DE THI HSG TV V1
Truờng TH Hoà Mạc
Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 ( Đề số 1)
(Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (2 điểm) a.Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với mỗi từ sau:
Nhân hậu, trung thực, dũng cảm, hoà bình
b. Đặt câu với một cặp từ trái nghĩa ở phần a.
Câu 2 : (1,5 điểm) Dựa vào nghĩa của tiếng hoà, hãy xếp các từ sau vào 2
nhóm và đặt tên cho từng nhóm.
Hữu nghị, hữu hảo, hữu ích, hữu hiệu, chiến hữu,hữu tình, thân hữu, bằng
hữu, bạn hữu, hữu dụng.
Câu 3:( 2 điểm ) Cho câu văn sau:
Ngay thềm lăng, mời tám cây vạn tuế tợng trng cho một đoàn quân danh
dự đứng trang nghiêm.
a. Hãy xác định TN, CN , VN của câu văn trên.
b. Xác định DT, ĐT, TT.
Câu 4: (2 điểm ) Nêu nghĩa của từ lá, quả trong mỗi câu sau và cho biết
nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
a. Lá bàng đang đỏ ngọn cây
b.Lá cờ căng lên vì ngợc gió.
c.Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân.
d. Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.
Câu 5: (1,5 điểm ) Chỉ ra từ đồng âm và phân biệt nghĩa của chúng.
a. Tôi uống hết ca nớc.
b.Mẹ tôi mới mua cái ca.
c. Đó là một ca sinh khó.
d. Bố tôi đi làm ca đêm.
Câu 6: ( 2điểm)
Trong bài thơ: Việt Nam thân yêu, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:
Việt Nam đất nớc ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả dập dờn,
Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều.
Em hãy nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên.
Câu 7:(7 điểm) Sau bao ngày nắng gắt, cây cối khô héo xác xơ. Vạn vật đều
thấy lả đi vì nóng nực. Thế rồi cơn ma cũng đến. Cây cối hả hê, vạn vật nh đ-
ợc thêm sức sống mới. Em hãy tả cơn ma tốt lành đó.
( Trình bày chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )
Truờng TH Hoà Mạc
Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 ( Đề số 2)
(Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (1,5 điểm) Xếp các từ sau vào 3 nhóm và nêu ý nghĩa chung của
mỗi nhóm.
- Vui vẻ, anh dũng, gan dạ, phấn khởi, mừng, rộng ,rộng rãi, mừng rỡ, bát
ngát, anh hùng, mênh mông, bao la, vui, vui sớng.
Câu 2 : (2,5 điểm)
a.Phân biệt nghĩa của các từ sau bằng cách đặt câu với mỗi từ: hòa
thuận, hòa tấu.
b. Viết đoạn văn ngắn( khoảng 4-5 câu) nói về tình hữu- nghị hợp tác
giữa nớc ta với nớc khác trong đó có sử dụng các thành ngữ: Bốn biển
một nhà, Kề vai sát cánh.
Câu 3:( 2 điểm ) Xác định danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:
Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong nh tấm
thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển đợc
ánh nắng chiếu vào sáng rực lên nh đàn bớm trắng lợn giữa trời xanh.
Câu 4: (1,5 điểm ) Tìm quan hệ từ và nêu tác dụng của quan hệ từ đó.
Hàng ngày, bằng tinh thần và ý chí vơn lên, dới trời nắng gắt hay trong
tuyết rơi, hàng triệu trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trờng. Nếu phong
trào ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự
dã man.
Câu 5: (1,5 điểm ) Chỉ ra chỗ sai và sửa lại cho đúng.
a. Vì ngời mẹ tôi yếu nhng mẹ tôi hay thức khuya dậy sớm.
b. Khi những hạt ma đầu xuân nhè nhẹ rơi trên lá non.
Câu 6: ( 2điểm)
Trong bài thơ: Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:
Bầy ong giữ hộ cho ngời
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
Em thấy công việc của bầy ong có ý nghĩa gì đẹp đẽ?
Câu 7:(7 điểm)
Đề bài: Mùa xuân, mùa của ngàn hoa khoe sắc, mùa của lộc biếc chồi non,
mùa của chim én bay,
Em đã từng say sa ngắm cảnh sắc tơi đẹp của thôn xóm( hoặc khu phố)
nơi em ở, em hãy tả lại.
( Trình bày - chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )