Tải bản đầy đủ (.doc) (247 trang)

Luận án tiến sĩ địa lí nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 247 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRÍ

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRÍ

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 62 31 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
2. PGS.TS NGUYỄN MINH TUỆ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của: TS. Phạm Thị Xuân Thọ và PGS.TS Nguyễn
Minh Tuệ. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có nguồn trích dẫn
rõ ràng, trung thực.
Tác giả luận án

Nguyễn Trí


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU........................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH
THỔ CÔNG NGHIỆP........................................................................
Tiểu kết chương 1....................................................................................................
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH
DƯƠNG.............................................................................................
Tiểu kết chương 2....................................................................................................
Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỒ CHỨC LÃNH THỔ
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG.........................................

Tiểu kết chương 3..................................................................................................
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG...................................................
Tiểu kết chương 4..................................................................................................
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.............................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nghiệp

CNCB

Công nghiệp chế biến

CNH – HĐH


Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

CNKT

Công nghiệp khai thác

CNSX & PP

Công nghiệp sản xuất và phân phối

CN – XD

Công nghiệp xây dựng

COD

Nhu cầu Oxy hóa học

DO

Lượng Oxy hòa tan

DV

Dịch vụ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐCN

Điểm công nghiệp

ĐTH

Đô thị hóa

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSXCN (GOCN)

Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐCN


Lao động công nghiệp

NN

Nông nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCLTCN

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TPKT

Thành phần kinh tế

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTCN

Trung tâm công nghiệp


TX

Thị xã

VISIP

Việt Nam – Singapore

VLXD

Vật liệu xây dựng

VTĐL

Vị trí địa lý


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU........................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH
THỔ CÔNG NGHIỆP........................................................................
Tiểu kết chương 1....................................................................................................
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH

DƯƠNG.............................................................................................
Tiểu kết chương 2....................................................................................................
Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỒ CHỨC LÃNH THỔ
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG.........................................
Tiểu kết chương 3..................................................................................................
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG...................................................
Tiểu kết chương 4..................................................................................................
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.............................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU........................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH
THỔ CÔNG NGHIỆP........................................................................
Tiểu kết chương 1....................................................................................................
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH
DƯƠNG.............................................................................................
Tiểu kết chương 2....................................................................................................
Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỒ CHỨC LÃNH THỔ

CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG.........................................
Tiểu kết chương 3..................................................................................................
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG...................................................
Tiểu kết chương 4..................................................................................................
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.............................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương..................................................................................................... 71
Bản đồ các hình thức TCLTCN tỉnh Bình Dương................................................................................104
Bản đồ định hướng phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN tỉnh Bình Dương............................159



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời CN là ngành giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, là động
lực to lớn trong quá trình CNH, HĐH đất nước, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng
kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cùng với cơ cấu CN theo ngành, theo
thành phần kinh tế thì cơ cấu CN theo lãnh thổ hay còn gọi là TCLTCN có ý nghĩa
quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường thông qua
việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực phát triển.
Trong những năm gần đây ngành CN tỉnh Bình Dương luôn duy trì được mức
độ tăng trưởng cao, ổn định, GTSXCN tăng liên tục từ 89,2 nghìn tỷ đồng (giá hiện
hành) năm 2005 lên 277,8 nghìn tỷ đồng năm 2010 và 786,3 nghìn tỷ đồng năm

2016. Trong cơ cấu GTSXCN của cả nước năm 2016 tỉnh Bình Dương chiếm
10,4% đứng thứ hai trong 63 tỉnh và thành phố (sau TP. HCM) [73]. Trong cơ cấu
GDP của tỉnh Bình Dương thì ngành CN chiếm tỷ trọng cao nhất trên 60% năm
2016, tỷ lệ lao động làm việc trong ngành CN chiếm trên 60% [17]. Bình Dương là
điểm sáng về phát triển ngành CN trong vùng KTTĐPN và cả nước, nằm trong tốp
đầu những tỉnh có GTSXCN chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GTSXCN của cả nước
và trong cơ cấu GDP của tỉnh. Có thể nói CN là ngành chủ lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua và đang từng bước chuyển mình để trở
thành trung tâm CN lớn và hiện đại.
Ngành CN tỉnh Bình Dương ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn
vào gia tăng GTSXCN vùng KTTĐPN và cả nước. Để đạt được kết quả này là do
sự góp phần chủ yếu của các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh nhất là KCN.
Bình Dương đã phát huy tốt thế mạnh của các hình thức TCLTCN, điều này mang
lại sức bật mới cho sự phát triển KT - XH của tỉnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH đổi mới kỹ thuật công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh,
kích thích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển.
Trong thời gian qua các hình thức TCLTCN ở tỉnh Bình Dương đã đạt được
một số thành tựu nhất định đặc biệt là các KCN đã tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động, đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh. Góp phần


