Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ di tích lịch sử văn hóa trong hoạt động du lịch quận 8, TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 120 trang )

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Minh Oanh
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. Huỳnh Quốc Thắng
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Lê Thị Trúc Anh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại
Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1.

PGS. TS. Phan An

Chủ tịch Hội đồng

2.

TS. Nguyễn Đệ

Ủy viên Thư ký

3.

PGS. TS. Huỳnh Quốc Thắng

Cán bộ phản biện 1

4.

TS. Lê Thị Trúc Anh

Cán bộ phản biện 2


5.

PGS. TS. Phan Huy Xu

Ủy viên Hội đồng

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
Trưởng Ngành quản lý chuyên ngành và Viện Đào tạo Sau Đại học
sau khi Luận văn đã được chỉnh sửa
CHỦ TỊCH

TRƯỞNG NGÀNH

PGS. TS. PHAN AN

PGS. TS. PHAN AN

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TS. THÁI HỮU TUẤN


LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng thì Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ là công trình nghiên cứu đánh dấu kết quả cuối cùng sau hai năm học
tập tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đây là kết quả
của sự tâm huyết, gắn bó với vùng đất Quận 8, Tp. HCM và học tập, đến quá trình
làm việc trong lĩnh vực cơ quan hành chính nhà nước tại Quận 8, Tp. HCM và được
quý thầy/ cô trong Viện Đào tạo Sau Đại học và giảng viên giảng dạy dẫn dắc trong

suốt quá trình học.
Các số liệu điều thực tế trong luận văn là trung thực, không trùng lặp với các
đề tài khác, chưa từng được công bố.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày 08 tháng 5 năm 2016
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Trần Thanh Thắng

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Ngô Minh Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến quý thầy, cô trong Viện Đào tạo Sau Đại
học trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong việc đi khảo sát thực tế, thu thập tài liệu và hoàn
thiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ quản lý, nhân viên Sở Du lịch Tp. HCM,
Trung tâm Xúc tiến Du lịch Tp. HCM, Cục Thống kê Tp. HCM, Ủy ban nhân
dân Quận 8, Phòng Văn hóa Thông tin Quận 8 cùng các di tích lịch sử - văn
hóa và cơ quan … đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho đề
tài luận văn của tôi.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện đề tài cũng gặp nhiều khó khăn trong
vấn đề cập nhật và kiểm tra thông tin nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày 08 tháng 8 năm 2016

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Trần Thanh Thắng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
3. Lịch sử đề tài nghiên cứu............................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 7
5.2. Phương pháp quan sát .............................................................................. 7
5.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ..................................................... 8
5.4.Phương pháp phỏng vấn............................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn................................................................................ 9
7. Bố cục luận văn............................................................................................ 9
CHƯƠNG I .................................................................................................... 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ

TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .............................................................. 10
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của du lịch ...................................... 10
1.1.1.

Khái niệm du lịch ........................................................................... 10

1.1.2.

Phân loại du lịch ............................................................................ 12

1


Vai trò của du lịch .......................................................................... 13

1.1.3.

1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của di tích lịch sử - văn hoá .......... 14
1.2.1.

Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá ............................................... 14

1.2.2.

Phân loại di tích lịch sử - văn hoá ................................................ 15

1.2.3.

Vai trò của di tích lịch sử - văn hoá .............................................. 16


1.3. Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch ............ 17
1.3.1.

Khái niệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du

lịch

17

1.3.2.

Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt

động du lịch .................................................................................................... 18
1.3.2.1.
1.3.2.2.
1.3.2.3.
1.3.2.4.
1.3.3.

Giá trị lịch sử - văn hoá của di tích. .................................................. 18
Đơn vị kinh doanh du lịch .................................................................. 20
Cộng đồng người dân địa phương...................................................... 21
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch................................................. 23
Mối quan hệ giữa du lịch và di tích lịch sử - văn hoá ................. 26

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và nước ngoài ........................ 28
1.4.1.

Kinh nghiệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động


du lịch ở Nhật Bản ......................................................................................... 28
1.4.2.

Kinh nghiệm làm du lịch ở Hội An ............................................... 30

1.4.3.

Bài học rút ra ................................................................................. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG I. ..................................................................... 34

CHƯƠNG II .................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH QUẬN 8, TP. HCM ..................................................................... 36
2.1. Thực trạng khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du
lịch tại Quận 8, Tp. HCM ............................................................................. 36
2.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36

2.1.2.

Điều kiện kinh tế ............................................................................ 37

2.1.3.

Điều kiện xã hội ............................................................................. 37

2.1.3.1. Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 39
2



2.1.3.2. Hệ thống giao thông vận tải ............................................................... 40
2.1.3.3. Ẩm thực ............................................................................................... 41
2.1.4.
Tình hình hoạt động các đơn vị kinh doanh du lịch .................... 44
2.1.5.

Cộng đồng người dân địa phương ................................................ 46

2.1.6.

Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong khai thác di tích

lịch sử - văn hoá trong du lịch ....................................................................... 49
2.1.6.1. Về chính quyền cấp Thành phố .......................................................... 49
2.1.6.2. Về chính quyền Quận 8....................................................................... 51
2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM .......... 52
2.2.1.

Đình Bình Đông ............................................................................. 52

2.2.2.

Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm .................................................................. 53

2.2.3.

Đình Phong Phú ............................................................................ 55


2.2.4. Đình Hưng Phú ................................................................................... 56
2.2.5.
Đình Vĩnh Hội ................................................................................ 57
2.2.6.

Chùa Thiên Phước......................................................................... 59

2.2.7.

Chùa Pháp Quang ......................................................................... 60

2.2.8.

Lò Gốm Hưng Lợi .......................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG II..................................................................... 65

CHƯƠNG III ................................................................................................. 67
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ KHAI THÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TPHCM ................... 67
3.1. Giải pháp khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
tại Quận 8, Tp. HCM, Tp HCM .................................................................. 67
3.1.1.

Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo ...................................................... 68

3.1.2.

Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức giá trị các di

tích


72

3.1.3.

Giải pháp về công tác chăm sóc, bảo vệ........................................ 74

3.1.4.

Giải pháp về tôn tạo, tu bổ, sửa chữa ........................................... 75

3.1.5.

Giải pháp hình thành sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch ..... 76

3


3.1.6.

Giải pháp hội nhập, giao lưu, giới thiệu văn hoá, con người Quận

8, Tp. HCM ..................................................................................................... 80
3.1.7.

Giải pháp liên quan đến các đơn vị kinh doanh du lịch .............. 82

3.2. Kiến nghị............................................................................................... 84
3.2.1.


Tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp

ủy Đảng, chính quyền địa phương, trong việc bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa Quận 8, Tp. HCM. .................................................................................. 84
3.2.2.

Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ và phát huy giá trị di tích

lịch sử - văn hoá gắn với phát triển kinh tế xã hội Quận 8, Tp. HCM ....... 85
3.2.3.

Đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát và định hướng hoạt động

bảo tồn, khai thác các di tích lịch sử - văn hóa ............................................ 86
3.2.4.

Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch

sử - văn hoá. ................................................................................................... 87
3.2.5.

Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ

chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. .................. 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG III. .................................................................. 88
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

4



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ1.1. Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong du
lịch ...................................................................................................................... 25
Bảng 1.1. Các giai đoạn liên quan đến bảo tồn di tích và phát triển du lịch ...... 29
Bảng 1.2. Số lượt du khách và doanh thu từ du lịch ở Hội An ........................... 30
Bảng 2.1. Cơ sở lưu trú và buồng lưu trú ở Tp. HCM và Việt Nam .................. 39
Bảng 2.2. Khách sạn của Tp. HCM và cả nước năm 2008 ................................ 39
Bảng 2.3. Nơi sử dụng dịch vụ ẩm thực của du khách ...................................... 43
Bảng 2.4. Sự hài lòng về thức ăn, lưu trú và giao thông của du khách ............. 44
Bảng 2.5. Đánh giá của cộng đồng địa phương ................................................. 47
Bảng 2.6. Các địa điểm di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM ............ 63
Bảng 2.7. Nguyên nhân không hài lòng của du khách ...................................... 65

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã trải qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, các di tích lịch sử - văn hóa là dấu ấn, là bằng chứng về truyền thống
lịch sử - văn hóa của dân tộc từng địa phương qua nhiều thế hệ, gắn với sự
phát triển của xã hội cũng như những bước thăng trầm trong lịch sử khai phá,
xây dựng, đấu tranh để giữ gìn thành quả đạt được, giữ gìn và phát huy những
giá trị truyền thống được chiết lọc nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
Đất nước bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học và công nghệ hiện
đại, quá trình du nhập của các nền văn hóa trên thế giới vào nước ta ngày
càng sâu rộng, nhất là nền văn hóa phương Tây, làm ảnh hưởng đến nền văn
hóa truyền thống của nước ta.

Phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa là tiền đề và mục đích của
việc bảo tồn nhằm góp phần tạo điều kiện cho di tích phát huy những giá trị
vốn có trên nhiều phương diện và giá trị của di tích, mang dấu ấn về lịch sử văn hóa vùng và đặc điểm khu vực dân cư.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII nêu: “Văn hoá là nền tảng của xã
hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế”, Nghị quyết cũng xác
định 10 nhiệm vụ để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhiệm vụ thứ tư chỉ rõ: “Di sản văn hóa là
tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở
để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng, bao
gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng

1


những truyền thống dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại”1, ngày 18 tháng 12 năm
2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2406/QĐ-TTg về Ban hành
Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015”, trong
đó có văn hóa. Điều này khẳng định rằng khai thác và bảo tồn văn hóa trong
phát triển kinh tế không chỉ là mối quan tâm của ngành du lịch mà là vấn đề
mà Đảng, Nhà nước và nhân dân coi trọng. Nhìn chung, vấn đề khai thác các
di tích lịch sử văn hóa, cũng như vấn đề bảo tồn di tích lịch sử văn hóa trong
du lịch ở các địa phương hiện còn nhiều bất cập như khai thác quá mức, khai
thác không hiệu quả. Bên cạnh đó còn không ít những quan niệm sai lầm về
bảo tồn.
Đầu tư cho tài nguyên du lịch nhân văn về cơ chế, tài chính chưa được
thỏa đáng do đó có nhiều di tích sau khi được xếp hạng lại tiếp tục rơi vào
tình trạng hoang hóa, xuống cấp và không có kế hoạch bảo tồn, phát huy giá
trị di sản để đóng góp vào sự phát triển của địa phương. Nhiều di sản phi vật
thể chưa được chăm lo gìn giữ truyền dạy, phục hồi nên đứng trước nguy cơ

bị mai một. Một số nơi di tích bị lấn chiếm, hoặc nhiều lều quán dịch vụ
nhếch nhác làm mất cảnh quan chung của điểm du lịch, các vấn đề về ô nhiễm
môi trường xung quanh khu vực di tích còn nhiều điều bàn cãi. Có những di
tích được trùng tu, tôn tạo theo hướng làm mới đã đánh mất giá trị thực tế
và giảm sức hấp dẫn đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa phải nhằm mục đích giới thiệu đến với
công chúng, tuy nhiên hiện nay việc chuẩn bị nội dung giới thiệu về các giá trị
văn hóa cho khách du lịch vẫn còn nhiều bất cập. Có nhiều bản giới thiệu thay
vì diễn giải, phân tích thì lại nặng về phần ca ngợi chung chung. Khi giới
thiệu về di tích lịch sử văn hóa chỉ tập trung vào yếu tố huyền thoại với những
1

Nghị Quyết TW 5 Khoá VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam

2


chuyện kể mang sắc màu cổ tích mà quên đi nhiệm vụ cung cấp những thông
tin mang tính khoa học về quá trình kiến tạo địa chất, niên đại… Những bản
giới thiệu này thường không đem lại sự hài lòng cho du khách, không
giúp nâng cao ý thức bảo vệ di tích từ phía du khách và cộng đồng.
Trong những năm qua việc phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa gắn
với phát triển du lịch ở Quận 8 vẫn chưa được đầu tư một cách đúng mực, vẫn
còn tồn tại một số bất cập nhưng chưa tìm ra được hướng ra cho một sản
phẩm du lịch đặc trưng mang màu sắc Quận 8. Chất lượng sản phẩm du lịch
chưa được như sự mong đợi của khách tham quan, một số di tích văn hóa, lịch
sử trên địa bàn quận chưa gắn liền với các sản phẩm du lịch, gần đây một vài
khu di tích bị người dân xâm phạm, lấn chiếm dẫn đến di tích không còn tồn
tại.
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản văn hóa dân tộc linh thiêng, là bản sắc

văn hóa của địa phương, là tài nguyên quý báu, là sản phẩm du lịch <-> Mối
quan hệ “bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa trong du lịch” là
điều rất cần thiết và cấp bách do đó với việc bảo tồn và phát huy các di tích
lịch sử văn hóa trong hoạt động du lịch còn góp phần bảo tồn và phát huy giá
trị văn hoá quý báu, phát triển các sản phẩm du lịch tại đia phương, đóng
góp tích cực cho kinh tế địa phương trong giai đoạn phát triển hiện nay. Bản
thân tác giả luận văn là người sinh sống lâu năm tại Quận 8 và công tác tại
quận nên có những tình yêu quê hương và thuận lợi nhất định cho việc nghiên
cứu, thực hiện đề tài về văn hóa trên địa bàn Quận 8. Với những lý do trên,
tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TP. HCM” để nghiên cứu.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà nghiên cứu hướng tới là khai thác hiệu quả di tích lịch sử văn hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM để vừa đảm bảo hiệu
quả kinh tế mà vẫn đảm bảo được tính văn hoá, sự bảo tồn đối với những di
tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn hướng đến các nhiệm vụ
nghiên cứu quan trọng như sau:
- Nghiên cứu những giá trị di tích lịch sử văn hóa và gắn việc phát huy,
nâng cao giá trị văn hóa của di tích để phát triển với du lịch và phát triển kinh
tế - văn hóa xã hội trên địa bàn quận.
- Đề tài hướng tới giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo
tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa sâu rộng đến từng lớp nhân dân
giúp nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa của người dân trên địa bàn quận
nhà.

