Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại địa bàn huyện Hạ Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự trợ
giúp của Giáo viên hướng dẫn.
Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ
về nguồn gốc. Những số liệu tổng hợp và phân tích trong luận văn đảm bảo tính khách
quan và chính xác.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Huy Khoa

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới TS. Lê Văn Chính người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo và cán bộ thuộc các phòng trạm của
Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ - những người đã tư vấn và cung cấp các tài liệu, số liệu
để tác giả tham khảo, tổng hợp, phân tích và hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân, bạn bè
đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã nỗ lực nhưng do còn hạn chế về kiến
thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên nội dung luận văn không thể tránh được
các sai sót. Tác giả mong nhận được sự chia sẻ và đóng góp của thầy cô và đồng


nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Huy Khoa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ..................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN ............................................ 6
1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................................ 6
1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò hệ thống công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn ................................................................................................................. 6
1.1.2 Nội dung công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ..... 9
1.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn ............................................................................................................... 15
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn ............................................................................................................... 17
1.2 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 19
1.2.1 Các mô hình quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch .......................... 20
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý các công trình cấp nước sạch .................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ĐANG THỰC HIỆN VÀ ĐÃ ĐƯA VÀO SỬ
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA ............................................................... 27
2.1 Khái quát chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ................. 27
2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ...... 27
2.1.2 Nhận xét về hiện trạng phát triển kinh tế ..................................................... 32
2.2 Thực trạng về quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt đang thực hiện và đã
bàn giao vận hành .......................................................................................................... 33
2.2.1 Chính sách của tỉnh và tình hình thực tế các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn huyện ........................................................................................ 33
2.2.2 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn huyện ....................... 37
iii


2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt...... 45
2.3 Đánh giá chung ................................................................................................... 52
2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 52
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT PHÙ HỢP VỚI KHU VỰC
HUYỆN HẠ HÒA ........................................................................................................ 60
3.1 Định hướng công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
huyện Hạ Hòa trong thời gian tới .................................................................................. 60
3.1.1 Mục tiêu ....................................................................................................... 60
3.1.2 Định hướng công tác quản lý trong thời gian tới ........................................ 61
3.2 Thuận lợi và thách thức trong công tác quản lý ............................................... 63
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Hạ Hòa .................................................... 64
3.3.1 Giải pháp tăng cường hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền............ 64

3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân
có liên quan ................................................................................................................... 66
3.3.3 Hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện, vận hành chặt chẽ ........................... 67
3.3.4 Tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng thường xuyên, có hiệu quả ....... 70
3.3.5 Phổ biến, giáo dục, mở rộng công tác quản lý hiệu quả ở cấp dưới............ 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76
1. Kết luận............................................................................................................. 76
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 79

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mô hình quản lý công trình ở các huyện lân cận .................................. 24
Bảng 2.1 Các công trình cấp nước sạch trên địa bàn huyện Hạ Hòa.................... 38
Bảng 2.2 Các mô hình quản lý công trình cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa 39
Bảng 2.3 Hiện trạng hoạt động các công trình CNTT ở huyện Hạ Hòa............... 42
Bảng 2.4 Bảng giá nước và tổng thu nhập 03 năm gần đây tại các công trình cấp
nước sinh hoạt huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 51

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Vị trí địa lý huyện Hạ Hòa trên bản đồ tỉnh Phú Thọ ................................ 28