2
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng mạnh mẽ, tích cực theo
hướng CNH, HĐH, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Tuy nhiên sự phối
hợp, liên kết để phát triển giữa các hình thức TCLTCN của tỉnh chưa cao, chưa phát
huy hết tiềm năng và đang còn bộc lộ một số hạn chế, vấn đề chất lượng lao động
đang làm việc trong các hình thức TCLTCN chưa cao, môi trường chưa thực sự
được đảm bảo... Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp ở tỉnh Bình Dương” nhằm góp phần phát triển các hình thức
TCLTCN một cách khoa học, hiện đại, đạt hiệu quả cao về KT - XH và môi trường,

thúc đẩy kinh tế tỉnh Bình Dương phát triển ngày càng giàu mạnh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về TCLTCN, phân tích thực
trạng phát triển, rút ra những thành tựu và thách thức của các hình thức TCLTCN ở
tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các hình thức
TCLTCN về KT – XH, môi trường.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTCN trên thế giới và Việt Nam.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN ở tỉnh
Bình Dương.
- Phân tích thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức TCLTCN ở tỉnh
Bình Dương trong tương lai.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Bình Dương dưới góc độ Địa lý học.
Xác định các tiêu chí đánh giá CCN, KCN, TTCN đi sâu nghiên cứu trường
hợp ở tỉnh Bình Dương trong đó tập trung nghiên cứu KCN.


3

3.2. Về lãnh thổ
Nghiên cứu sự phân bố về mặt lãnh thổ của các hình thức TCLTCN trên địa
bàn tỉnh Bình Dương; so sánh các CCN, KCN của Bình Dương với vùng KTTĐPN
và cả nước.
3.3. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức TCLTCN tỉnh Bình Dương trong

giai đoạn 2005 – 2016 và định hướng đến năm 2030.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các học giả dưới nhiều
góc độ, phương diện khác nhau về TCLTCN, trong đó có địa lý học.
Các lý thuyết tiêu biểu về phát triển kinh tế của các học giả như: Lý thuyết lợi
thế tuyệt đối của A. Smith (người Scotland), lý thuyết quy luật lợi thế so sánh (lợi
thế tương đối) của David Ricardo (người Anh), lý thuyết điểm trung tâm của W.
Christaller (người Đức) năm 1933, lý thuyết cực tăng trưởng của Francoi Perroux
(người Pháp) năm 1950. Các công trình nghiên cứu của A. Weber (người Đức) năm
1909, của Alfred Marshall (Hoa Kỳ) năm 1920... Đây là những lý thuyết, công trình
nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa to lớn trong việc quản lý và phát triển lãnh thổ một
cách hợp lý, hiệu quả.
Hướng nghiên cứu về xác định vị trí tối ưu cho các nhà máy, xí nghiệp trên
lãnh thổ, tiêu biểu có công trình nghiên cứu của Alfred. Weber (1868 - 1958) năm
1909 [88] và [91], với lý thuyết “khu vị luận CN” giải thích sự tập trung CN vào
lãnh thổ do ba nguyên nhân: Thứ nhất chi phí vận tải rẻ nhất, thứ hai chi phí nhân
công rẻ nhất, thứ ba là nơi các xí nghiệp tập trung có thể sử dụng phế liệu làm
nguyên liệu rẻ tiền, trên cơ sở mục tiêu chính là “tối thiểu hóa chi phí sản xuất và
tối đa hóa lợi nhuận”. Trong ba nguyên nhân trên thì chi phí vận tải đầu vào và đầu
ra được xem có ý nghĩa quan trọng nhất vì đây là cơ sở để lựa chọn, bố trí địa điểm
sản xuất. Tùy vào tính chất của từng ngành sản xuất, từng doanh nghiệp mà việc xác
định vị trí phân bố công nghiệp phải linh hoạt. Tuy nhiên việc định vị các doanh


4
nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố, ngoài chi phí vận chuyển thì còn có yếu tố tự
nhiên như khí hậu, địa hình và yếu tố KT-XH như các hoạt động tín dụng, vốn, lịch
sử chính trị xã hội... Weber coi thành phố, các cửa vào ra là những "nút" những
trọng điểm của lãnh thổ. Thành phố là trung tâm thị trường, có sức hút lớn và lan