- Nghiên cứu thực tế khai thác du lịch gắn với bảo tồn các khu di tích
lịch sử tại Quận 8, từ đó đánh giá để rút ra những nhược điểm và đề xuất giải
pháp điều chỉnh hợp lý hơn, góp phần phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền
với các khu di tích lịch sử văn hóa; từ đó góp phần phát triển kinh tế văn hóa
xã hội Quận 8 trong thời kỳ mới.
- Đánh giá thực trạng bảo tồn các giá trị của di tích lịch sử - văn hóa nhất
là khu di tích lịch - văn hóa được Nhà nước xếp hạng, góp phần nâng cao giá
trị văn hóa hiện có của Quận 8 trong quá trình phát triển và hội nhập của của
đất nước hiện nay nói chung và quận nói riêng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa gắn với phát triển du lịch ở Quận 8.

4


3. Lịch sử đề tài nghiên cứu
Vấn đề đặt ra là từ khi ngành du lịch Việt Nam ra đời cho đến nay các
công trình nghiên cứu về khai thác các khu di tich lịch sử văn hóa trong du
lịch nhìn chung vẫn chưa nhiều, một số công trình nghiên cứu có giá trị liên
quan đến vấn đề này đã được thực hiện như:
Trong cuốn “Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, tác
giả Nguyễn Thị Chiến [24] đã nêu quan điểm: yêu cầu cao nhất của phát triển
du lịch là phát triển bền vững và phân tích cách phát triển du lịch bền vững
theo hướng nhấn mạnh yếu tố văn hóa.
“Giáo trình Quản lý di sản với phát triển du lịch bền vững” của Lê
Hồng Lý [12] chủ biên đã hệ thống cơ sở lý luận về du lịch bền vững.
Nguyễn Thị Minh Lý [25] trong cuốn “Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
- Quá trình nhận thức và bài học thực tiễn”, đã xây dựng cơ sở lý luận về bảo
vệ di sản văn hóa phi vật thể, khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao
nhận thức của cộng đồng về giá trị di sản.

“Bảo tồn di tích trong phát triển không gian đô thị”, tác giả Doãn
Minh Khôi [5] đã phân tích mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển
không gian đô thị, đồng thời nêu lên kinh nghiệm của một số nước đã tiến
hành quy hoạch đô thị theo quan điểm tạo ra sự hài hòa giữa kiến trúc mới và
kiến trúc cũ. Tác giả cũng khẳng định cần phải làm cho các công trình di tích
gần gũi và rộng mở hơn đối với các hoạt động đô thị ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về bảo tồn di sản và
phát triển du lịch được tiến hành ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Trong đó tiêu biểu là công
trình nghiên cứu “Quảng Nam và hành trình bảo tồn các di sản văn hóa (Mỹ
Châu)”, “Bảo tồn giá trị di sản gắn với phát triển du lịch: Góc nhìn từ cố đô
Huế” (Tổng cục du lịch). Các công trình cho thấy nhận thức và hành động

5


thực tiễn của Nhà nước về vấn đề bảo tồn di sản và phát triển du lịch, ngoài ra
năm 2005, Tổng cục Du lịch phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
về “Chủ trương và giải pháp để bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị các di
sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch”. Đề tài đã xây dựng các nhóm giải
pháp chung để bảo tồn và phát huy di sản phục vụ du lịch.
Một số bài báo trên tạp chí Du lịch Việt Nam và các báo cáo trong các
cuộc hội thảo về du lịch của Việt Nam như: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử văn hóa phục vụ phát triển du lịch thủ đô (Bùi Thanh Thủy, Tạp chí
nghiên cứu văn hóa Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội), Bảo tồn, phát huy giá
trị các di sản văn hóa - thiên nhiên thế giới phục vụ phát triển ở nước ta
(Nguyễn Quốc Hùng, Cục di sản văn hóa)…
Tuy nhiên trong thực tế đến nay chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
nào đối với các khu di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Quận 8. Một số bài
viết trên website quận, trong các hội thi chủ yếu xoay quanh việc giới thiệu về

các khu di tích, lịch sử mà hoàn toàn chưa nói đến việc bảo tồn, phát huy và
gắn các khu di tích với phát triển các sản phẩm du lịch. Vì vậy với việc thực
hiện đề tài này tác giả mong muốn sẽ đưa ra một góc nhìn mới, một cách nghĩ
khác hơn về việc khi thác các khu di tích trên địa bàn Quận 8.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác các khu di tích
lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng di tích lịch sử
văn hóa phục vụ cho việc phát triển du lịch và công tác bảo tồn tài nguyên
này từ hoạt động du lịch.

6


- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Quận 8, tập trung vào các
phường có các khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu tài liệu: đề tài tập trung thu thập, phân tích thông
tin chủ yếu từ năm 2005 đến tháng 2015.
+ Thời gian nghiên cứu thực địa: từ tháng 12/2015 đến tháng 03/2016.
+ Thực hiện điều tra, phỏng vấn: 01/2016 đến tháng 03/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Luận văn thu thập và xử lý dữ liệu cơ bản từ nhiều nguồn khác nhau
như: tư liệu của Sở văn hóa thể thao, các chủ trương chính sách của Quận ủy
và Ủy ban nhân dân Quận 8. Tác giả đã có được một hệ thống tài liệu toàn
diện về chủ đề nghiên cứu và là dữ liệu phục vụ cho phân tích, dẫn luận tại
Chương 1 và Chương 2. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và

được tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân tích tính liên hợp các yếu tố trong mối
tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau làm mục đích nghiên cứu của luận văn. Phân
tích, tổng hợp, hệ thống hoá các công trình liên quan của các tác giả đi trước,
sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu với những tài liệu thu được trên
thực địa, rút ra những điểm chung.
5.2. Phương pháp quan sát
Thông qua những chuyến đi thực tế tại các khu di tích lịch sử - văn hóa,
tác giả có cơ sở cơ bản để đánh giá được thực tế tình hình phát triển cũng như
tiềm năng của lĩnh vực mà mình đang nghiên cứu. Từ đó, cho phép tác giả
tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sâu sắc, có điều kiện đối chiếu, bổ sung
các thông tin cần thiết, cũng như thẩm nhận được giá trị của tiềm năng du
lịch, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp hợp lý có tính chất khả thi, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.

7


Tác giả lựa chọn địa điểm quan sát là các di tích lịch sử - văn hoá. Đối
tượng quan sát là các cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ xung quanh khu di tích. Mục
đích quan sát là để tìm hiểu thái độ, hành vi ứng xử, buôn bán của họ đối với
du khách, cũng như sự nhiệt tình và hiểu biết trong vấn đề giới thiệu với du
khách về di tích lịch sử - văn hoá.
5.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp bảng hỏi nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng cụ thể
những yêu cầu của hoạt động điều tra. Bảng hỏi được thiết kế dành cho người
dân buôn bán nhỏ tại các khu dân cư liền kề và khách tham quan khu di tích.
Đề tài phát ra 200 phiếu dành cho khách du lịch và thu về 195 phiếu hợp lệ,
và 45 phiếu dành cho hộ dân buôn bán nhỏ, thu về 42 phiếu.
Một là, đánh giá về chất lượng sản phẩm du lịch hiện có của Quận 8.
Hai là, sự quan tâm của du khách đối với các khu di tích trên địa bàn

quận.
Tác động của việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá đến việc xoá đói
giảm nghèo và nâng cao mức sống của những hộ kinh doanh nhỏ.
5.4.Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là công cụ điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập các
thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi
chưa đáp ứng được. Phương pháp này được áp dụng đối với cộng đồng địa
phương, cơ quan quản lý các khu di tích tại địa phương, đơn vị đang phát
triển sản phẩm du lịch tại Quận 8 du khách. Mỗi đối tượng được phỏng vấn
theo những tiêu chí phù hợp với mục đích điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn được chính thức tiến hành như sau:
+ Cuộc phỏng vấn đại diện cơ quan quản lý nhà nước về di tích tại quận
là Phòng Văn hóa - thông tin, và Ủy ban nhân dân Quận 8.
+ Ba cuộc phỏng vấn ban quản lý các di tích trên địa bàn quận.

