Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

cơ chế chính sách thu hút fdi tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.76 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI LAN

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
THU HÚT FDI TẠI HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI LAN

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
THU HÚT FDI TẠI HẢI PHÒNG

Ngành:Quản lý kinh tế
Mã số:8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG

Hà Nội-2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn
gốc rõ ràng

Nguyễn Thị Mai Lan


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn................................................................................6
7. Bố cục của luận văn.............................................................................................6

CHƯƠNG 1.............................................................................................................7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
THU HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG....................................................................7
1.1. Các khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...............7
1.1.1. Khái niệm đầu tư............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................8
1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương.......10
1.2. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .. 12

1.2.1. Khái niệm cơ chế, chính sách...................................................................... 12
1.2.2. Nội dung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương.................................................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương............................................................................................ 18
1.3.1.Quy mô thị trường......................................................................................... 18


iii

1.3.2. Nguồn nhân lực............................................................................................ 18
1.3.3. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, độ mở của thương mại...................19
1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội................................................................. 20
1.3.5. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính................................................... 21
1.3.6. Chiến lược xúc tiến đầu tư........................................................................... 22
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư........................................22
1.5. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương

và bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng................................................................ 23
1.5.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương


23
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài............................................................................................... 25
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 28
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI PHÒNG....................................................................... 28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Hải Phòng tác động đến
thu hút FDI............................................................................................................ 28
2.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm địa hình......................................................................................... 28
2.1.3. Khí hậu......................................................................................................... 29
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................. 29
2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành

phố Hải Phòng....................................................................................................... 30
2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hải
Phòng...................................................................................................................... 30
2.2.2. Kết quả thu hút FDI vào Hải Phòng............................................................ 46
2.3. Đánh giá cơ chế, chính sách thu hút FDI tại Hải Phòng.............................. 50
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................... 50
2.3.2. Tồn tại, hạn chế............................................................................................ 51
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế................................................... 52
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 55


iv

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO HẢI
PHÒNG.................................................................................................................. 55
3.1. Bối cảnh của Hải Phòng đối việc thu hút FDI.............................................. 55

3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng.................58
3.3. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng......................60
3.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Hải Phòng......................................................................................................... 60
3.4.1. Nhóm giải pháp thuộc về thể chế chính sách, cải cách hành chính...........60
3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................... 61
3.4.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................................ 62
3.4.4. Nỗ lực trong cải cách hành chính................................................................ 63
3.4.5. Đẩy mạnh chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư.................................64
3.3.6. Một số giải pháp khác................................................................................... 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 69


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:Tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa...................................... 43
Bảng 2.2: Thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng theo hình thức đầu tư.................54


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Chữ viết tắt

1.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

2.

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

ĐT

Đầu từ

5.

FDI


Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

6.

GDP

Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)

7.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8.

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

9.

HĐND

Hội đồng nhân dân

10.

KCN


Khu công nghiệp

11.

KDCSHT

Kinh doanh cơ sở hạ tầng

12.

KH&CN

Khoa học và công nghệ

13.

MNE

Multinational Enterprise (Công ty đa quốc gia)

14.

NXB

Nhà xuất bản

15.

ODA


Official Development Assitantce (Vốn hỗ trợ phát triển)

16.

USD

United States Dollar (Đồng đô la Mỹ)

17.

UBND

Uỷ ban nhân dân

18.

TNC

Tập đoàn xuyên quốc gia

19.

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

20.

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

WTO

World Trade Organisation (Tổ chức thương mại thế
giới)

21.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự tăng
trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Ngày nay nguồn vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là
nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,
những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội
tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình hình thu hút FDI là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, Hải
Phòng đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Hải Phòng luôn
là một trong những địa phương thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài về
số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh nghiệp
FDI ở thành phố Hải Phòng đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát
triển kinh tế của Thành phố, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng
kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, cơ chế, chính sách thu hút FDI của Hải Phòng trong thời gian qua vẫn

còn những hạn chế dẫn đến sự duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của
thành phố Hải Phòng còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp
lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước
phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu vực đầu tư
nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt động xúc tiến
đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng bộc lộ những tồn tại,
vướng mắc cần xem xét giải quyết. Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương của Hải Phòng cần phải
có những cơ chế, chính sách để thu hút FDI phù hợp hơn nữa. Với mục tiêu tìm hiểu
cơ chế, chính sách thu hút FDI của địa phương và đề xuất những biện pháp thu hút
FDI vào thành phố Hải Phòng tác giả đã chọn đề tài: “Cơ chế chính sách thu hút FDI
tại Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


