng cuối
năm. Tiêu chảy có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau. ở những
vùng ôn đới, tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra và mùa nóng và ngược lại tiêu
chảy do virus, đặc biệt là rotavirus thường xảy ra vào mùa đông. ở các vùng
nhiệt đới, tiêu chảy do rotavirus xảy ra quanh năm à tăng vào các tháng khô và
lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào mùa mưa và nóng. Như
vậy các vùng có kế hoạch ứng phó với bệnh tiêu chảy phù hợp nhất là vào những
tháng từ tháng 4 đến tháng 7 [27].
1.1.3. Sinh lý bệnh tiêu chảy cấp
1.1.3.1. Cơ chế gây tiêu chảy cấp có 2 cơ chế [6] [20]
Tiêu chảy xuất tiết: khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột không bình
thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Dưới tác dụng của độc tốc vi trùng (Vibrio
cholerea, Enterotoxigenic, E. Coli) hoặc do bám dính trên đỉnh thiên bào nhung
mao như Rotavirus, Adenovirus, Vibrio cholerea. Dẫn đến việc hấp thu Na+ ở
nhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẻm tuyến vẫn tiếp tục
hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối ở cơ thể qua phân
lỏng.
Tiêu chảy thẩm thấu: niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị rò rỉ,
nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu
giữa lòng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một
chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: Magnesium sunfat (muối tẩy),
uống nước quá ngọt hoặc quá mặn.



8

Cơ chế tiêu chảy cấp do xuất tiết phổ biến hơn cơ chế do thẩm thấu.
Trên cùng một cơ địa có thể cùng một lúc xảy ra 2 cơ chế.
1.1.3.2. Hậu quả tiêu chảy cấp
Phân khi bị tiêu chảy chứa một lượng lớn Na+, Cl-, K+ và bicarbonate. Mọi
hậu quả của tiêu chảy cấp là mất nước, mất điện giải, càng tăng thêm nếu có nôn
và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây toan
chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất
vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hoàn, truỵ tim mạch, tử vong nếu
không điều trị ngay [6].
1.1.4. Nguyên nhân tiêu chảy cấp
Nguyên nhân tiêu chảy cấp phổ biến ở trẻ em là do sai lầm về dinh dưỡng,
viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn toàn thể và do một số nguyên nhân khác nhau tùy
theo tuổi.
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi [12]

Phổ biến

Trẻ < 1 tuổi
Sai lầm dinh dưỡng

Trẻ 1 – 5 tuổi
Viêm dạ dày – ruột

Viêm dạ dày – ruột

Ngộ độc thức ăn


Nhiễm khuẩn toàn thể

Nhiễm khuẩn toàn thể

Sử dụng kháng sinh sai
Sử dụng kháng sinh sai
Viêm đại tràng nhiễm độc ở bệnh
Ít gặp

Hischsprung

Ngộ độc ăn uống

Thiếu disaccharidase
Tác nhân gây bệnh được phân lập từ 75% các trường hợp tiêu chảy và 50%
các trường hợp tiêu chảy tại cộng đồng bao gồm:


9

Virus:
Rotavirus là tác nhân gây bệnh tiêu chảy nặng thường gặp nhất và cũng là
nguyên nhân hàng đầu gây TCC nhập viện ở Việt Nam.
Các virus khác cũng có khả năng gây tiêu chảy như Adenovirus, Enterrovirus,
Norwalk virus [16].
Vi khuẩn: có nhiều loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho trẻ em [3] [8]
Coli đường ruột gây 25% TCC. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh độc tố ruột
(Enterotoxigenic Esherichia Coli), Coli bám dính (Enterotoadherent Esherichia
Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli), Coli gây chảy máu

(Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố (ETEC) là tác
nhân quan trọng gây TCC, phân tóe nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang
phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu chảy bằng độc
tố không chịu nhiệt LT (heat labile toxin) và chịu nhiệt ST (heat stabe toxin) với
cơ chế gần giống tả.
Các vi khuẩn khác: trực trùng lỵ Shigella, Campylobacter jejuni, Salmonella
không gây thương hàn, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae 01.
Ký sinh trùng: Entamoeba hystolytica, Giardia lamblia, Cryptosporotium.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như dùng kháng sinh kéo dài, dị ứng
thức ăn hay không dung nạp thức ăn,… [3] [4]
1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy

1.2.1. Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) [1]
Sữa non có từ tháng thứ 4 của bào thai và tiếp tục sau 6 ngày sau sinh, vì sữa
non đặc nên rất giàu năng lượng giúp trẻ chống lại được đói rét mặc dù số lượng
sữa không nhiều, giàu chất diệt khuẩn giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm trùng