8


+ Ba cuộc phỏng vấn đối với lãnh đạo phường.
+ Hai cuộc phỏng vấn hộ kinh doanh nhỏ.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần khẳng định giá trị văn hóa nổi bật qua các khu di tích
lịch sử - văn hóa Quận 8, giúp chính quyền địa phương và các doanh nghiệp
hoạt động du lịch định hướng sản phẩm du lịch mới tại Quận 8; đồng thời có
nhận định đúng mức đối với giá trị các di tích lịch sử văn hóa trong quận
nhằm hoạch định những chủ trương, giải pháp bảo tồn phù hợp.
Kiến nghị một số giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa nhằm khai thác hiệu quả và bền vững gắn với phát triển kinh tế
quận.
7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt
động du lịch
Chương 2. Thực trạng di tích lịch sử - văn hóa trong hoạt động du lịch
Quận 8, Tp. HCM
Chương 3. Giải pháp khai thác di tích lịch sử - văn hóa trong hoạt động
du lịch Quận 8, Tp. HCM

9


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ khi được hình thành và phát triển đến nay, du lịch nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tùy theo cách tiếp cận, có nhiều
khái niệm khác nhau về du lịch.
Cách tiếp cận thường được dùng nhất là nhấn mạnh đến nhu cầu hưởng
thụ, giải trí của con người. Với cách tiếp cận này, du lịch được định nghĩa là
một hoạt động giải trí của con người. Theo đó, du lịch là một dạng nghỉ
dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:
nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hoá nghệ thuật [21: tr.5]. Khái niệm này tuy chỉ ra được khía cạnh giải trí của
du lịch, nhưng chưa làm rõ một số thuật ngữ được sử dụng trong nó như: “tích
cực”, và “ngoài nơi cư trú”. Tích cực theo tác giả là trái ngược với tiêu cực
[23]. Tuy nhiên việc xác định hình thức nghỉ dưỡng, tham quan nào là tích
cực còn phụ thuộc vào văn hoá và quy định pháp luật của địa điểm du lịch.

Chẳng hạn như việc tham quan các “khu đèn đỏ ở Thái Lan” được xem là
“tích cực” vì nó phù hợp với quy định của pháp luật Thái Lan; trong khi đó, ở
Việt Nam loại hình này được xem là không tích cực. Thêm nữa, khái niệm
“nơi cư trú” cũng chưa được rõ ràng về mặt ngữ nghĩa. Nơi cư trú được hiểu
dưới góc độ ngôn ngữ học là nơi sinh sống, nhưng nếu hiểu dưới góc độ luật
pháp lại là đăng ký thường trú. Nơi đăng ký thường trú được xét ở phạm vi
xã, quận hay tỉnh. Trên thực tế, người ở xã này hoàn toàn có thể thực hiện

10


hoạt động du lịch sang xã khác, hoặc từ quận này sang quận khác trong cùng
một quận, một tỉnh.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Theo Luật Di sản văn hóa: Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa
nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân
dân ta.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa
ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản
văn hóa thế giới;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của
nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Tránh được hạn chế của hai khái niệm vừa nêu, tác giả Michael Coltman
(dẫn theo [21]) đã tiếp cận khái niệm du lịch từ sự tương tác giữa các chủ thể
có liên quan trong hoạt động du lịch. Theo đó, “du lịch là tổng thể những hiện

tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng
cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch” [35: tr.6].
Với khái niệm này, du lịch là sự tham gia tương tác của khách du lịch,
nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương.
Bốn chủ thể này vận động xoay quanh các giá trị do tự nhiên, lịch sử, văn
hoá, và xã hội mang lại để tạo thành những hoạt động liên hoàn, gọi là du lịch
[31]. Như vậy khách du lịch không nhất thiết phải luôn luôn là người ngoài

11


nơi cư trú. Khách du lịch là bất kì ai đến địa điểm du lịch để thưởng thức và
vui chơi. Tuy nhiên, điểm hạn chế ở khái niệm này là không bao gồm một nội
dung quan trọng trong du lịch đó là điểm du lịch.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng du lịch là tổng thể những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
điểm du lịch, khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở
tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du
lịch.
Theo khái niệm này du lịch chỉ được hình thành khi có năm yếu tố: điểm
du lịch, khách du lịch, nhà kinh doanh, chính quyền sở tại và cộng đồng cư
dân địa phương.
Ưu điểm của khái niệm này là chỉ ra được một cách cụ thể các yếu tố
quan trọng không thể thiếu của du lịch, từ đó tạo ra khung phân tích trong
phát triển du lịch, đóng góp tích cực vào chính sách phát triển du lịch của địa
phương và của cả nước.
1.1.2. Phân loại du lịch
Có nhiều cách phân loại du lịch tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau,
theo tác giả Ngô Thị Diệu An [21: tr.28-32] có 8 tiêu chí phân loại: căn cứ

vào phạm vi lãnh thổ; mục đích của chuyến đi; loại hình cư trú; thời gian của
chuyến đi; hình thức tổ chức; lứa tuổi du khách; phương tiện giao thông sử
dụng; và tiêu chí cuối cùng là phương thức hợp đồng.
Theo phạm vi lãnh thổ có du lịch trong nước và du lịch ngoài nước.
Theo mục đích chuyến đi có du lịch thiên nhiên; du lịch văn hoá; du lịch
xã hội; du lịch giải trí; du lịch dân tộc; du lịch chuyên đề; du lịch thể thao; du
lịch tôn giáo và du lịch sức khoẻ.
Theo tiêu chí loại hình du lịch có du lịch ở trong khách sạn; du lịch trong
motel; du lịch ở trong nhà trọ; du lịch nhà người dân; và du lịch cắm trại.