2

Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong
các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể kể ra các công trình đã
nghiên cứu là:
- “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt
Nam” của NCS Lê Công Toàn năm 2001. Trong luận án này tác giả đã hệ thống
các lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu hút FDI, kinh
nghiệm của một số nước châu Á trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu
hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản
lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 -2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể về tiền tệ,
chi ngân sách, thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng
cường quản lý FDI giai đoạn 2001 - 2010.
-“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động

FDI tại Thành phố HCM”, của NCS Trần Đăng Long năm 2002, nội dung của luận
án này tác giả đã tiến hành nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI về lý thuyết và thực trạng tại Thành phố HCM, để ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI.
-“Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7
vào Việt Nam” năm 2004, của NCS Trần Anh Phương. Tác giả của luận án đã đánh
giá thực trạng thu hút FDI của nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002, xem
xét mức độ tác động tới quá trình kinh tế xã hội của đất nước để từ đó đề ra 2
nhóm giải pháp cấp bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm
giải pháp lâu dài.
-

“ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phụ vụ sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000) [38], đề tài cấp Bộ
của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS.Trương Thái Phiên.
Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như:
đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng
quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý
nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến
công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu


3

trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục
vụ có hiệu quả hoạt động FDI.
-“Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010”,

đề tài cấp bộ của trường ðại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài TS.
Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là nghiên cứu, phân tích các
nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề
ra các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI theo lộ trình được xây dựng từ năm 2003
- 2010. Lộ trình này được xây dựng như sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc
hoàn thiện môi trường đầu tư, giai đoạn 2005 - 2008 định hướng đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010
biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ
trình, tác giả đưa ra những giải pháp khác nhau. Giai đoạn 1 tác giả đề nghị xây dựng
luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá giá, Luật chống độc quyền, điều chỉnh
những văn bản có liên quan đến hoạt động quản lý nhà đầu tư nước ngoài theo hướng
thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử nghiệm và tiến tới cho phép thực hiện rộng rãi
việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến
hơn nữa thủ tục hành chính, xây dựng một hệ thống thông tin nhanh nhạy. Giai đoạn 2
có những giải pháp như xây dựng những khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng
vốn FDI vào những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu
trong thu hút vốn FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Giai đoạn 3 có các giải
pháp: tạo nên những ưu điểm khác biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu
vực như: cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ
trong điều hành nền kinh tế, tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đãi đối
với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập
vào thị trường vốn quốc tế…

Cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đã được nhiều người quan tâm,
nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề cập đến những lý luận về
vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng về vốn FDI tại Việt Nam, vùng kinh tế và
sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
thu hút vốn FDI vào một địa phương, cụ thể là Hải Phòng, trong đó sẽ phân tích
thực trạng cơ chế chính sách thu hút vốn FDI của địa phương này.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


4

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu FDI vào
Hải Phòng để thấy được những ưu điểm và hạn chế của của cơ chế chính sách đó. Trên
cơ sở thực trạng cơ chế, chính sách phân tích đề tài hướng tới đưa ra các biện pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng để thu hút được những
dự án FDI có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố
nhanh và bền vững trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghệ.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế chính sách thu hút FDI vào một địa phương;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Hải Phòng; chỉ rõ những vấn đề về cơ chế chính sách thu hút FDI tại Hải
Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI vào
Hải Phòng nhằm thu hút được những dự án có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của thành phố trong bối cảnh mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về thu hút FDI vào
địa phương và tìm hiểu thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Hải Phòng trong bối cảnh mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là thành phố Hải Phòng
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016 - 2018.

Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 3 năm 2019.
-

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ chế, chính sách thu hút

FDI vào thành phố Hải Phòng, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút FDI vào địa phương; Phân tích, đánh giá kết quả thu hút nguồn vốn này
ở nhiều phương diện như: số vốn đầu tư, số dự án, quốc gia đầu tư, lĩnh vực đầu tư,...;
Đánh giá chung về cơ chế chính sách thu hút FDI vào các KCN của thành phố


5

Hải Phòng trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài
vào thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với phương pháp so
sánh, thống kê, từ đó đưa ra những nhận định về cơ chế thu hút FDI vào Hải Phòng.
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Tác giả nghiên cứu và thu thập thông tin thứ cấp qua các ấn phẩm đã được
công bố như: Một số giáo trình, công trình nghiên cứu về lĩnh vực thu hút FDI vào
địa phương; các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các
Báo cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa phương của UBND thành phố Hải Phòng.. và các vấn đề liên quan đến đề
tài.
- Các số liệu nghiên cứu được thu thập về cơ chế chính sách thu hút đầu tư
vào địa phương tại thành phố Hải Phòng thời gian từ 2016 - 2018 bao gồm: Số liệu
từ báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018; các báo cáo của sở Kế hoạch đầu tư và

Cụ thống kế Hải Phòng năm 2016, 2017, 2018.
* Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp phân tích thông tin được tổng hợp và hệ thống hoá chủ yếu
dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá và phân tích số liệu và các dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp đã thu thập được. Cụ thể như sau:
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, đồ thị và tính toán số liệu nhằm
tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng
hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... với mục đích là mô tả hiện trạng cơ chế chính sách
thu hút FDI vào Hải Phòng trong thời gian gần đây. Tập trung lấy số liệu từ năm
2016 - 2018.

b. Phương pháp so sánh


6

Được sử dụng để so sánh kết quả kinh doanh cũng như những biến động về
hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Hải Phòng ở những thời điểm khác nhau trong
những năm gần đây. Trong luận văn tác giả tập trung sử dụng phương pháp so sánh
về diễn biến tình hình hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Hải Phòng qua các năm giai
đoạn 2016-2018; so sánh các kết quả phản ánh hoạt động thu hút đầu tư FDI tại
Hải Phòng giai đoạn 2016-2018, so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng cơ chế
chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng trong giai đoạn 2016-2018.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Với những kết quả đạt được, luận văn có ý nghĩa như sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý
luận về cơ chế chinh sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ở
Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu phân tích,

đánh giá về cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng và đề xuất những giải
pháp hữu ích cho hoàn thiện cơ chế chính sách. Những giải pháp này có giá trị
tham khảo tốt cho địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế chính sách thu hút FDI
vào địa phương.
Chương 2: Thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Hải Phòng.
Chương 3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Hải Phòng.


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
THU HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ này lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có người cho rằng
đầu tư là phải bỏ một cái gì đó vào một hoạt động nhất định nhằm thu lại một lợi
ích trong tương lai. Nhưng cũng không ít người lại quan niệm đầu tư là các hoạt
động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này còn được sử
dụng rộng rãi như câu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc
vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống.
Theo Jonh Marnad Keynes: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để
tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận. Đầu tư, theo
cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua một tài sản tại sở giao dịch

chứng khoán”. Trong khái niệm của mình ông đã nói đến mua tài sản tài chính, song
chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…), kéo theo các hoạt động khác, tạo thêm việc làm mới để thu về
một khoản lợi nhuận trong tương lai, “khi một người mua hoặc đầu tư một tài sản,
người đó mua quyền để được thu một loạt các khoản lợi tức trong tương lai mà người
đó hy vọng dành được qua việc bán tài sản cố định làm ra…”. Theo quan niệm của
ông: kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản
mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo P.A.Samuelson: “đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo
các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như
giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Đối với ông thuật
ngữ tài chính, đầu tư mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, dùng đầu tư để chỉ một loại
chứng khoán… hay nói cách khác, đó không phải là đầu tư thực sự của nền kinh tế.
Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là “hoạt động kinh tế
từ bỏ tiêu dùng hôm nay với tầm nhìn để tăng sản lượng cho tương lai”.
Tóm lại, có nhiều những quan niệm khác nhau về đầu tư nhưng có thể coi khái