10

tuy nhiên chất diệt khuẩn trong sữa non giảm rất nhanh từ 2 giờ sau sinh nên
phải tranh thủ cho trẻ bú ngay trong 1 giờ đầu.
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn, có nghĩa là một đứa trẻ
khỏe mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác:
- Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh do không phải dùng chai, là điều kiện thuận lợi cho

thức ăn dễ bị ô nhiễm, nên bú mẹ giảm tỷ lệ tiêu chảy.
- Sữa mẹ chứa kháng thể là thức ăn hoàn hảo trong 6 tháng đầu, làm giảm

nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh nhiễm

trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (viêm phổi).
- Sữa mẹ rẻ tiền không tốn kém.
- Sữa mẹ không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa.
- Nếu cho trẻ ăn nhân tạo nên dùng thìa cốc, không nên dùng chai và đầu vú

1.2.2. Cải thiện tập quán ăn dặm của trẻ [1] [3]
- Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi.
- Phải chuyển từ sữa sang thức ăn một cách từ từ để hệ tiêu hóa của trẻ thích

nghi.
- Cho trẻ ăn từ thức ăn ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, khi trẻ có răng chuyển từ

thức ăn mềm sang thwucs ăn cứng hơn.
- Tập cho trẻ ăn mọi thức ăn của người lớn chế biến phù hợp với trẻ.
- Thường xuyên thay đổi thức ăn cho trẻ đỡ ngán.
- Cho thức ăn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, dậm, carbohydrat.
- Ăn tăng dần, bú mẹ giảm dần và dứt sữa từ 18-24 tháng tuổi.

1.2.3. Vệ sinh bình sữa và đồ chơi của trẻ [13]
Nếu sữa mẹ không đủ hoặc trẻ biếng ăn phải cho trẻ bú thêm sữa bình. Bình
sữa phải được rửa sạch (đặc biệt là nắp bình và cổ bình sữa) và tiệt trùng (ngâm


11

nước nóng) trước và sau khi pha sữa cho trẻ bú, sữa trẻ uống còn dư cần phải đổ
bỏ không nên để lại vì sữa dễ bị nhiễm khuẩn.
Đồ chơi của trẻ là vật dễ bị nhiễm khuẩn nhất, cần phải vệ sinh thường xuyên
ít nhất 1 tháng 1 lần. Đồ chơi bị dính đất cát, phân, thức ăn của trẻ phải được vệ
sinh sạch sẽ ngay hoặc đem bỏ. Sau khi rửa sạch đồ chơi cần được phơi hoặc lau

khô hết nước mới được cho trẻ chơi tiếp.
1.2.4. Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống
Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phân-miệng,
thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang
người khác.
Nước được lấy từ nguồn nước sạch hoặc phải làm sạch trước khi sử dụng,
dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy cẩn thận, ăn chín, uống sôi, thức ăn cho trẻ
phải tươi đảm bảo vệ sinh bảo quản chu đáo [13].
1.2.5. Rửa tay bằng xà phòng
Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi ngoài, thay tả lót cho trẻ, trước khi làm thức
ăn cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ [13].
1.2.6. Sử dụng hố xí và xử lý phân ăn toàn
Phân người phải được xử lý làm sao để không dính vào tay và làm ô nhiễm
nguồn nước. Cách tốt nhất là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ sinh
[13].
1.2.7. Vắc xin phòng Rotavirus
Tiến hành trước 6 tháng tuổi. Phòng những trường hợp tiêu chảy nặng do
Rotavirus. Giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc TCC do Rotavirus [13].


12

1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy
1.3.1. Trên thế giới
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các
nước đang phát triển. Ước tính hàng năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5
tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới, hàng
năm mỗi trẻ mắc 3,3 lượt tiêu chảy. Có khoảng 80% trường hợp tử vong do tiêu
chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao là ở nhóm 6 – 24th tuổi [23].
Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị mất nước

và điện giải. Các đợt tiêu chảy làm cho trẻ thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu các
chất và gia tăng nhu cầu dinh dướng trong khi bị nhiễm khuẩn. Thống kê cho
thấy 30% số giường bệnh nhi ở các bệnh viện các nước đang phát triển là dành
cho tiêu chảy. Điều này là gánh nặng cho bệnh viện và ngân sách y tế quốc gia.
Tỉ lệ tử vong cao do tiêu chảy cấp ở trẻ em tại một số khu vực đã giảm đáng
kể trong 20 năm qua, chủ yếu do sự hướng dẫn và sử dụng rộng rãi dung dịch bù
nước bằng đường uống 1 cách thích hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc tiêu chảy vẫn
còn rất cao và tỉ lệ nhập viện vẫn còn là mối quan tâm lớn. Rất ít trẻ tránh được
nhập viện ít nhất 1 lần vì tiêu chảy và 1 số trẻ phải bị tiêu chảy nặng từ 1 -3 lần.
Tiêu chảy là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD ở trẻ dưới năm tuổi. Các
đợt tiêu chảy liên tiếp thường liên quan đến chế độ ăn, tiếp cận nước sạch, cung
cấp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về vệ sinh cá nhân và môi trường [40]. Tử
vong do tiêu chảy ở các nước còn cao là do: tình trạng kinh tế thấp, thiếu sự quan
tâm về giáo dục và các dịch vụ chăm sóc y tế. Điều cần lưu ý là 90% các trường
hợp tử vong này lẽ ra có thể phòng ngừa được [36].
Ở Bahir Dar, Ethiopia cứ mười trẻ em dưới 5 tuổi được khảo sát thì có một trẻ
mắc bệnh tiêu chảy. Do đó, việc thực hiện các chương trình tiêm phòng rotavirus


13

hiệu quả, khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và nhấn mạnh quản lý
chất thải rắn thích hợp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em trong khu
vực [34].
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy cũng tương tự các nước châu Á khác.
Theo báo cáo hàng năm của Bộ Y Tế Việt Nam, trong những năm gần đây bệnh
tiêu chảy đứng hàng thứ 2 trong 10 nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em ở hầu hết các
bệnh viện tỉnh và Trung Tâm y tế. Số đợt tiêu chảy ở trẻ là 1,4 lần mỗi năm [14].
Tỷ lệ tử vong do tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi là 19,11% [41].

Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam - Thụy Điển: các bệnh nhi bị bệnh về
tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy chiếm
72,39% [28]. Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có
nhiều cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được
quan tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một trong 5 bệnh
truyền nhiễm có số người mắc cao nhất [28].
Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân
hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ thể trẻ.
Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn,
chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như vậy tiêu chảy
vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã hội phải chi một
khoản kinh phí không nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi bị tiêu chảy.
Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có thể
làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự nhập viện
không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này ngày càng


14

được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng góp thành công đáng kể vào việc
khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong do tiêu chảy gây
ra.
Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và chết
của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để khi cá
nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do
chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác phòng bệnh tiêu chảy
cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có của các bà mẹ
đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của cộng đồng đó.
1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em


1.4.1. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy ngày càng tăng, đặc biệt là thường gặp
và nguy hiểm đối với trẻ dưới 5 tuổi [13].
Nghiên cứu năm 2011 Đỗ Quang Thành và Tạ Văn Trầm tiến hành khảo sát
các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang cho thấy
các yếu tố như: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư, hố xí, thói
quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống nước khi bị tiêu chảy đều có liên
quan đến tiêu chảy của trẻ [26].
Trong năm 2012 nghiên cứu của Bửu Hạnh và cộng sự thực hiện tại trung tâm
Y tế Hòa Thành, Tây Ninh nhận thấy: tỷ lệ bà mẹ biết đúng nguyên nhân gây
tiêu chảy chiếm 92.2%, có kiến thức đúng về phòng bệnh tiêu chảy chiếm cao
(66%). Bà mẹ có kiến thức xử lý phân đúng cách còn chưa cao (56.3%), chưa
quan tâm đến việc xử lý phân, chưa nhận thức được phân là nguồn lây và truyền
bệnh. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả khác, vì đa số
đối tượng được điều tra là công nhân, trình độ văn hóa còn thấp [9].


15

Tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm
2013, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2
xã ghi nhận có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc, phương tiện thông tin, kiến
thức và thái độ về bệnh TCC với thực hành phòng bệnh TCC của đối tượng [33].
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền và cộng sự năm 2014 cho thấy
44,2% bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy; 80,7% có thái độ đúng về
bệnh tiêu chảy; có 33,9% bà mẹ có hành vi đúng về bệnh tiêu chảy. Các yếu tố
liên quan: trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kiến thức, hành vi về
bệnhtiêu chảy. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy thì có hành vi

đúngvề bệnh tiêu chảy cao gấp 19 lần bà mẹ có kiến thức chưa đúng nhưng có
hành vi đúng vềbệnh tiêu chảy [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã thực hiện nghiên cứu đánh giá kiến thức –
thực hành về phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Văn
Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009 có 77,8% bà mẹ có kiến thức
đúng khi nhận biết các dấu hiệu của bệnh tiêu chảy; 75,7% bà mẹ có kiến thức
đúng về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy; 76,1% bà mẹ cho rằng bệnh tiêu chảy
gây mất nước và 69% bà mẹ nhận thức đúng tiêu chảy là yếu tố nguy cơ gây suy
dinh dưỡng ở trẻ em [15].
Ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004 tác giả Lê Hồng Phúc, Lý
Văn Xuân thực hiện nghiên cứu Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại nhà ở xã Vĩnh An, huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre 26,9% bà mẹ có kiến thức tốt; 17,9% bà mẹ có thái độ đúng,
17,3% có thực hành đúng về xử lý tiêu chảy cấp. Có mối tương quan giữa KAP
với độ tuổi của bà mẹ và nguồn thông tin về tiêu chảy cấp mà bà mẹ tiếp cận: các