12


Theo thời gian của chuyến đi có du lịch ngắn ngày, và du lịch dài ngày.
Theo hình thức tổ chức có du lịch theo đoàn, và du lịch cá nhân.
Theo tiêu chí lứa tuổi du khách có du lịch của những người cao tuổi; du
lịch của những người trung niên; du lịch của những người thanh niên và du
lịch của những người thiếu niên và trẻ em.
Theo căn cứ phương tiện giao thông có, du lịch bằng mô tô - xe đạp; du
lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu thuỷ; du lịch bằng xe hơi; và du lịch bằng
máy bay.
Theo căn cứ phương thức hợp đồng có chương trình du lịch trọn gói, và
chương trình du lịch từng phần.
Thực chất cách phân loại du lịch là giúp hiểu bản chất của từng loại du
lịch để vận dụng vào từng bối cảnh cụ thể, với mục đích phát triển du lịch,
phân loại du lịch theo mục đích chuyến đi được sử dụng phổ biến nhất. Với
cách phân loại này, các chủ thể kinh doanh du lịch và nhà nước có định hướng
xây dựng và phát triển từng mảng rõ ràng, cụ thể và phù hợp hơn. Chẳng hạn
như, với du lịch thiên nhiên, nhà nước có kế hoạch quy hoạch, thu hút đầu tư
khác với du lịch văn hoá. Đồng thời, cách phân loại này cũng phù hợp với đề

tài của luận văn. Di tích lịch sử văn hoá ở Quận 8 là sản phẩm nổi bật trong
hoạt động du lịch.
1.1.3. Vai trò của du lịch
Du lịch giữ vai trò quan trọng. Nó không những có đóng góp về kinh tế
mà còn đóng góp về văn hoá và xã hội [21: tr.32-40].
Về kinh tế, du lịch mang lại ngoại tệ cho đất nước thông qua thu hút
khách du lịch nước ngoài đến tham quan và tiêu dùng ở Việt Nam. Du lịch là
một trong những hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao. Vai trò này thể hiện ở
chỗ, người nước ngoài vào Việt Nam mua sắm các mặt hàng nội địa và vận
chuyển sang nước của họ để tiêu dùng. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong

13


việc thúc đẩy các ngành nghề khác cùng phát triển, chẳng hạn như các ngành
sản xuất hàng hoá, sản phẩm và các làng nghề truyền thống. Du lịch có vai trò
kích thích đầu tư. Thông qua hoạt động du lịch, các nhà đầu tư vào Việt Nam
tìm kiếm cơ hội đầu tư để đầu tư vào Việt Nam. Quan trọng hơn, du lịch tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở những địa phương có
hoạt động du lịch.
Về mặt văn hoá - xã hội, du lịch thúc đẩy giữ gìn và phát huy tiềm năng
của tài nguyên du lịch, để đóng góp vào nguồn thu của địa phương. Du lịch
còn tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới; là cách
Việt Nam giới thiệu văn hoá, truyền thống và lịch sử với bạn bè trên năm
châu.
1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của di tích lịch sử - văn hoá
1.2.1. Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá
Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá xuất hiện lần đầu tiên trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam tại Pháp lệnh Di tích lịch sử năm
1984. Theo đó, di tích lịch sử-văn hóa là những công trình xây dựng, địa

điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học nghệ thuật, giá
trị văn hóa hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển
văn hóa, xã hội.
Tiếp đó, khái niệm di tích lịch sử - văn hoá được Luật di sản văn hóa
năm 2002 tiếp cận dưới khía cạnh là một thành tố của phạm trù di sản văn
hoá, “Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm, và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học” [16].
So sánh với khái niệm về di tích lịch sử, văn hoá được đề cập trong Pháp
lệnh di tích lịch sử năm 1984 [27] thì khái niệm di tích lịch sử, văn hoá được
xác định trong Luật di sản văn hoá mang tính bao quát, đầy đủ hơn. Khái

14


niệm di tích lịch sử, văn hoá được quy định khái quát và đầy đủ hơn trong
Luật di sản văn hoá. Di tích lịch sử, văn hoá không chỉ là những công trình
xây dựng, địa điểm mà còn bao gồm các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của
công trình, địa điểm đó.
Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây [16]:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các
thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
- Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
- Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có
giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử;
- Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây;

- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng
nhũng dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
1.2.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hoá
Luật Di sản văn hoá năm 2002 [15] lựa chọn tầm quan trọng của di tích
lịch sử - văn hoá để phân loại di tích lịch sử - văn hoá. Theo đó, di tích lịch sử
- văn hoá được chia thành 3 loại: di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu
của địa phương; di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia; và
di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.