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BT

Xây dựng - Chuyển giao

CNTT

Cấp nước tập trung

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ nhân dân

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HVS

Hợp vệ sinh

IEC

Thông tin – Giáo dục – Truyền thông


KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

MTQG

Mục tiêu quốc gia

ODA

Viện trợ phát triển Nước ngoài

PPP

Quan hệ đối tác công – tư

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

WB


Ngân hàng thế giới

vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nước sạch đã và đang được quan tâm từ nhiều năm trở lại đây, nó như là một
nhu cầu tất yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống tại các vùng nông thôn.
Công tác quản lý khai thác cũng ngày càng được thay đổi để phù hợp với nhiều điều
kiện thực tế khác nhau và Chính phủ đã thể chế hóa bằng việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để áp dụng, như Luật doanh nghiệp 2005, quyết định
277/2006/QĐ-TTg, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT, Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch
số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN.v.v..Công tác quản lý khai thác công trình sau xây
dựng sẽ là một trong những nhân tố quan trọng nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ
thống cấp nước nông thôn. Hiện nay, có hàng ngàn công trình cấp nước tập trung đã
được xây dựng và xu hướng xây dựng các công trình cấp nước kiểu tập trung sẽ vẫn là
những ưu tiên của chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn hiện tại và tương lai, đi
kèm với mỗi công trình sẽ là một tổ chức hoặc một đơn vị trực thuộc quản lý khai thác
hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn phục vụ các nhu cầu sử dụng khác nhau có
nhiều tính chất, đặc thù riêng, khác với các hàng hóa dịch vụ công khác về tính chất
sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng quản lý, đặc điểm tính chất về tài sản và thiết
bị, đối tượng khách hàng…
Huyện Hạ Hòa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm tỉnh lỵ 70km. Hạ
Hòa là huyện có tổng diện tích đất canh tác lớn nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do có
lưu vực sông Hồng chảy qua với chiều dài hơn 30km nên trên địa bàn huyện có hệ
thống sông ngòi và hồ đầm phong phú, trữ lượng nước mặt lớn đủ cung cấp cho nhu

cầu sinh hoạt của người dân và đáp ứng cho công tác sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản...Tuy nhiên Hạ Hòa vẫn là một huyện nghèo của tỉnh, dân số chiếm phần lớn
là nông thôn, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao 21,44%, cận nghèo
8,17%. Lượng nước sạch cấp cho sinh hoạt và sản xuất còn thiếu thốn, các công trình
cấp nước sinh hoạt vận hành không hiệu quả, đời sống nhân dân khó khăn. Do vậy,
vấn đề cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn có ý nghĩa và vai trò quan trọng
1


đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nói riêng và công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đất nước nói chung. Nhận thức rõ tầm quan trọng này, nên
nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đặc biệt đến việc ưu tiên thực hiện
nhiều chương trình, đầu tư xây dựng các công cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
(VSMT) nông thôn.
Vấn đề xây dựng hệ thống các công trình cung cấp nước sạch và VSMT đã được các
cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng, với phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm. Đến nay, trên địa bàn huyện có nhiều công trình đã đưa vào sử dụng và
cả công trình đang trong giai đoạn thực hiện dự án. Tuy nhiên vẫn còn công trình đã
hư hỏng hoặc hoạt động kém không cung cấp đủ lưu lượng nước cần thiết. Trong
những năm gần đây, hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn huyện Hạ
Hòa đã được quan tâm tăng cường đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau đã mang lại
nguồn lực đáng kể cho việc hình thành mới các dự án, cũng như duy tu sửa chữa các
công trình cấp nước trên địa bàn huyện, nâng cao hiệu quả cung cấp nước cho người
dân, góp phần cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội.
Tốc độ đầu tư xây dựng hệ thống các công trình cấp nước sạch của huyện nói chung
và của tỉnh nói riêng là đáng ghi nhận, nhưng công tác quản lý vận hành các công trình
này sau đầu tư chưa đạt được hiệu quả tối ưu, dẫn đến tính bền vững của công trình
kém, đa số các công trình không phát huy được công suất thiết kế, tuổi thọ công trình
rất ngắn, đầu tư sửa chữa lớn, kém hiệu quả.
Thời gian gần đây, trên địa bàn huyện Hạ Hòa nỗ lực kết hợp với Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Phú Thọ triển khai thực hiện cấp nước sinh hoạt liên xã theo chương trình
“Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn ngân hàng
thế giới, cùng với đó áp dụng các mô hình quản lý các công trình sau đầu tư đã đưa vào
vận hành. Mặc dù vậy công tác quản lý công trình từ giai đoạn thi công đến các công
trình đã hoàn thiện đều chưa đạt được những hiệu quả tối ưu như mong muốn.
Do vậy để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các chỉ tiêu của tỉnh và nhà
nước, phục vụ công cuộc phát triển đất nước thì trước tiên phải đáp ứng và nâng cao
đời sống nhân dân đặc biệt là người dân tại các vùng nông thôn. Vì thế hơn bao giờ hết
2