16

bà mẹ từ 25 tuổi trở lên có KAP tốt hơn nhóm dưới 25 tuổi, các bà mẹ nhận được
thông tin từ nhân viên y tế hay từ phương tiên thông tin đại chúng có KAP tốt
hơn nhóm nhận được từ người thân [21].
Kết quả nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An,
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn
Nhu năm 2007 cho thấy tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy chiếm 33,71% trong đó nhóm
trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,97% với các yếu tố liên quan có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) như: tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn của mẹ,
kinh tế gia đình, nguồn nước sinh hoạt, vệ sinh hố xí, hiểu biết của mẹ về bệnh
[17].
Ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010, tác giả Mạc

Hùng Tắng và Trần Đỗ Hùng năm 2010 đã thực hiện nghiên cứu Khảo sát kiến
thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi với kết quả thấy tỷ
lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 26,9%, bên cạnh đó cũng cho thấy mối liên hệ giữa
đặc điểm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế, nguồn thông tin đối với kiến thức
đúng, thái độ đúng về phòng chống tiêu chảy cấp của các bà mẹ [24].
Nghiên cứu của ThS.Bs. Nguyễn Quang Vinh về Kiến thức, thái độ, thực hành
của bà mẹ và các yếu tố liên quan trong phòng chống, xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kom Tum năm 2005 cho thấy tỷ lệ số bà
mẹ có con bị tiêu chảy là 77,3%, kiến thức thực hành của bà mẹ về phòng chống
bệnh tiêu chảy chưa tốt. Một số yếu tố liên quan về vệ sinh phòng bệnh có ý
nghĩa thống kê với bệnh tiêu chảy như trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc và
kinh tế gia đình [32].
1.4.2. Một số nghiên cứu nước ngoài


17

Một nghiên cứu gần đây của tác giả Solomon Hassen, Jemal Haidarand Agajie
Likie Bogale tiến hành nghiên cứu với 422 hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi bị
tiêu chảy ở thành phố Akakisub từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2016 ghi nhận có tới
67,1% người chăm sóc sử dụng kẽm cùng với ORS khi trẻ bị tiêu chảy. Phần lớn
(82,2%) nhận được thông tin về cách điều trị này từ các cơ sở y tế mặc dù nguồn
kẽm chính của học là các nhà thuốc tư nhân (80,9%). Sau khi uống kẽm, tiêu
chảy giảm trong vòng 1 – 3 ngày trong hầu hết (76,3%) các trường hợp. 90,5%
những người chăm sóc hài lòng với việc bổ sung kẽm [39].
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 1/2015 được tiến hành
tại tiểu quận Lurambi, Shieywe, Kakamega, Kenya cho thấy rằng, 84% số người
được hỏi có kiến thức về nguyên nhân gây tiêu chảy [35].
Sokhna Thilam và cộng sự thực hiện ở tại 4 khu vực của Mbour, Senegal từ
tháng 2-3/2014 tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp chung của trẻ dưới 5 tuổi là 26%, có sự

liên quan giữa tiêu chảy cấp với các yếu tố: người mẹ thất nghiệp; Sử dụng túi
mở để lưu trữ chất thải gia đình; không xử lý nước uống dự và sử dụng nhà vệ
sinh chung [38].
Một nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/3 đến 30/4/2015 tại Bahir Dar của
Ghion Shumetie và cộng sự trên 533 cặp mẹ con ghi nhận: tỷ lệ mắc tiêu chảy
chung là 9.4%. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy
như: trẻ không được nhận vac-xin Rotavirus lần 2, trẻ không bú hoàn toàn bằng
sữa mẹ, gia đình không có hệ thống xử lý rác, tình trạng nghề nghiệp và kinh
doanh của người mẹ, thu nhập thấp hơn 2000 ETB [34].


18

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: 24/1 – 22/3/2019
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ
2.1.3.1. Tiêu chí chọn mẫu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ
2.1.3.2. Tiêu chí loại trừ
Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng vắng mặt > 2 lần tại thời điểm nghiên
cứu hoặc không đủ khả năng trả lời phỏng vấn (câm, điếc, tâm thần, say rượu...)
Bà mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng trẻ hoặc không nuôi trẻ trong 1 năm qua

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu: . Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có
Z: trị số phân phối chuẩn, với mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05), = 1,96.


×