15


Cách phân loại này phù hợp đối với thẩm quyền hoạt động quản lý nhà nước,
cụ thể là phân cấp quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hoá.
Theo cách phân loại về nội hàm của di tích lịch sử - văn hoá, có di tích
khảo cổ, di tích lịch sử, và di tích văn hoá nghệ thuật [33]. Di tích khảo cổ là
“những địa điểm ẩn dấu một bộ phận giá trị văn hoá thuộc về thời kì lịch sử
xã hội loài người chưa có văn tự trong lịch sử cổ đại” [22: tr.10]. Di tích lịch
sử bao gồm di tích ghi dấu về dân tộc học; di tích ghi dấu sự kiện chính trị
quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của đất
nước và địa phương; di tích ghi dấu chiến công xếp loại; di tích ghi dấu
những kỉ niệm; di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động; di tích ghi dấu
tội ác và phong kiến [22: tr. 10-11]. Di tích văn hoá nghệ thuật là di tích gắn
với công trình kiến trúc có giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật.
Những di tích này không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc mà còn chứa
đựng những giá trị văn hoá, xã hội, văn hoá tinh thần [22: tr.11].
Cách phân loại này phù hợp trong việc bảo tồn và tôn tạo các khi di tích

lịch sử - văn hoá.
1.2.3. Vai trò của di tích lịch sử - văn hoá
Khái niệm về di tích lịch sử - văn hoá ở trên cho thấy di tích lịch sử - văn
hoá có vai trò quan trọng về lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế.
Trước hết, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò lịch sử. Di tích lịch sử - văn
hoá là kết quả của quá trình đấu tranh, xây dựng và sản xuất của một địa
phương, dân tộc. Di tích lịch sử - văn hoá chứa đựng những tư liệu lịch sử của
địa phương và đất nước.
Thứ hai, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò văn hoá. Bên cạnh giá trị về
lịch sử, di tích lịch sử - văn hoá hàm chứa trong đó các trầm tích văn hoá của
dân tộc, vùng miền. Nhờ đó mà thế hệ hiện tại giải mã và hiểu được sâu sắc
văn hoá của những thời kì trong lịch sử. Giá trị văn hoá của di tích lịch sử -

16


văn hoá còn thể hiện ở sự đóng góp của chúng vào việc làm phong phú, đa
dạng hơn văn hoá của hiện tại.
Thứ ba, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò trong nghiên cứu khoa học.
Nhờ vào sự hiện hữu của các di tích lịch sử - văn hoá, các ngành khoa học
quan trọng như sử học, văn học, văn hoá, khảo cổ có được những thông tin có
giá trị phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của những ngành khoa học trên.
Thứ tư, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò kinh tế. Di tích lịch sử - văn
hoá, nhờ những đặc điểm tiêu biểu, sở hữu những giá trị độc đáo để trở thành
những sản phẩm du lịch đặc sắc, đóng góp trực tiếp vào nguồn thu của địa
phương, và của đất nước.
Ngoài ra, di tích lịch sử - văn hoá còn có vai trò giáo dục. Di tích lịch sử
- văn hoá giúp giáo dục thế hệ hiện tại về tinh thần yêu nước, truyền thống và
niềm tự hào dân tộc. Di tích lịch sử - văn hoá là cầu nối giữa quá khứ với hiện
tại, là tiếng nói tinh tuý còn sót lại của quá khứ dân tộc, lịch sử.

Vai trò của di tích-lịch sử thể hiện ở chính giá trị của di tích, đóng vai trò
hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của dân tộc. Với giá trị to lớn
như vậy, việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá không những để tạo giá trị
kinh tế mà còn giúp khai thác những giá trị văn hoá, lịch sử và khoa học của
các di tích lịch sử - văn hoá của từng địa phương và đất nước.
1.3. Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
1.3.1. Khái niệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
Xuất phát từ vai trò quan trọng của di tích - lịch sử văn hoá, Nhà nước,
các cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân và tổ chức sở hữu, khai thác các
di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật. Tuy không có hẳn một
khái niệm về khai thác di tích lịch sử - văn hoá, nhưng Luật Di sản văn hoá
năm 2002 [15] có đề cập đến một số nội dung của khai thác di tích lịch sử văn hoá.

17


×