Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tư vấn Thành An 191 - Bộ Quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tư vấn Thành An 191- Bộ quốc phòng” là
sản phẩm nghiên cứu của tôi; số liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa hề được công bố trên các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tất Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ
Văn Quang đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng
Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Thuỷ Lợi đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Tư vấn Thành an 191 cùng các anh
chị đồng nghiệp trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất định. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 4
1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp ............................................................... 4
1.1.1 Khái niệm và bản chất tài chính doanh nghiệp .............................................. 4
1.2 Chức năng tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 6
1.2.1 Chức năng phân phối ..................................................................................... 6
1.2.1 Chức năng giám đốc ...................................................................................... 7
1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 7
1.4 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................. 9
1.4.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................... 9
1.4.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................. 10
1.4.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................ 10
1.4.4 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp................................................ 11
1.4.5 Nội dung cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp ....................................... 14
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tài chính .............................. 20
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý tài chính của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 22
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
191 ................................................................................................................................. 36
2.1 Khái quát về Công ty TV Thành an 191 ........................................................... 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TV Thành an 191 ............... 36


iii


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 191 37
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty 191 ............................... 40
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty ............................................... 40
2.2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn .............................................................. 43
2.2.3 Công tác quản lý tài chính của công ty. ................................................. 48
2.2.4 Công tác kiểm tra tài chính của công ty ................................................. 59
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính tại Công ty 191 .... 71
2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai cơ chế quản lý tài
chính tại Công ty 191 ......................................................................................... 72
2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 72
2.4.2 Khó khăn ................................................................................................. 75
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN THÀNH AN 191 ........................................................................ 78
3.1 Định hướng phát triển của Công ty 191 giai đoạn 2018-2022 .......................... 78
3.2 Những cơ hội và thách thức của việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Công ty 191 ................................................................................................ 79
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty 191 ......... 80
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự .............................................................. 80
3.3.2 Cơ chế chi trả lương cho cán bộ .................................................................. 81
3.3.3 Quản lý và khai thác nguồn thu- chi, Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi
nhuận .................................................................................................................... 82
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88
KẾT LUẬN: .................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 91
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 92


iv


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CB, CNV

: Cán bộ, Công nhân viên

BĐ11

: Bình đoàn 11

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

QPAN


: Quốc phòng an ninh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TT

: Trung tâm

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng năng lực tài chính của công ty ............................................................ 40
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 4 năm (2014-2017) ...... 42
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn chủ sở hữu hàng năm của công ty 191 từ 2014 đến năm 2017 . 43
Bảng 2.4: Sự thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty qua các năm ............................... 43
Bảng 2.5: Tài sản cố định hàng năm của Công ty 191 từ 2014 đến năm 2017 ............. 45
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ qua các năm của công ty 191.
....................................................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017 ..... 48
Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty 191 giai đoạn 2014-2017 ........................ 48
Bảng 2.9: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty 191 giai đoạn 2014-2017 .......... 50
Bảng 2.10: Doanh thu của Công ty từ 2014 đến năm 2017 và dự kiến đến năm 2020 51

Bảng 2.11: Cơ cấu doanh thu của công ty 191 .............................................................. 52
Bảng 2.12: Doanh thu khác từ năm 2014 đến năm 2017 và dự kiến đến năm 2020 .... 53
Bảng 2.13: Tình hình chi phí của công ty 191 giai đoạn 2014-2017 ............................ 54
Bảng 2.14: Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 191 giai đoạn 2014-2017........... 55
Bảng 2.15: Chi phí nhân công hàng năm của công ty 191 ............................................ 57
Bảng 2.16 Lợi nhuận hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017..................... 58
Bảng 2.17: Phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017 ..... 59
Bảng 2.18 Đánh giá về công tác quản lý sử dụng vốn .................................................. 61
Bảng 2.19 Đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất ............................................ 63
Bảng 2.20: Đánh giá về công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận ................................ 65
Bảng 2.21: Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính .......................... 68
Bảng 2.22: Đánh giá về cơ chế công cụ và hình thức quản lý ...................................... 70
Bảng 2.23. Đánh giá hiệu quả về hiệu quả kinh doanh của công ty nhà nước từ năm
2014 đến năm 2017 ....................................................................................................... 74

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình hoạch định tài chính doanh nghiệp ............................................... 14
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty ................................................................................... 37
Hình 2.2: Quy trình quản lý tài sản cố định của công ty 191 ........................................ 44