tỏa ra xung quanh, tạo thành các vành đai với chức năng khác nhau để phục vụ cho
trung tâm. Việc tập trung phát triển CN sẽ tăng tiềm lực kinh tế cho vùng hội tụ có
được các yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Trong một không gian nhất định tập
trung được nhiều doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tiết kiệm, chia sẻ
chi phí đầu tư về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tăng cường liên kết thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng chỉ ra những hạn chế khi
mà tập trung quá nhiều các doanh nghiệp trên một không gian hẹp sẽ gây nên sự
cạnh tranh và chèn ép, công tác xử lý môi trường sẽ gặp khó khăn. Lý thuyết của
Alfred. Weber có giá trị cho đến ngày nay và được vận dụng trong việc lựa chọn các
vùng lãnh thổ trọng điểm cho phát triển, phù hợp với một nền kinh tế đang ở giai
đoạn đầu của quá trình phát triển CN, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam.
Hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của điểm trung tâm đối với các vùng xung
quanh, tiêu biểu có công trình nghiên cứu của W. Christaller là một nhà địa lý
người Đức đã đưa ra lý thuyết “điểm trung tâm” vào năm 1933 [96]. Lý thuyết
này được hoàn thiện trên những ý tưởng và mô hình của G. Thunen và Alfred.
Weber. W. Christaller đã góp phần to lớn vào việc tìm kiếm quy luật của sự phát
triển đô thị theo không gian. Ông cho rằng, khu vực nông thôn chịu ảnh hưởng rất
lớn từ các thành phố. Thành phố như những cực hút, hạt nhân của sự phát triển.
Thành phố là trung tâm cho tất cả các điểm dân cư khác của vùng, là đối tượng để
thu hút đầu tư có trọng điểm. Theo lý thuyết này trong quy luật phân bố không gian
cần phải xác định được sự tương quan giữa thành phố và vùng xung quanh, định vị
được các nút trọng điểm ở những lãnh thổ khác nhau. Lý thuyết này chính là cơ sở
để bố trí các điểm đô thị có khả năng phát triển thông qua lực hút từ trung tâm. Lý
thuyết “điểm trung tâm” của W. Christaller sau đó được phát triển bởi August
Losch (người Đức) đã chỉ ra được quy luật chung của sự phát triển lãnh thổ là việc


5
hình thành và phát triển những trung tâm nơi hội tụ điều kiện thuận lợi nhất cho

sự phát triển có sức hút và lan toả không gian vùng xung quanh rất lớn. Các điểm
trung tâm ấy chính là các đô thị. Lý thuyết này cho đến ngày nay vẫn còn nhiều
giá trị thực tiễn, đặc biệt trong mối quan hệ 2 chiều giữa CNH với đô thị hóa.
Điều này được thể hiện rõ nét hơn khi nghiên cứu địa bàn tỉnh Bình Dương, chính
quá trình ĐTH là hạt nhân để phát triển CN, tạo nên các trung tâm CN và ngược
lại CN phát triển tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cần thiết tạo sức hút cho
sự phát triển các đô thị. Tuy nhiên nếu trên một lãnh thổ các yếu tố về địa hình,
dân số, tài nguyên, sức mua, chi phí vận chuyển đồng đều nhau thì việc vận dụng
lý thuyết này sẽ không khả thi.
Nghiên cứu về các cực phát triển, cực tăng trưởng tiêu biểu có lý thuyết của
nhà bác học người Pháp Francoi Perroux (1903 - 1987) [theo 90] đã đưa ra lý thuyết
“cực phát triển” vào năm 1950. Ông quan niệm các đô thị chính là các “cực” phát
triển. Hệ thống các cực phát triển tương tác với nhau, có sức lan toả ra xung quanh
rất lớn. Trong các đô thị thì ngành CN và DV có vai trò to lớn trong việc tạo ra các
cực phát triển. Trên phạm vi một lãnh thổ trong một thời gian nhất định thì sẽ xuất
hiện những địa điểm (cực) phát triển tới mức hoàn chỉnh và những cực đang trong
quá trình phát triển hoặc chưa phát triển, nghĩa là một vùng lãnh thổ không thể phát
triển kinh tế đồng đều ở các nơi trên lãnh thổ trong cùng một thời gian, mà có xu
hướng phát triển mạnh nhất ở một vài nơi này, trong khi nơi khác lại chậm phát
triển hoặc trì trệ. Francoi Perroux cũng đã định nghĩa về “cực phát triển” và “cực
tăng trưởng”. Cực phát triển là khu vực có một hoạt động động lực và các hoạt động
khác xoay quanh nó, có tác động lôi cuốn các khu vực xung quanh, tương đối hoàn
thiện và khá ổn định về chức năng và quy mô.
Cực tăng trưởng là khu vực mà hoạt động của nó chịu ảnh hưởng thúc đẩy từ
bên ngoài của một cực phát triển, các hoạt động của nó diễn ra mạnh mẽ, chịu ảnh
hưởng của các lực hút từ trung tâm lan tỏa ra, vì thế cực tăng trưởng là vệ tinh của
cực phát triển, các cực tăng trưởng đang trong quá trình hoàn thiện về chức năng,
quy mô. Lý thuyết này phù hợp với những quốc gia, những vùng thiếu vốn đầu tư vì
vậy trong quá trình phát triển cần đầu tư có trọng điểm để tạo ra các cực tăng