công tác quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cần được quan tâm, đây là
nhiệm vụ đòi hỏi mang tính cấp thiết và thực tế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn
trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn tại địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mô hình quản lý các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa. Luận văn đề xuất các mô hình
quản lý khai thác phù hợp, hiệu quả và bền vững với quy mô, loại hình công trình,
điều kiện dân sinh kinh tế, tập quán của từng khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn chủ yếu về công tác quản lý, vận hành các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu xoay quanh công tác quản lý trên địa bàn huyện Hạ Hòa, kết hợp
nghiên cứu mở rộng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 3 năm gần đây để tối ưu hóa,
chính xác hóa các thông tin, dữ liệu thu thập phục vụ công tác thực hiện đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu công tác quản lý đạt được hiệu quả cao, luận văn sử dụng 2 phương

pháp nghiên cứu chính là Cơ sở lý luận và Cơ sở thực tế. Nội dung cụ thể các phương
pháp như sau:
Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua khảo sát,
điều tra về tổ chức công tác quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch trên địa
bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Cụ thể: Thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu có
liên quan. Các phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: các phương pháp chung,

3


phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa vấn
đề, lập bảng biểu minh họa…
Cơ sở thực tế: Luận văn sử dụng các thông tin số liệu, tài tiệu thực tế về các công
trình cấp nước đang thực hiện và đã bàn giao đi vào hoạt động, giai đoạn gần đây trên
địa bàn huyện Hạ Hòa. Vận dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và huyện , các cán bộ xã cơ sở, đặc biệt là người
dân sinh sống trực tiếp trên địa bàn đang khảo sát.
Ngoài ra, luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các cơ quản quản lý có
liên quan đến công tác quản lý như : Các phòng ban huyện Hạ Hòa, các phòng ban
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ và các đơn vị làm chủ đầu tư, cán bộ
làm công tác liên quan đến quản lý các công trình trên địa bàn huyện,các nhà thầu
đang và đã thi công công trình trên địa bàn huyện…
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Việc hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phương án quản lý công trình cấp nước
nông thôn và những nhân tố ảnh hưởng đến tính phù hợp, hiệu quả, bền vững của các
mô hình này và nghiên cứu lựa chọn đề xuất được các mô hình quản lý thích hợp thực
sự có ý nghĩa khoa học quan trọng và cấp thiết.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình quản lý vận hành cấp nước

nông thôn thực sự góp phần quan trọng vào việc giải quyết các thách thức trong việc
nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân huyện Hạ Hòa nói riêng, của tỉnh Phú
Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung
7. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý các công trình cấp nước
nông thôn nói chung,và các hệ thống thuộc khu vực miền bắc nói riêng, nội dung và
4


các yếu tố ảnh hưởng phù hợp, tính hiệu quả và bền vững của các mô hình quản lý
cấp nước sạch.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ, từ đó đưa ra các kết quả đạt được và các tồn tại hạn chế cần khắc phục và tháo gỡ.
Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao công tác quản lý các công trình cấp nước
sắp thực hiện trong thời gian tới và các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, còn bao gồm 3
Nội dung chính sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn.
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý các công trình cấp nước sạch nông thôn đang
thực hiện và đã đưa vào sử dụng trên địa bàn huyện Hạ Hòa.
Chương 3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp
nước sinh hoạt phù hợp với khu vực huyện Hạ Hòa.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn
1.1.1.1 Các khái niệm
- Khái niệm về hệ thống cấp nước sạch: Hệ thống cấp nước sạch là một hệ thống gồm
các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến
nhiều hộ gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ
trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm
động lực, cấp nước bằng công nghệ hồ treo (theo Điều 3, Thông tư 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung).
Trong phạm vi đề tài luận văn, hệ thống cấp nước sạch nông thôn chỉ những công trình
cấp nước tập trung phục vụ cho các đối tượng tiêu dùng ở khu vực thuộc địa bàn nông
thôn (các hộ dân, trường học, trạm y tế, UBND…).
- Nước sạch nước sạch là khái niệm chung cho các loại nước dùng trong sinh hoạt,
công nghiệp, công cộng... Hiện tại, theo quy định, nước sạch là nước đạt Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QC 01:2009/BYT và QC 02: 2009/BYT).
Tại Việt Nam, một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực cấp nước nông
thôn đó là “Nước hợp vệ sinh”. Theo Quyết định số 2570/2012/QĐ- BNN ngày
22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng
trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không
vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể
dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
- Hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: Là kết quả
đạt được trong hoạt động quản lý sau một quá trình bắt đầu từ giai đoạn thực hiện dự
án đến khi hoàn thiện đi vào vận hành, đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho
người dân theo kế hoạch đã đề ra.
6