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào

rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh
nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Tài chính doanh nghiệp là các phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực
tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính
tốt là nhân tố quan trọng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng và hiệu quả. Vì lẽ đó, nâng cao chất lượng quản lý tài chính
là bài toán luôn được đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp cho dù bối cảnh của doanh
nghiệp đó như thế nào. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào và ở đâu, quản lý bị
buông lỏng cũng là tiền đề cho những bất cập và vô hiệu quả. Mặt khác, mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp xét cho cùng là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý tài chính cũng chính là góp phần thực hiện
mục tiêu này. Công ty 191 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành Tư
vấn xây dựng với nhiệm vụ là phục vụ Tư vấn các Công trình xây dựng của Bộ Quốc
Phòng. Ngoài ra Công ty Tư vấn xây dựng các Công trình xây dựng ngoài quân đội
…Trong những năm qua Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Tư vấn các Công trình
xây dựng của Bộ Quốc Phòng, quy mô của Công ty ngày càng mở rộng theo hướng
phát triển các Dự án , tăng thu nhập và giữ gìn đội ngũ cán bộ, người lao động nòng
cốt của ngành Xây dựng quốc phòng. Bên cạnh những thành công bước đầu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của Công ty vẫn còn bộc lộ
những tồn tại, bất cập trong nhận thức, hoạch định chiến lược tài chính, phương pháp
quản lý, điều hành… làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, suất sinh lời
còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm Tư vấn còn hạn chế.
Là người trực tiếp theo dõi và quản lý tài chính của Công ty, tôi đã nhận thức được
chất lượng quản lý tài chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, và là một yếu tố quan trọng khi thực hiện chiến lược chuyển
dịch cơ cấu và mở rộng quy mô của công ty. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi đã tiến

1



hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công
ty Tư vấn Thành An 191 - Bộ Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý kinh tế , đối với tôi đề tài có ý nghĩa thiết thực, cần thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
+Mục tiêu nghiên cứu chung:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính
doanh nghiệp, từ đó phân tích các nội dung và biện pháp quản lý tài chính doanh
nghiệp, đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
+ Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp của công ty 191, từ đó phân tích mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý
tài chính của công ty, làm cơ sở cho các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty 191.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính và công tác quản lý tài chính
của công ty 191- Bộ Quốc Phòng .
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý tài chính của Công
ty 191 trong giai đoạn 2014 -2017 nhằm đánh giá đúng những mặt mạnh và mặt yếu
trong công tác quản lý tài chính của công ty. Qua đó mới có thể đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty 191.
4 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty 191 qua các năm 2014 đến
2017 , điều này giúp các nhà quản lý tài chính của công ty nhận biết được tình hình tài
chính cũng như công tác quản lý tài chính của công ty.

2



- Đề xuất một số giải pháp giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm đáp
ứng được yêu cầu về quản lý tài chính trong bối cảnh mới, phù hợp với những chiến
lược phát triển của công ty.
- Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn hoạt động tài chính của
công ty 191. Luận văn nghiên cứu đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo cung cấp cơ
sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý tài chính doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
5 Kết cấu nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề tài bao
gồm: 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TV Thành an 191.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TV Thành an 191.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, cùng với sự phát triển tự do của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh và đào thải ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh tạo ra
áp lực rất lớn buộc các doanh nghiệp phải luôn thay đổi và hoạt động hiệu quả hơn,
đặc biệt là trong việc sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Trong tài chính, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ tài chính doanh nghiệp.
Theo Đinh Văn Sơn (1999), tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế
trong phân phối dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác

của xã hội [6].
Tương tự, tác giả Dương Hữu Hạnh (2009) cho rằng, về bản chất, tài chính doanh
nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và
chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp [2].
Đồng quan điểm, theo hai tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008), tài chính
doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định. Tài chính doanh
nghiệp gắn liền với quá trình phân phối dưới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện bản chất của tài chính doanh
nghiệp [1].

4


Một cách cụ thể hơn, Nguyễn Minh Kiều (2009) cho rằng, tài chính doanh nghiệp là
quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp [5].
Như vậy, các khái niệm về tài chính doanh nghiệp tuy có khác nhau giữa các tác giả,
nhưng đều đưa đến một sự thống nhất chung, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính
trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất tài chính doanh nghiệp
Bản chất tài chính doanh nghiệp là thể hiện sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với các mối quan hệ kinh tế, được thể hiện dưới hình thức giá trị giữa doanh

nghiệp với các chủ thể tham gia trong nền kinh tế. Một cách cụ thể, theo Nguyễn Minh
Kiều (2009), các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp được chia thành bốn nhóm
[5]:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hệ thống tài chính: quan hệ này thể hiện
thông qua việc tìm kiếm các nguồn tài trợ và huy động vốn của doanh nghiệp với hệ
thống tài chính trong một nền kinh tế. Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn thông
qua hai kênh truyền dẫn vốn khác nhau, tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Với
kênh tài chính gián tiếp, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn thông qua các tổ chức trung
gian tài chính, mà điển hình là các ngân hàng thương mại. Với kênh tài chính trực tiếp,
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn thông qua các thị trường tài chính, bao gồm thị
trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ra công chúng và thu về nguồn vốn cần huy động.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và ngân sách nhà nước phát sinh khi doanh
nghiệp thể hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước như nộp thuế, nộp phí và
lệ phí khi doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công từ các cơ quan quản lý nhà nước.

5


Theo chiều ngược lại, doanh nghiệp có thể nhận được nguồn vốn từ những khoản đóng
góp từ nhà nước dưới hình thức thành lập các liên doanh hoặc các khoản trợ cấp, trợ
giá mà nhà nước dành cho doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường hàng
hóa, dịch vụ và thị trường lao động. Quan hệ tài chính phát sinh khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc v.v… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đồng thời, quan hệ tài chính cũng phát sinh khi doanh nghiệp tiêu thụ
các hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng của mình.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các
bộ phận kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa quyền sử dụng vốn.

Quan hệ tài chính phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện chính sách phân chia cổ tức
(phân phối lợi nhuận), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn hay chính sách về
lương bổng, chế độ phúc lợi v.v.. trong công ty.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự vận động độc lập tương đối
của tiền tệ với chức năng là phương tiện thanh toán và cất trữ trong quá trình tạo lập
cũng như sử dụng các quỹ tiền tệ cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế
trong xã hội.
1.2 Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng phân phối
Thuật ngữ phân phối được sử dụng trong khái niệm về tài chính học được hiểu theo
nghĩa chung là phân phối tài sản, của cải giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội với
nhau. Phân phối của cải, tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị,
nó không kèm theo sự thay đổi của hình thái giá trị. Nghĩa là, thông qua chức năng
phân phối của tài chính, các quỹ tiền tệ được hình thành hoặc được sử dụng cho những
mục đích khác nhau nhưng bản chất của tài chính thì không thay đổi [5].
Đối với tài chính doanh nghiệp, chức năng phân phối được thể hiện ở hai nội dung:
huy động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh
nghiệp. Cụ thể hơn:

6


- Việc đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn, góp phần cải thiện lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Sử dụng đòn bẫy kinh doanh và đòn bẫy tài chính hợp lý là yếu tố làm gia
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt
hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay và giảm được tiền
lãi, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
1.2.1 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện thông qua việc sử dụng công
cụ tiền tệ để đo lường, hạch toán, tính toán, xác định và phân tích các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể nhận biết
một cách kịp thời các hiện tượng tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực và có biện pháp
quyết định xử lý phù hợp [5].
Bên cạnh đó, chức năng giám đốc của tài chính còn là quá trình thực hiện kiểm soát và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc của tài chính thể hiện
khả năng giám sát tính hiệu quả của quá trình phân phối.
1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn
cho đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là tài sản, là yếu tố đầu vào cơ bản và
quan trọng nhất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một tổ chức
nào. Doanh nghiệp muốn hoạt động thì phải có vốn và tạo ra vốn là nhiệm vụ của tài
chính doanh nghiệp. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai

7


thác và thu hút các nguồn lực tài chính (chủ yếu là vốn tiền tệ và các tài sản khác)
trong xã hội thông qua các kênh tài chính gián tiếp và tài chính trực tiếp như phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, thuê tài chính hoặc vay ngân hàng … để đáp ứng nhu cầu đầu tư,
sử dụng của doanh nghiệp.
1.3.2 Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Việc sử dụng vốn làm phát sinh chi phí sử dụng vốn và nghĩa vụ bảo toàn, hoàn trả
vốn. Trong điều kiện khan hiếm, sử dụng vốn cho hạng mục đầu tư nào là vấn đề cực

kỳ quan trọng. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò tích cực trong việc sử dụng vốn
tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng vốn tiết kiệm nghĩa là không để nguồn vốn nhàn rỗi,
không để vốn bị chiếm dụng một cách vô ích. Sử dụng vốn có hiệu quả là ưu tiên sử
dụng vốn vào các hạng mục hoặc dự án đầu tư có khả năng sinh lợi cao, an toàn và thu
hồi vốn càng sớm càng tốt. Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý,
sử dụng các biện pháp tăng quay vòng vốn, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa
hóa lợi nhuận là những nhiệm vụ quan trọng của tài chính doanh nghiệp để thể hiện
vai trò sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
1.3.3 Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Từ các mối quan hệ với các bên liên quan ngoài doanh nghiệp và các mối quan hệ
trong nội bộ với các thành viên và người lao động, doanh nghiệp có nhiều khả năng
làm tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận nhờ vận dụng khéo léo và hiệu quả các công
cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá cả, chiết khấu, tiền lương, tiền
thưởng … Trên cơ sở doanh nghiệp tạo ra và gia tăng sức mua của thị trường, thu hút
nhiều vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đem lại lợi ích cho tất cả các bên liên
quan, đặc biệt là doanh nghiệp.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể được sử dụng như là một công cụ để kích
thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

8


1.3.4 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính cụ thể và
phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
các chỉ tiêu như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lợi, cơ cấu nguồn
vốn… nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay
xấu và cần phải làm gì để cải thiện tình hình. Từ các thông tin kinh tế và tài chính, nhà

quản lý sẽ đưa ra các quyết định tài chính tương ứng. Việc thực hiện các quyết định đó
lại được biểu hiện bằng các chỉ tiêu tài chính và qua đó cho thấy sự phù hợp hay có
vướng mắc, tồn tại, hạn chế để nhà quản lý tiếp tục có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp
thời.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò là một công cụ quan trọng để kiểm tra,
giám sát và phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để phát huy tốt vai trò
này, doanh nghiệp cần tăng cường hạch toán kế toán và hạch toán thống kê, nghiên
cứu và vận dụng tốt các phương pháp, kỹ thuật quản trị tài chính tiên tiến vào quản lý
doanh nghiệp.
1.4 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính được hiểu như là một môn học về khoa học quản lý, nghiên cứu các
mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức, để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của tổ
chức.
Theo Dương Hữu Hạnh (2009), quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và
đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát
triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thương trường [2]. Theo đó, quản lý tài chính doanh
nghiệp là một quá trình, từ việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng

9


như đánh giá môi trường hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài
chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp.
1.4.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu tồn tại và phát triển bền
vững trong tương lai. Để thực hiện được mục tiêu chung đó, các doanh nghiệp cụ thể

hóa thông qua các mục tiêu như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục tiêu bao trùm
tất cả là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải
thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng
lên, khi đó quản lý tài chính doanh nghiệp đặt mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ
sở hữu, làm lành mạnh tình hình tài chính, tăng cường đòn bẫy tài chính trong đó đã
tính đến sự biến động của thị trường và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh [2].
1.4.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ và
đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc lớn vào khả năng
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong các hoạt động quản lý của doanh nghiệp thì quản lý tài chính luôn giữ một vị trí
quan trọng. Hoạt động này quyết định tính độc lập, sự thành công của một doanh
nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc
tế hiện nay, khi một thế giới ngày càng phẳng và gần như không tồn tại biên giới trong
hoạt động kinh doanh, sự cạnh tranh và đào thải diễn ra ngày càng khốc liệt trên phạm
vi toàn thế giới thì quản lý tài chính lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà các nhà quản lý tài chính có thể chỉ ra những mặt
mạnh và hạn chế trong tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Bên
cạnh đó, các nhà quản lý tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát
cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng đến sự
tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm : chiến lược tham gia