6
trưởng. Lý thuyết này được áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á, nhất là các nước
Đông Nam Á, giải thích sự cần thiết của phát triển kinh tế lãnh thổ theo hướng phát
triển có trọng điểm.
Khoa học địa lý phát triển ngày càng mạnh mẽ đặc biệt vào những thập niên
60 của thế kỷ XX, tổ chức lãnh thổ trở thành một bộ môn cơ bản, được xem như là
lý thuyết và phương pháp quy hoạch lãnh thổ toàn diện, tổng thể KT – XH. Tác giả
Y.U.G Xauskin trong cuốn sách “Những vấn đề địa lý kinh tế hiện nay trên thế
giới” đã đề cấp đến TCLT với nội dung chính là phân công lao đông theo lãnh thổ,
tổ chức xã hội theo lãnh thổ và những vấn đề phân vùng kinh tế liên quan đến phát
triển của lãnh thổ [Y.U.G Xauskin – Phạm Văn Thái dịch (2010), những vấn đề địa
lý kinh tế hiện nay trên thế giới, Nxb Giáo dục, Hà Nội].
Tiêu biểu cho những xu hướng mới trong nghiên cứu tổ chức lãnh thổ thời
hiện đại gồm J.R. Friedman, Paul Robin Krugman... J.R. Friedman với hướng
nghiên cứu tập trung vào chính sách phát triển vùng và quy hoạch không gian lãnh
thổ với những công trình nổi tiếng như: The prospect of cities (2002), Cities for
citizens: Planning and the rise of civil society in a global age (1998), territory and
Function (1979). Đô thị hóa và những tác động của nó đến sự phát triển KT – XH
của lãnh thổ là những nội dung được ông đề cập trong những cuốn sách này [92].
Paul Robin Krugman là nhà kinh tế học người Mỹ, với những nghiên cứu nổi
tiếng, đóng góp lớn vào kho tàng lý luận phát triển kinh tế quốc tế trong thời đại
mới, vấn đề chính sách phát triển không gian lãnh thổ được ông dành thời gian quan
tâm nghiên cứu như cuốn sách: The spatial economy: Cities, rigions and
international trade; Economic Geography and Pulic Policy [97].
Những hình thức TCLTCN cụ thể như KCN, CCN cũng đã trở thành đối tượng
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế trên những phạm vi lãnh thổ khác nhau. KCN là một hình thức TCLT rất quan
trọng đối với sự phát triển ngành CN của nhiều quốc gia trên thế giới, được phát
triển mạnh trong nửa sau thập niên của thế kỷ XX, KCN là hình thức thu hút mạnh

mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đã có nhiều hướng nghiên cứu về tác động của
KCN như tác động của KCN đến môi trường của Liu, Hwa-Jen [93] cho rằng sựu


7
phát triển nhanh của các KCN đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
nghiên cứu về tác động xã hội của KCN như Wu Jiaping trong [98] cho rằng sự
hình thành các KCN gây ra những áp lực lớn về giáo dục, vấn đề giải tỏa, sinh kế
cho người dân mất đất, các vấn đề nhà ở, nhà trọ chất lượng thấp của công nhân
thuê ở, tệ nạn xã hội...
Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX hàng loạt các quốc gia đã thành lập các
KCN, điển hình là những quốc gia ở Châu Á với nhiều tên gọi khác nhau và một số
nước đã có những thành công nhất định trong việc phát triển các KCN, KCX, khu
kinh tế cửa khẩu như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài loan, Thái Lan, Singapore... các
KCN có vai trò to lớn trong, tích cực đối với sự phát triển kinh tế của các nước này,
tuy nhiên quan niệm về KCN giữa các nước chưa có sự đồng nhất.
Trong khi ở Hàn Quốc tập trung chú ý thành lập các KCN tập trung, thì Trung
Quốc [35], nổi bật là thành lập các mô hình khu kinh tế mở, khu phát triển công
nghệ cao, KCX, các đặc khu kinh tế lớn ven biển như ở Thâm Quyến, Sán Đầu, Chu
Hải, Hạ Môn, Hải Nam. Thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hương Trấn (thu
hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đầu tư), cùng với chính sách tăng cường
mở cửa với thị trường bên ngoài, cho phép các công ty, doanh nghiệp nước ngoài
tham gia đầu tư, quản lý tại các đặc khu kinh tế, đặc khu chế xuất nên số lượng các
CCN, KCN tăng nhanh. Nhờ thành công trong thu hút vốn đầu tư FDI ở Trung
Quốc đã làm cho khối lượng nhiều sản phẩm CN của Trung Quốc đứng hàng đầu
thế giới. Tuy nhiên nhiều CCN, KCN ở miền Đông Nam của Trung Quốc (Quảng
Đông, Chiết Giang) đang đối mặt với nhiều thách thức và gây ra ảnh hưởng hưởng
lớn đến môi trường.
Ở Đài Loan, kế hoạch xây dựng các KCN – KCX được triển khai từ năm 1966
(với KCX Cao Hùng), ngày nay đã có hơn 100 KCN đi vào hoạt động đã đóng góp

nhiều thành quả quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh các
KCN quan trọng nhất do Trung ương quản lý còn có các KCN do chính quyền địa
phương và tư nhân quản lý, hầu hết các huyện đều có KCN. Với những chính sách
thông thoáng, có những ưu tiên nhất định như hỗ trợ, miễn giảm thuế, gia tăng thời
hạn nộp thuế, áp dụng chính sách một cửa cho các doanh nghiệp… Đài Loan đã


8
nhanh chóng trở thành một trong những “con rồng” châu Á chỉ sau 3 thập kỷ thực
hiện CNH, với nhiều kinh nghiệm quý báu như: Phải có sự phối hợp hiệu quả giữa
các KCN quốc gia với các KCN địa phương quản lý, tập trung phát triển các ngành
kỹ thuật cao có khả năng cạnh tranh trên thị trường, ổn định phát triển CNCB ở địa
phương để đẩy nhanh quá trình CNH ở nông thôn, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng
đồng bộ và hiện đại…[26].
Ở Malaysia việc xây dựng và phát triển các KCN được bắt đầu từ năm 1970,
việc phát triển CN được chính phủ cho phép mở ra nhiều khu thương mại tự do có
chính sách ưu đãi đặc biệt với đầu tư nước ngoài (thời gian thuê đất dài hạn có thể
từ 50 năm đến 100 năm). Phát triển nhiều doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài KCX
để tăng nguồn hàng nhập khẩu, tận dụng hết tiềm năng. Có chính sách hỗ trợ vốn
tích cực từ phía nhà nước cho các KCN. Chú ý đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội
như nhà ở, trường học, khu thương nghiệp, khu vui chơi giải trí… [30].
Ở Thái Lan bắt đầu xây dựng các KCN vào những năm 70 thế kỷ XX, các
KCN đã nhanh chóng giúp Thái Lan thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất
nước. Các KCN tập trung phát triển chủ yếu ở Băng Kốc và tạo ra các vành đai
xung quanh để tận dụng các lợi thế của nhau về thị trường, nguyên liệu, lao động…
Chính phủ Thái Lan đã có những hỗ trợ, ưu đãi (như thuế nhập khẩu thiết bị máy
móc có nơi được miễn 50%, có nơi được miễn hoàn toàn) đối với các vành đai
khác nhau làm sao để kích thích được sự phát triển CN giữa các vành đai, thực hiện
cơ chế quản lý một cửa đều tập trung vào cục quản lý các KCN Thái Lan vì thế các
thủ tục pháp lý diễn ra nhanh chóng, tiện lợi cho nhà đầu tư. Chú ý quản lý môi

trường hết sức chặt chẽ, bằng pháp luật và bằng kinh tế. Doanh nghiệp phải chi
trả chi phí cho quá trình xử lý chất thải [30]. Nhìn chung mỗi quốc gia đều có nững
chính sách phát triển KCN theo hướng riêng phù hợp với tình hình thực tiễn của
mỗi nước, nhưng nhìn chung là đều tập trung thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu
tư của các doanh nghiệp. Các KCN sẽ hình thành và phát triển khi hội tụ được
nhiều điều kiện thuận lợi như dư địa xây dựng và vị trí phân bố KCN, giá thuê đất
hấp dẫn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện đồng bộ tính kết nối cao, sự hỗ trợ
của chính quyền địa phương liên quan đến các thủ tục pháp lý, thuế…


9
Về CCN có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là Alfred Marshall (1880
- 1959) [94], là người đầu tiên giới thiệu khái niệm về quận công nghiệp (Industrial
District) trong cuốn sách “Principles of Economics” (Các nguyên tắc kinh tế
học) của ông ra đời năm 1920, đã cho rằng các quận đều có những lợi thế riêng bao
gồm vô số công ty SME (Small and Medium Enterprise - doanh nghiệp vừa và nhỏ)
cùng ngành tập trung sản xuất tại một địa bàn. Alfred Marshall đã vận dụng giải
thích cho các cụm doanh nghiệp SME tại nước Anh. Sự hoạt động của các công ty
cho phép phát triển mạnh mẽ những thế mạnh nổi bật của địa phương, trong đó một
hoặc một số công ty (thường là công ty lớn) đóng vai trò là trục của nền kinh tế khu
vực. Các nhà cung ứng và các công ty có liên quan nằm xung quanh trục giống như
là nan hoa của một bánh xe. Đây chính là mối quan hệ thứ bậc, các công ty xung
quanh do các công ty trục chi phối. “Principles of Economics”của Alfred Marshall
có trị rất lớn đã tạo tiền đề cho việc nghiên cứu các hình thức TCLTCN sau này, đặc
biệt là CCN.
Becattini G (1990), “The marshallian Industrial districts as a SocioEconomic notion” in F.Pyke et al., Industrial districts and inter – firm Coper ation in
Italy. Trên cơ sở sử dụng khái niệm quận công nghiệp của Alfred Marshall để mô tả

sự phát triển thịnh vượng của doanh nghiệp SME tại các thị trấn, quận công nghiệp
ở Tuscany, thuộc nước Ý năm 1990 [89]. Ông đã cung cấp cách nhìn tổng quan và

làm rõ hơn khái niệm “quận công nghiệp” mà Alfred Marshall đưa ra trước đó. Về
mặt bản chất quận công nghiệp là một địa bàn phát triển CN trên lãnh thổ được hình
thành do sự tăng trưởng ngành CN.
Giáo sư Michael E. Porter – Đại học Havard (Mỹ), trong cuốn sách “The
Competitive Advantage of Nations” tạm dịch “lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”
(1990), ông đã đưa ra khái niệm về CCN (Industrial cluster): “Cụm công nghiệp là
sự tập trung địa bàn của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp
liện kết cũng như các tổ chức có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các
trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại...) trong một lĩnh vực cụ thể,
vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau” [95]. Porter vận dụng những cơ sở lý luận
cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế. Các yếu tố có thể