1.1.1.2 Đặc điểm hệ thống cấp nước sạch nông thôn
- Về quy mô phục vụ: các công trình cấp nước tập trung nông thôn có quy mô phục vụ
rất đa dạng, dao động từ 15 hộ tới 25.700 hộ (theo thống kê của Trung tâm Quốc gia
Nước sạch và VSMTNT);
- Về nguồn nước sử dụng: chủ yếu từ 2 nguồn chính, bao gồm nước mặt (sông, suối,
khe, hồ thủy lợi…) và nước ngầm;
- Về loại hình công trình cấp nước: loại hình công trình cấp nước chủ yếu đang áp
dụng phổ biến là hệ thống cấp nước tự chảy (chủ yếu ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa) và hệ thống cấp nước sử dụng trạm bơm nước từ sông, hồ chứa và giếng khoan
kết hợp với công nghệ lọc (chủ yếu ở khu vực đồng bằng, ven biển và một phần ở
vùng trung du);
- Về tổ chức quản lý, vận hành công trình: các công trình có thiết kế phức tạp và
công suất lớn thường do các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật đảm nhiệm công tác
quản lý, khai thác; còn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào miền núi, việc quản lý
công trình chủ yếu dựa vào cộng đồng, thôn/bản.
1.1.1.3 Vai trò của hệ thống cấp nước sạch nông thôn
Tầm quan trọng của tài nguyên nước nói chung và hoạt động cung cấp nước sạch
nói riêng không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà còn là vấn đề
mang tính khu vực và toàn cầu. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong
chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế, đã và đang thu hút sự quan tâm của
toàn thế giới. Vấn đề về cạn kiệt nguồn nước, tình trạng nước bị ô nhiễm, thiếu
nước sạch ở một số nơi trên thế giới luôn là nội dung mang tính thời sự trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Lịch sử cho thấy thế giới đã từng chứng kiến những đại dịch cướp đi sinh mạng
hàng ngàn người bởi nguồn nước bị ô nhiễm hay những khó khăn mà con người
phải đối mặt khi nguồn nước khan hiếm, đặc biệt tại khu vực châu Phi và Trung Á.
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, nguồn nước sạch toàn
cầu đang cạn kiệt. Nguyên nhân là do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi
trường, việc khai thác nguồn nước dưới đất vượt mức cho phép.


7


Tuy là một quốc gia được đánh giá là có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào nhưng
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, chúng ta chứng kiến
những hậu quả nghiêm trọng do thiếu nước sạch với việc xuất hiện của những "làng
ung thư" ở Phú Thọ, Hải Phòng, Hưng Yên... Tình trạng nước nhiễm bẩn ở nhiều
tỉnh/thành như Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương... đã trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc
sống, đến sức khoẻ, sự an toàn cá nhân và gây hoang mang trong dư luận xã hội. Hiện
mức độ ô nhiễm của các dòng sông Đáy - sông Nhuệ, sông Cầu và hạ lưu sông Đồng
Nai - Sài Gòn... đang trong tình trạng báo động do tình trạng xả thải của các cơ sở
công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý. Do quá trình đô thị hóa tăng nhanh
nên nhiều hồ nước tiềm ẩn khả năng tích luỹ ô nhiễm kim loại, các hợp chất hữu cơ ở
rất nhiều nơi khiến cho nguồn nước mặt không sử dụng được. Nguồn nước dưới đất tại
một số địa bàn miền Bắc, miền Trung và mới đây là ĐBSCL cũng đang bị ô nhiễm
Asen (thạch tín) một cách trầm trọng.
Chất lượng nước không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, nói cách khác là nước vượt hàm
lượng tiêu chuẩn cho phép có thể dẫn đến những tác hại trước mắt cũng như lâu dài.
Nếu như một số chất hoà tan vượt quá tiêu chuẩn có thể dẫn đến tử vong như Asen, thì
một số chất không gây ngộ độc hay tử vong ngay mà có thể ảnh hưởng đến các thế hệ
tiếp theo đó là Mangan hay Magiê. Lượng Amôniăc hay Sulphua vượt quá quy định sẽ
gây mùi khó chịu và là môi trường tốt cho vi khuẩn E.Coli gây bệnh. Lượng sắt vượt
quá quy định không chỉ làm hỏng quần áo khi giặt giũ mà còn làm hỏng các thiết bị
liên quan, gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho người dân...
Tại khu vực nông thôn tại Việt Nam, do tác động của đô thị hóa và phát triển làng
nghề nên vấn đề ô nhiễm môi trường và nguồn nước mặt ngày càng tăng cao, đem lại
nhiều rủi ro cho sức khỏe của người dân và cộng đồng nông thôn. Việc sử dụng quá
nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hóa học gây tác động xấu tới nguồn nước mặt và nước
ngầm tầng nông, ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn nước sử dụng cho ăn uống và