10

vào thị trường tiền tệ, thị



trường vốn, xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của doanh
nghiệp trong việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất… Thông qua đó, đánh giá, dự
báo có hiệu quả các hoạt động đầu tư, các hoạt động liên kết, phát hiện âm mưu thôn
tính doanh nghiệp của các đối thủ cạnh tranh, đề xuất phương án chia tách hay sáp
nhập… Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động
nhất định qua mỗi thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ của quản lý tài chính là
xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.
Quản lý tài chính doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn
vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn [2]. Quản lý tài chính phải
thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp,
vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo lợi ích
hợp pháp cho người lao động ; xác định phần lợi nhuận giữ lại từ sự phân phối này là
nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư
vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.
Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn bao gồm nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng
các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng sai mục đích, gây thất thoát và
lãng phí.
Như vậy, quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Một khi công tác quản lý tài chính doanh nghiệp được tổ chức
và thực hiện tốt, nó không chỉ đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn quốc gia.
1.4.4 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nói chung đều giống nhau nên nguyên
tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định, nên
khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính cần phải gắn liền với hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp.
Nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro


11


Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Nhà đầu tư có thể lựa
chọn những cơ hội đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi
nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi nhà đầu tư bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi
ro cao, họ luôn kỳ vọng dự án đó mang lại lợi nhuận cao tương ứng cho họ.
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng giá trị thời gian của tiền, tức là
phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm , thường là thời điểm hiện
tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án sẽ được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi
phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
Nguyên tắc chi trả
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu
để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là các dòng tiền
chứ không phải lợi nhuận kế toán. Dòng tiền vào và dòng tiền ra được tái đầu tư và
phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra các
quyết định kinh doanh, doanh nghiệp cần tính đến dòng tiền tăng thêm, điều chỉnh và
đặc biệt là tính đến các dòng tiền sau thuế.
Nguyên tắc sinh lợi
Nguyên tắc quan trọng đối với quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ đánh giá các
dòng tiền mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức tìm kiếm các cơ hội đầu
tư tốt cho doanh nghiệp. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được
nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể kiếm được dự án tốt khi mà tất cả
các nhà đầu tư đều có thông tin như nhau. Muốn vậy, cần phải biết các dự án sinh lợi
như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh
Nguyên tắc thị trường có hiệu quả
Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu làm
thị giá cổ phiếu tăng theo. Như vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính hoặc lượng giá
chứng khoán, cần hiểu rõ khái niệm thị trường có hiệu quả. Theo đó, thị trường có


12


hiệu quả là thị trường ở đó giá trị của các tài sản tại bất kỳ thời điểm nào đều phản ánh
đầy đủ một cách minh bạch và công khai. Trong thị trường có hiệu quả, giá cả được
xác định chính xác. Thị giá cổ phiếu (tức là giá trị thị trường cổ phiếu) phản ánh tất cả
những thông tin sẵn có và công khai về giá trị của một doanh nghiệp.
Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý và lợi ích của cổ đông
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch tài chính, quản lý ngân quỹ
chi tiêu cho đầu tư và tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế, nhà quản lý
tài chính thường giữ vị trí cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền
tài chính ít khi được phân quyền hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
Tuy nhiên, Jensen & Meckling (1976) cho rằngsự khác biệt về lợi ích giữa người quản
lý và người sở hữu trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sự tách bạch
giữa người quản lý và người sở hữu như các công ty cổ phần thì vấn đề thừa hành –
tác nghiệp luôn xảy ra[12]. Sự bất cân xứng thông tin trong quá trình điều hành doanh
nghiệp khiến những người quản lý thường đưa ra các quyết định mang lại lợi ích cho
bản thân họ nhiều hơn là lợi ích cho cổ đông, những người chủ sở hữu thực sự của
doanh nghiệp. Chính vì thế, vai trò của các nhà quản lý tài chính trong việc gắn kết lợi
ích giữa người quản lý và cổ đông là rất quan trọng. Nhà quản lý chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động tài chính và thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các
nghiệp vụ tài chính thường ngày do các nhân viên cấp dưới phụ trách. Các quyết định
và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều hướng đến các mục tiêu của doanh nghiệp:
đó là sự tồn tại và phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp, có khả năng cạnh
tranh và chiếm thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hóa chi phí, tăng giá trị của
doanh nghiệp, tăng thu nhập cho chủ sở hữu. Nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết
định phải thực sự dựa vào lợi ích của các cổ đông.
Nguyên tắc tác động của thuế
Trước khi đưa ra bất kỳ quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính phải luôn

hướng đến tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét một
quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến lợi ích thu được từ dòng tiền sau thuế do
dự án tạo ra. Bên cạnh đó, tác động của thuế cần được phân tích kỹ lưỡng khi xây