10
quyết định của các ngành sản xuất là các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện
về cầu, các ngành hỗ trợ và bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp.
Vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ đóng vai trò rất quan trọng. Vấn đề lợi thế
cạnh tranh quốc gia, năng suất lao động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả
trong cụm ngành là những vấn đề quyết định đến sự thành công của ngành sản xuất.
Khái niệm về CCN của Porter được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu của các học
giả sau này.
Như vậy trên thế giới việc nghiên cứu và phát triển các lý thuyết kinh tế,
nghiên cứu sự phát triển ngành CN và tổ chức lãnh thổ CN với các hình thức cụ thể
đã diễn ra từ lâu, các nội dung nghiên cứu rất đa dạng, phong phú dựa trên nhiều
quan điểm và khía cạnh khác nhau gắn với địa bàn nghiên cứu cụ thể. Đây là những
hướng nghiên cứu cơ bản, có giá trị nhất định trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể; xác
định được quy luật khách quan về sự phân bố và phát triển các hình thức sản xuất
trên lãnh thổ. Mỗi lý thuyết, công trình nghiên cứu đề cập những khía cạnh khác
nhau nhưng nhìn chung đều hướng tới việc khai thác lãnh thổ một cách hợp lý khoa
học và có hiệu quả.

Tuy nhiên trong thời hiện đại thì TCLTCN mang nhiều đặc trưng mới, trong
đó nhân tố quan trọng thể hiện được quy luật phát triển từ trình độ thấp lên trình độ
cao, cái cũ sẽ bị cái mới thay thế và loại bỏ dần diễn ra trong hầu hết các ngành sản
xuất CN đó chính là sự phát triển nhanh của trình độ khoa học kỹ thuật và tiến bộ
công nghệ. Nhận thức được điều này các nước đang phát triển trong quá trình CNH,
HĐH cần phải có những chính sách thông thoáng, mở cửa để thu hút đón nhận các
làn sóng đầu tư, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao... đến từ các nước tiên tiến trên thế giới. Các lý thuyết, các công
trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tác giả tham khảo vận dụng vào việc
đánh giá các điều kiện, phân tích thực trạng TCLTCN cho địa bàn nghiên cứu.
4.2. Trong nước
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX ở nước ta việc nghiên cứu TCLTCN đã
thu hút được nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo thời gian đã có nhiều công trình


11
nghiên cứu lớn, có giá trị của các nhà khoa học, nhà hoạch định chiến lược phát
triển.
Năm 1994, Viện Chiến lược và Phát triển Việt Nam thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã đưa ra 6 hình thức TCLTCN ở nước ta bao gồm: ĐCN, CCN, KCN,
TTCN, vùng CN [6]. Đây là cơ sở khoa học quan trọng quy định khá cụ thể về các
hình thức TCLTCN của nước ta.
Các quy định về KCN, KCX của nước ta đã ra đời như: “Nghị định 36/CP
ngày 24/4/1997 về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao” cũng
như những nghị định bổ sung sửa đổi vào năm 2008, năm 2013 của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã làm căn cứ cho sự ra đời và hoạt động,
quản lý và phát triển của các KCN [19].
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 về việc ban hành quy chế
quản lý cụm công nghiệp, đã trình bày rất rõ về các từ ngữ CCN, các ngành nghề
sản xuất kinh doanh, quy hoạch, mở rộng, thành lập, bổ sung CCN...

Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và khu
kinh tế của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [17].
Nghị định 164/2013/NĐ/CP ngày 12/11/2013 đã sửa đổi bổ sung một số quy
định về KCN, KCX, khu kinh tế tại nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, để
nhằm khắc phục một số vướng mắc, khó khăn để các KCN phát triển hiệu quả hơn.
Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp. Nghị định này đã quy định rất rõ liên quan đến các lĩnh vực, ngành, nghề,
cơ sở sản xuất, kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp,
trình tự đầu tư, quy hoạch, mở rộng... các CCN ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ KT - XH, điển hình như công
trình của GS. Lê Bá Thảo với đề tài độc lập trọng điểm cấp nhà nước năm 1994 “Tổ
chức lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm” và năm 1996 “cơ sở
khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam” [52]. Các công trình đã phân tích sâu sắc
thực trạng phân bố không gian CN của Việt Nam theo thời gian, làm rõ được sự hợp
lý và bất hợp lý, yêu cầu điều kiện và khả năng TCLTCN, dự báo khả năng phát
triển một số ngành CN chủ đạo của Việt Nam trong thời gian tới, phác họa một sơ


12
đồ khối trong TCLTCN, vấn đề lựa chọn sử dụng các nguồn lực một cách kỹ lưỡng
để phát triển hướng chuyên môn hóa cho từng địa phương... Công trình của GS. Lê
Bá Thảo đã có ý nghĩa hết sức to lớn cả về lý luận và thực tiễn, là cơ sở khoa học
đối với quy hoạch, phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở các địa phương
cụ thể, đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo về TCLTCN.
Từ năm 2000 đến nay các hình thức TCLTCN đã được nghiên cứu dưới góc
độ lý thuyết gắn liền với thực tiễn của vùng và địa phương cụ thể, tiêu biểu là các
công trình nghiên cứu của các tác giả sau đây:
“Tổ chức lãnh thổ CN Việt Nam” năm 2000 của GS.TS Lê Thông và PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ [53], trong công trình này các tác giả đã trình bày rất cụ thể và hệ
thống về TCLTCN, làm rõ được các đặc điểm của các hình thức TCLTCN, đề cập

tới thực trạng phát triển KCN ở Việt Nam, một hình thức quan trọng trong thời kỳ
CNH – HĐH.
Báo cáo tổng hợp “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế,
vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS. TS Đặng Văn Phan
và các thành viên vào tháng 4/2004, trong đó đã phân tích được hiện trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, làm rõ được lợi thế so sánh giữa các địa phương vùng
KTTĐPN, các hạn chế chủ yếu của vùng và đưa ra định hướng phát triển của vùng
trong thời gian tới, sự phát triển các KCN, KCX của vùng đã được phân tích làm rõ.
Hội thảo Khoa học tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội Việt Nam “Nghệ thuật để
đảm bảo đất nước phát triển thành công trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của Viện
chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2007 [6]. Qua hội thảo ý kiến
của nhiều chuyên gia được đưa ra để bàn luận và đúc rút có ý nghĩa quan trọng về lý
luận và thực tiễn trong bức tranh TCLTCN ở nước ta. Kỷ yếu Hội nghị hội thảo
quốc gia “20 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế ở Việt Nam” năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [7], đã trình bày được
những thành tựu, hạn chế khó khăn của các KCN, KCX, khu kinh tế ở nước ta, trên
cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai
đoạn tới một cách bền vững về mặt KT - XH, môi trường.
Các hướng nghiên cứu về hiện trạng phát triển các KCN có Ngô Thế Bắc


13
“KCX, KCN ở Việt Nam hiện nay” [5], “Phát triển KCN, KCX những vấn đề đặt
ra” của Vũ Anh Tuấn [75]. Hướng nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển
KCN ở Việt Nam thông qua kinh nghiệm của một số nước như của Trần Hồng Kỳ
(2008).“Phát triển các KCN, KCX gắn với việc hình thành và phát triển các đô thị
công nghiệp, kinh nghiệm một số nước châu Á và vận dụng vào Việt Nam”, “Các
khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam – Hiệu quả hoạt động và xu hướng phát
triển" của Lê Thị Hường (2004), đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.

Hướng nghiên cứu liên quan đến đánh giá các KCN có “Các tiêu chí đánh giá
sự phát triển bền vững KCN Việt Nam” của Lê Thế Giới [28] và của Lê Thị Hường
[34]. Liên quan đến tác động xã hội của KCN có Nguyễn Bình Giang [29] đề cập
đến vấn đề việc làm, hướng giải quyết, nhà ở của người lao động...
Vùng KTTĐ phía Nam có một số quy hoạch như: “Phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030” của Thủ Tướng Chính phủ ngày 13/2/2014
[62]. Quy hoạch phát triển CN Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 được phê
duyệt theo QĐ số 3582/QĐ-BCT ngày 3/6/2013 của Bộ Công Thương [11]. Đây là
cơ sở quan trọng để tác giả so sánh, đối chiếu trong phân tích thực trạng và định
hướng phát triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra còn có các công trình quan trọng khác liên quan đến TCLTCN nước
ta, có thể kể đến như: “Tổ chức lãnh thổ” của Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng
2002 [42], “Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam trong thời kì hội nhập” của Đặng Văn
Phan, Nguyễn Kim Hồng 2006 [43], “Hiện trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả các khu CN Việt Nam thời kì CN hóa và hiện đại hóa” của Phạm Xuân Hậu
năm 2006 [30], “Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam” của Lê Thông, Nguyễn Văn Phú,
Nguyễn Minh Tuệ năm 2012 [60], “Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam” của Nguyễn
Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức năm 2012 [56] ... Qua các công trình nghiên cứu tác
giả đã kế thừa, vận dụng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về các hình thức
TCLTCN để có cơ sở phân tích, tổng hợp các hình thức TCLTCN ở địa bàn nghiên
cứu.