sinh hoạt của người dân nông thôn.
Vì vậy, việc cung cấp nước sạch thông qua các hệ thống cấp nước tập trung với chất
lượng nước đảm bảo đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo sức khoẻ cho các cá
nhân, hộ gia đình, cộng đồng và môi trường sạch sẽ. Các hệ thống cấp nước tập trung

8


nông thôn được xây dựng cũng góp phần cải thiện bộ mặt hạ tầng nông thôn, đóng góp
vào công cuộc phát triển nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn ở Việt Nam.
1.1.2 Nội dung công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
1.1.2.1 Các chủ thể trong công tác quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là quản lý các chủ thể
liên quan đến việc cấp nước, nó bao gồm tất cả các lĩnh vực từ khi bắt đầu thực hiện
dự án đến khi công trình đi vào khai thác vận hành. Thông qua các chủ thể để làm rõ
được “quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là làm những gì ?”.
Cụ thể các chủ thể trong công tác quản lý bao gồm:
+ Nguồn nước: Đây là một trong những chủ thể quan trọng do nó quyết định vị trí và
tính khả thi của việc xây dựng công trình, công tác quản lý nhằm đảm bảo về chất
lượng và lưu lượng nguồn nước trong toàn bộ quá trình.
+ Các công trình đầu mối, trạm cấp nước, hệ thống ống dẫn: Công tác quản lý cần bắt
đầu từ khâu quản lý dự án sau đó khi hoàn thiện mới tiếp tục đến khâu quản lý vận
hành; nhiệm vụ là để đảm bảo nước sinh hoạt cấp cho người dân sử dụng sau khi đã
được xử lý đầy đủ các quy trình, nước cấp ra phải đạt lưu lượng đúng như thiết kế và
phải là nước sạch.
+ Duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình: Công tác bảo hành cho công trình cũng
rất quan trọng, ngoài việc làm tăng tuổi thọ, tính bền vững cho công trình; nó còn
mang lại nhiều hiệu quả tích cực: Thứ nhất là kích thích việc sử dụng nguồn nước
máy trong các hộ gia đình, góp phần nâng cao sức khỏe người dân, ngoài ra chi phí
bán nước tăng lên kéo theo hiệu quả về kinh tế. Thứ hai là đảm bảo cung cấp nước

được thường xuyên, không bị gián đoạn. Hệ thống đường ống duy tu thường xuyên sẽ
không bị rò rỉ gây lãng phí nước, tránh được ngập úng và sạt lở đất...
+ Con người: Là chủ thế bắt buộc của tất cả hoạt động xuyên suốt toàn bộ quá trình.
Quản lý tốt nguồn nhân lực là mấu chốt quyết định dẫn đến việc công trình cấp nước
hoạt động có hiệu quả hay không.

9


1.2.2.2 Phân cấp quản lý khai thác sử dụng công trình
Theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô
công trình, công nghệ cấp - xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương,
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW sẽ quyết định giao công trình cho đơn vị
quản lý khai thác sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:i)đơn vị sự nghiệp công lập;
ii)doanh nghiệp; iii) UBND xã và Hợp tác xã.
Theo quy định, việc phân cấp quản lý khai thác công trình phải đảm bảo đơn vị được
phân cấp phải thuộc một trong các loại hình nêu trên và phải đảm bảo có đủ năng lực
quản lý, vận hành và khai thác công trình.
Sau khi đã phân giao quản lý, đơn vị quản lý khai thác sử dụng công trình sẽ có các
quyền lợi sau:
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình quản lý, sử dụng và
khai thác công trình;
- Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn; đề nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt
động quản lý, sử dụng và khai thác công trình;
- Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo trì theo quy định của pháp luật nhằm
vận hành, khai thác công trình theo thiết kế;
- Thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;