13


dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp. Lợi ích của lá chắn thuế tạo ra đòn bẫy
tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao, gia tăng đáng
kể thu nhập của các cổ đông. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẫy tài chính có thể tạo ra
những rủi ro tiềm ẩn rất lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp
thua lỗ. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết đinh
tài chính cho phù hợp, đảm bảo tối đa lợi ích của các cổ đông.
1.4.5 Nội dung cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp
Lập kế hoạch tài chính
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Hình 1.1: Quy trình hoạch định tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009)

Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh

Thiết lập các mục tiêu
Khả thi

không khả thi

Xây dựng các phương án, thực hiện mục tiêu

Đánh giá các phương án


Lựa chọn các phương án tối ưu

14


a. Nghiên cứu và dự báo môi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố
tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác định
được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đề xuất những giải pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục điểm yếu và phát huy tốt điểm mạnh của doanh nghiệp.
b. Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu
doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ ràng,
có thể đo lường được và tính khả thi cao. Do đó, các mục tiêu này phải được đặt ra dựa
trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp, hay nói cách khác, dựa trên kết quả từ quá
trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc xây dựng các mục
tiêu thì nhà quản lý tài chính cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của
từng bộ phận trong việc thực hiện các mục tiêu này.
c. Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu này. Các
phương án được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phương án triển vọng
nhất mới được đánh giá, phân tích.
d. Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng phương
án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án cũng như tính
khả thi của nó, tiềm năng phát triển dự án đến đâu để có phương hướng giải quyết kịp

thời và phù hợp.
e. Lựa chọn các phương án tối ưu

15


Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương án này sẽ
được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ nguồn
lực và tài chính cho việc thực hiện kế hoạch.
Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các phương pháp và công cụ cho phép thu thập và
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử dụng trong quá
trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân tích được sử dụng phổ
biến là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này, cần đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất,
đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời, căn cứ theo mục đích nghiên cứu
mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt không gian hoặc thời
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử
dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỉ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ yếu theo
các tiêu chí cơ bản, xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét và đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản cố định, vốn cố định và tài sản dài hạn, vốn dài hạn của doanh nghiệp
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian
dài và có giá trị lớn, thường là có thời gian sử dụng trên một năm và có giá trị đơn vị
tối thiểu phụ thuộc vào quy định của Bộ tài chính trong từng thời kỳ. Theo Thông tư

45/2013 của Bộ tài chính quy định về trích khấu hao TSCĐ thì một tài sản được xem
là TSCĐ phải đáp ứng hai tiêu chuẩn: thời gian hạch toán trên 1 năm và nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách tin cậy, có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

16


Để có được các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số tiền tương ứng doanh nghiệp phải bỏ ra để đầu tư vào
TSCĐ được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô TSCĐ dùng cho hoạt động
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô số vốn cố định của doanh
nghiệp. Việc quản lý vốn cố định, bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp
phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Bên cạnh đầu tư vào TSCĐ, các khoản đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, doanh nghiệp
còn sử dụng vốn để đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhắm tìm kiếm, bổ sung lợi nhuận và
chia sẻ rủi ro trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được gọi là đầu tư tài chính dài hạn.
Tổng cộng đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư TSCĐ được gọi là tài sản dài hạn. Giá trị
biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định: Quản lý và bảo toàn vốn cố định là một nội dung quan trọng
trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Mục tiêu của hoạt động này là cần phải huy động
tối đa và có hiệu quả máy móc, thiết bị đã được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với những TSCĐ không còn phù hợp và đáp ứng được cho
sản xuất thì cần phải được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn, tái sản xuất và tái đầu
tư TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp trích khấu hao TSCĐ
phù hợp với đặc điểm của từng loại và thời gian tham gia hoạt động sản xuất nhằm thu
hồi vốn và bảo toàn vốn cố định.
Quản lý khoản đầu tư tài chính dài hạn: Việc quyết định đầu tư tài chính dài hạn
thường nhận được lợi ích và thu hồi vốn trong khoảng thời gian dài, do đó khi lựa
chọn đầu tư cần phải nhận định, phân tích tình huống kỹ lưỡng rồi mới đưa ra quyết
định đầu tư dưới các hình thức khác nhau hoặc từ chối đầu tư nhằm tăng khả năng sinh

lợi của đồng vốn.
Quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động và tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn
Tài sản lưu động (TSLĐ) là tài sản được doanh nghiệp huy động vào hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục và tham gia vào trong một chu kỳ
sản xuất. Trong đó, TSLĐ chủ yếu là đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động

17


×