14
Các luận án tiến sĩ địa lý học đã bảo vệ theo hướng TCLTCN đã đề cập đến
vấn đề về TCLTCN, TCLT kinh tế và các hình thức TCLTCN trong đó chú ý đến
hình thức KCN, KCX, TTCN. “Tổ chức lãnh thổ CN Nghệ An” của Lương Thị
Thành Vinh năm 2011 đã làm rõ được thực trạng phát triển, phân bố và định hướng
phát triển các hình thức TCLTCN tỉnh Nghệ An [86], “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ

CN ở Thành phố Hồ Chí Minh” của Hoàng Công Dũng năm 2012 đã đánh giá thực
trạng phát triển, chuyển dịch cơ cấu CN TP. Hồ Chí Minh, đề xuất định hướng phát
triển CN theo công viên CN [22], “Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ CN ở
tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Thị Thịnh năm 2014 đã làm rõ thực trạng phát triển,
phân bố và đề xuất các giải pháp phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở
tỉnh Phú Thọ [58].
Ở tỉnh Bình Dương nơi có nền kinh tế phát triển năng động, đã và đang diễn
ra quá trình CNH, HĐH tốp đầu cả nước. Vì vậy vấn đề TCLT, TCLTCN đang
được quan tâm nghiên cứu, trong đó đáng chú ý là:
- “Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu” của tác giả Vũ Đức
Thành sở văn hóa thông tin Bình Dương (chủ biên) năm 1999. Đề tài đã khái quát
đôi nét về điều kiện tự nhiên – xã hội, kết cấu hạ tầng, khẳng định sự vươn lên
của CN trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- “Thực trạng và giải pháp chiến lược phát triển KCN tỉnh Bình Dương”
luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Sơn Khanh năm 2000. Đề tài phân tích thực
trạng phát triển các KCN Bình Dương, tổng kết những thành tựu và hạn chế của
các KCN, trên cơ sở đó tác giả đưa ra những giải pháp thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ hơn các KCN tỉnh Bình Dương.
- “Tác động của nguồn vốn đầu tư đến phát triển CN tỉnh Bình Dương” luận
văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Linh năm 2005. Đề tài đã phân tích, đánh giá
được thực trạng của việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển CN. Đưa ra
những giải pháp tích cực nhằm thu hút vốn đầu tư vào phát triển CN.
- “Quá trình hình thành và phát triển các KCN và tác động của nó đến
sự phân bố nguồn lao động tỉnh Bình Dương” luận văn thạc sĩ Vương Minh Hùng


15
năm 2002. Luận văn đã làm rõ được những ưu điểm và hạn chế của tỉnh Bình
Dương về về sự hình thành và phát triển các KCN, tác động của các KCN tới sự
phân bố dân cư và lao động của tỉnh Bình Dương, đưa ra một số giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động của các KCN, phát triển nguồn lao động của tỉnh.
- Ngoài ra còn có các báo cáo, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
và phát triển CN của tỉnh Bình Dương như: “Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch
đến năm 2025” của Thủ tướng Chính phủ [69], “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung đến năm 2025”
của UBND tỉnh Bình Dương [82], “Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Bình Dương đến năm 2020” [45], kỷ yếu 20 năm hình thành – hội nhập và
phát triển 1995 – 2015 của Ban Quản lý các KCN Bình Dương năm 2015 [3].
Dựa trên các kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu đề tài đã kế thừa
hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn quý giá về TCLTCN và các hình thức TCLTCN
để vận dụng nghiên cứu cụ thể vào tỉnh Bình Dương.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Lãnh thổ KT - XH tỉnh Bình Dương là một hệ thống con trong hệ thống KT XH của cả nước. Hệ thống lãnh thổ tỉnh Bình Dương lại do nhiều phân hệ con nhỏ
hơn tạo thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong toàn hệ
thống và giữa các hệ thống với nhau. Việc nghiên cứu các hình thức TCLTCN của
tỉnh Bình Dương không thể tách rời vấn đề CN và các hình thức TCLTCN ở các
tỉnh vùng KTTĐPN và cả nước. Do vậy, để nghiên cứu các hình thức TCLTCN tỉnh
Bình Dương thì cần xem xét chúng trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các
thành phần trong toàn hệ thống tự nhiên, KT - XH của tỉnh và mối tương quan với
sự phát triển của vùng và cả nước trong sự vận động và phát triển không ngừng.


16
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lý đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật
thiết có tác động qua lại lẫn nhau trên một không gian lãnh thổ nhất định.

Sự phát triển CN của tỉnh Bình Dương chịu sự tác động của các nhân tố tự
nhiên và KT – XH, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng
lẫn nhau và có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các hình thức TCLTCN.
Do vậy, cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các
hình thức TCLTCN để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các hình thức TCLTCN một cách hiệu quả nhất.
5.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lý đều có nguồn gốc phát sinh và quá trình phát
triển riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu các
hình thức TCLTCN tỉnh Bình Dương sẽ cho thấy lịch sử hình thành cũng như
những chuyển biến về tình hình phát triển các hình thức TCLTCN trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của đời sống đều tác động đến môi trường
sinh thái. CN là ngành ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường. Khí thải CN, nước thải,
rác thải đã làm ô nhiễm môi trường, đồng thời việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
không hợp lý đang làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát triển CN thực
hiện phương châm phát triển sản xuất đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng phải
bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu các thế
hệ trong tương lai. Điều đó có nghĩa là sự phát triển các hình thức TCLTCN trên địa
bàn tỉnh phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, phải hài hòa, hợp
lý với sự phát triển KT- XH chung của toàn tỉnh, tránh không để tình trạng gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người.
.


×