- Được UBND cấp tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa giá thành nước sạch và giá tiêu
thụ nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn theo quy định tại Thông tư
54/2013/TT-BTC;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý, vận hành và khai thác công trình;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các quyền lợi nêu trên, đơn vị được phân giao quản lý khai thác sử dụng các
công trình cấp nước nông thôn sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ như sau:
- Chịu trách nhiệm việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định;
10


- Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và chất lượng dịch vụ theo quy định;
- Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình theo đúng quy định và
pháp luật có liên quan;
- Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của
pháp luật;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3 Các mô hình quản lý khai thác sử dụng công trình
Theo thống kê của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMTNT, trong lĩnh vực cấp
nước nông thôn Việt Nam, từ trước tới nay có 7 loại mô hình quản lý khai thác và sử
dụng công trình bao gồm: i) Mô hình cộng đồng quản lý; ii) Mô hình tư nhân quản lý;
Mô hình Hợp tác xã quản lý; iv) Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý; v) Mô hình
Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT quản lý; vi) Mô hình UBND xã quản lý; và
vii) Mô hình Ban quản lý.
Mỗi loại mô hình quản lý công trình nêu trên đều có những ưu nhược điểm riêng và
được áp dụng tại những địa bàn khác nhau, từ vùng sâu, vùng xa cho tới vùng đồng
bằng. Theo thời gian, một số mô hình đã được chứng minh là chưa thực sự phù hợp và
dần được loại bỏ để hướng tới quản lý hiệu quả và phát triển bền vững các hệ thống

cấp nước nông thôn. Chi tiết về các mô hình quản lý được trình bày trong Mục 1.2.1
của luận văn.
1.2.2.4 Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý
Lập kế hoạch là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành
một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác nói chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương nói riêng. Kế hoạch thường được xây dựng cho từng thời gian nhất định
theo niên hạn như: kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm), kế hoạch trung hạn (2 –
3 năm), và kế hoạch ngắn hạn (1 năm, nửa năm, 1 quý, 1 tháng).
Theo nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch
nông thôn được bộ phận kế hoạch của đơn vị quản lý khai thác thực hiện (có tham vấn
các phòng ban/tổ quản lý khai thác liên quan). Sau khi kế hoạch đã được ban lãnh đạo

11


đơn vị phê duyệt thì các phòng ban/tổ quản lý sẽ tổ chức triển khai các nội dung công
việc và mục tiêu theo kế hoạch đề ra.
Yêu cầu chung của kế hoạch quản lý, thai thác sử dụng công trình:
- Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý sử dụng công trình;
- Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên (cụ thể là UBND
tỉnh/huyện/xă, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi
trường nông thôn hoặc Ban lãnh đạo doanh nghiệp);
- Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và
tiến độ cụ thể đối với từng việc;
- Các công việc về quản lý, khai thác công trình cấp nước phải được sắp xếp có hệ
thống, có trọng tâm, trọng điểm;
- Các kế hoạch của các phòng ban và tổ quản lý vận hành phải cân đối, ăn khớp với
nhau và mang tính tương hỗ;
- Phải đảm bảo tính khả thi, tránh ôm đồm quá nhiều công việc (vì đặc thù các công

trình cấp nước tập trung nằm ở nhiều địa bàn, một tổ quản lý vận hành khó có thể đảm
đương nhiều công trình).
Phân loại kế hoạch công tác: Theo thời gian dự kiến thực hiện, theo phạm vi tác động
và lĩnh vực hoạt động. Trong đó:
- Theo thời gian dự kiến thực hiện:
+ Kế hoạch dài hạn: là những kế hoạch có nội dung lớn, quan trọng, có phạm vi ảnh
hưởng rộng và thời gian tác động lâu dài (5-10 năm), đặc biệt là đối với những hệ
Các nội dung chính cần chú trọng trong công tác xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo
dưỡng công trình, bao gồm:
- Trình tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (Điều 37);
- Quy trình bảo trì công trình xây dựng (Điều 38): nội dung chính của quy trình bảo
trình công trình xây dựng; trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình
xây dựng;
- Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (Điều 39): đơn vị thực hiện và các nội dung
của kế hoạch (tên công việc thực hiện, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện và
chi phí thực hiện);
12


- Thực hiện bảo trì công trình xây dựng (Điều 40);
- Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng (Điều 41);
- Chi phí bảo trì công trình xây dựng (Điều 42): nguồn chi phí, dự toán và hạng mục
chi phí; quản lý, thanh quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng.
1.2.2.5 Cơ chế tài chính, giá nước, các khoản thu chi trong khai thác công trình cấp nước
Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, nguyên tắc về cách tính giá nước, căn cứ lập và
điều chỉnh giá nước cũng như thẩm quyền quyết định giá nước được quy định cụ thể
tại Điều 51-54 của Nghị định 117/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11
tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Các nội dung cụ thể và quan trọng bao gồm:
Nguyên tắc tính giá nước:

- Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong
quá trình sản xuất, phân phối nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước;
- Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá nước do
Nhà nước quy định;
- Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khu yến
khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến
hỗ trợ người nghèo;
- Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất
nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực;
- Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân
trong nước hay nước ngoài;
- Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử dụng nước
khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc bù chéo giữa giá nước sinh hoạt và giá
nước cho các mục đích sử dụng khác góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh
tranh của các đơn vị cấp nước;
- Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng
chương trình chống thất thoát thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng đồng thời quy

13


định hạn mức thất thoát thất thu tối đa được phép đưa vào giá thành nhằm khuyến
khích các đơn vị cấp nước hoạt động có hiệu quả;
- Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã
được tính đúng, tính đủ theo quy định thì hàng năm UBND cấp tỉnh phải xem xét,
cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị
cấp nước;
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch.

Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước:
- Dựa vào nguyên tắc tính giá nước (ở phần trên);
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân
trong từng thời kỳ;
- Quan hệ cung cầu về nước sạch;
- Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước;
- Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ, biến động về
giá cả thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước.
Lập và trình phương án giá nước:
Căn cứ vào các quy định tại Điều 52 của Nghị định 117/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, đơn vị cấp nước lập phương án
giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất
với Bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình UBND cấp tỉnh xem xét,
quyết định.
Thẩm quyền quyết định giá nước:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc;
- UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh
hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành;
- Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác bảo
đảm phù hợp với phương án giá nước đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt;

14


- Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự
thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai
bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật
1.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn

Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn được xác định bởi yếu tố lý thuyết và thực tế, trong đó yếu tố lý thuyết bao gồm
các tiêu chí: i)Công tác tổ chức bộ máy, ii)Mức độ hoàn thiện kế hoạch, iii)Mức độ
lãnh đạo thực hiện kế hoạch; iv)Mức độ kiểm soát quá trình. Ngoài ra yếu tố thực tế
thông qua số liệu thường xuyên được tổng hợp là yếu tố phản ánh rõ nhất tính hiệu quả
của công tác quản lý khai thác. Đây là yếu tố có tiêu chí chính xác nhất và nhanh nhất
để đánh giá công trình có hoạt động hiệu quả hay không, từ đó cũng phản ánh hiệu quả
công tác quản lý vận hành công trình.
1.1.3.1 Các tiêu chí trong yếu tố lý thuyết
- Công tác tổ chức bộ máy: Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi: Tổ chức
bộ máy/mô hình quản lý công trình phù hợp và chất lượng đội ngũ cán bộ, lao động.
Để đạt được những yêu cầu về mô hình tổ chức bộ máy phù hợp, việc quan trọng là
phải xác định được chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định số phòng ban,
biên chế cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
Ngoài các yếu tố về tổ chức bộ máy khoa học, hiệu quả tổ chức bộ máy còn tùy thuộc
vào yếu tố chất lượng của đội ngũ cán bộ, lao động. Đội ngũ cán bộ, lao động cần đảm
bảo có trình độ và bằng cấp phù hợp, và được đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiệm công tác.
- Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch: Theo nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch quản
lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn được đơn vị quản lý khai thác thực
hiện. Sau khi kế hoạch đã được ban lãnh đạo đơn vị phê duyệt thì các phòng ban quản
lý sẽ tổ chức triển khai các nội dung công việc và mục tiêu theo kế hoạch đề ra. Kế
hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là
căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của một đơn vị.

15


Yêu cầu chung về chất lượng của kế hoạch quản lý, thai thác sử dụng công trình
cấp nước:

+ Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên (cụ thể là UBND
tỉnh/huyện/xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn hoặc Ban lãnh đạo đơn vị khai thác);
+ Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý sử dụng công trình;
+ Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và
tiến độ cụ thể đối với từng việc;
+ Các công việc về quản lý, khai thác công trình cấp nước phải được sắp xếp có hệ
thống, có trọng tâm, trọng điểm và phải đảm bảo tính khả thi.
- Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch: Vai trò người lãnh đạo là xác định
và định hướng chiến lược dài hạn cùng với nhân viên của mình phấn đấu đạt tới mục
tiêu đã đề ra. Người lãnh đạo là người xây dựng nên chương trình và đề ra nhiệm vụ
để cùng với nhân viên của mình thực hiện theo một cách xác định.
Trong công tác quản lý, khai thác hệ thống cấp nước nông thôn, người lãnh đạo đơn vị
sẽ là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch và đồng thời là người theo dõi, giám sát việc
triển khai kế hoạch, đảm bảo sao cho kế hoạch đặt ra được thực hiện đúng mục tiêu và
đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra, cần tạo điệu kiện phát triển sự sáng tạo thông qua các ý
tưởng đóng góp, tham mưu của nhân viên để tổng hợp, trắt lọc bổ sung hoàn thiện tối
ưu kế hoạch.
Tùy theo mức độ đạt được của kế hoạch, có thể đánh giá mức độ và hiệu quả của công
tác quản lý của lãnh đạo.
- Mức độ kiểm soát các quá trình: Theo bộ môn Quản trị học, kiểm soát là “quá trình
đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch
và nguyên nhân sự sai lệch, đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự
sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu và các kế hoạch
vạch ra”.
Kiểm soát có vai trò rất quan trọng đối với một đơn vị/tổ chức quản lý, bao gồm: i)
bảo đảm các nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu, ii) phát hiện kịp

16



thời những vấn đề sai lệch, những khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu, và iii)
kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết để đạt được mục tiêu.
Trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn, công tác kiểm soát bao gồm kiểm soát
quy trình lập kế hoạch, quy trình triển khai kế hoạch, theo dõi - đánh giá (kết quả về
vận hành – bảo dưỡng, hiệu quả cấp nước…).
1.3.3.2 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành thông qua số liệu thực tiễn
Như đã nêu ở trên, Đây là tiêu chí đánh giá chính xác nhất và nhanh nhất hiệu quả
công tác quản lý vận hành công trình thông qua số liệu vận hành của công trình. Căn
cứ vào hiện trạng hoạt động của công trình và công tác quản lý khai thác để xây dựng
các tiêu chí đánh giá về các mặt: i) về kỹ thuật, ii) về tài chính, iii) về chất lượng dịch
vụ cung cấp và sự hài lòng của khách hàng.
Cụ thể các yêu cầu cần đáp ứng:
i) Về kỹ thuật: Công trình cấp nước sau xây dựng phải đáp ứng quy định về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; Công suất đảm bảo yêu cầu thiết kế...
ii) Về tài chính: Cụ thể đơn giá nước của từng công trình trên từng xã, dựa trên số
lượng đấu nối để tính được khoản thu cố định của công trình hàng tháng, từ đó cân đối
thu – chi, lượng thu có đủ vận hành công trình đảm bảo công suất hay không?
iii) Về chất lượng dịch vụ cung cấp và sự hài lòng của khách hàng: Đối với dịch vụ
cung cấp nước sinh hoạt có thể lập bảng thống kê mức độ hài lòng của người sử dụng
theo hình thức đơn giản là khảo sát theo 2 mức độ: Hài lòng, không hài lòng. Thời
gian khảo sát có thể kéo dãn từ 6 tháng – 1năm (Do số lượng người dân sử dụng lớn
nên hình thức áp dụng đơn giản như trên sẽ phù hợp và dễ đánh giá hơn).
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn
1.1.4.1 Những nhân tố chủ quan
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý khai thác hệ thống cấp
nước có thể kế tới là việc lựa chọn mô hình quản lý công trình cấp nước sau đầu tư.
Việc lựa chọn mô hình quản lý sau đầu tư phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng;

chính tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp là yếu tố then chốt đối với sự duy trì và phát
triển của các hệ thống cấp nước. Yếu tố này sẽ đảm bảo các công trình được quản lý,
17


×