8

niệm sau đây là đầy đủ nhất: đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn
so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải bỏ ra khi tiến hành đầu
tư. Kết quả đầu tư là năng lực sản xuất mới tăng thêm, tài sản cố định mới được
đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng nhân lực tăng thêm, tiềm lực khoa học,
công nghệ được tích lũy…
Có ba đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động đầu tư với các hoạt động

khác là hoạt động đầu tư có sử dụng vốn, có sinh lời và có rủi ro.
* Có sử dụng vốn:
Vốn là nguồn lực không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh., sản xuất
của các nhà đầu tư. Vốn đầu tư có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau mà
chủ yếu là 3 hình thái: tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa,
nguyên vật liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, bí quyết kinh doanh,…), tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, hối phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác..).
* Có sinh lời: lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội
Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ
đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Lợi
ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà
xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
* Có rủi ro:
Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy nó có tính rủi ro.
Thời gian càng dài mức độ rủi ro càng cao. Ngoài ra, trình độ quản lý của nhà đầu
tư và thực trạng nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro.
1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều quan niệm khác nhau về FDI. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, FDI là “Một
khoản ĐT với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế


9

thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác”. Theo UNCTAD:
FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan
khác) bởi nhà ĐTNN cho các DN, hoặc vốn mà nhà ĐTNN nhận được từ DN mà
họ ĐT ở nước ngoài. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái ĐT và các
khoản vay trong nội bộ công ty. Theo WTO, “FDI xảy ra khi một nhà ĐT từ một

nước (nước chủ ĐT) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận ĐT)
cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Trong định nghĩa này khía cạnh quản lý được
nhấn mạnh.
Khoản 3, Điều 2, Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 xác định: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
DN 100% vốn nước ngoài”.
Định nghĩa này nêu khá toàn diện các đặc tính của FDI. Kế thừa điểm hợp
lý của các quan niệm nêu trên, trong luận văn này đầu tư trực tiếp nước ngoài được
hiểu là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ từ nước ĐT sang nước tiếp nhận ĐT
để thành lập hoặc kiểm soát DN nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận và lợi
ích khác.
Như vậy, FDI là một quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm
cơ bản của FDI là: i) Sự dịch chuyển vốn từ nước này sang nước khác; và ii) Chủ
ĐT (pháp nhân, thể nhân) có quyền quản lý trực tiếp tài sản hình thành từ ĐT.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Tìm kiếm lợi nhuận: do chủ thể là tư nhân nên tìm kiếm lợi nhuận được
coi là mục đích ưu tiên hàng đầu của hoạt động FDI. Do đó, các nước nhận đầu tư,
nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải
xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI
hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
nước mình.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Ở nước, theo quy định
của pháp luật hiện hành tỉ lệ này là 30% còn theo qui định của OECD


10


(1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh
nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự
vào quản lý doanh nghiệp.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho
mình, tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu
tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
* Tóm lại:
- Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm
soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định
và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực
tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức
đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai
thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu
tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư.
1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương
1.1.3.1. Tác động có lợi của FDI đối với địa phương nhận đầu tư
Nhìn tổng thể FDI mang lại cho địa phương nhận ĐT nhiều lợi ích, đó là:
Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quý đối với địa phương nhận ĐT. Nhà ĐT nước
ngoài không chỉ cung cấp cho địa phương nhận đầu tư một nguồn tài chính dồi dào,

mà còn đem theo năng lực sản xuất mới vào địa phương đầu tư. Đặc biệt, đối với


11

các địa phương nghèo, sự xuất hiện các DN FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng
lực sản xuất của địa phương sở tại, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới ĐT
trong địa phương cung cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho DN FDI, qua đó thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nhận ĐT.
Thứ hai, FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn công nghệ sẵn có
trong địa phương sở tại. Các nhà ĐT nước ngoài phải đem tới công nghệ tiến bộ hơn

ở địa phương sở tại mới có khả năng cạnh tranh với DN trong địa phương. Chính
vì thế các địa phương thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được công nghệ tiến bộ
mà không phải thông qua quá trình chuyển giao phức tạp trên thị trường công nghệ
ở nước ngoài.
Thứ ba, FDI góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và đào tạo
tay nghề cho người địa phương. Các DN FDI thường sử dụng người địa phương
đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý. Thông qua quá trình
làm việc tại các DN FDI, người lao động ở địa phương sở tại nhận được các kỹ
năng và tri thức mà các DN trong địa phương chưa có.
Thứ tư, FDI tạo điều kiện cho địa phương sở tại giao lưu kinh tế với nước
ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, DN FDI có điều
kiện thuận lợi hơn DN của địa phương sở tại trong XK, NK hàng hóa, dịch vụ.
Hơn nữa, nhiều nhà ĐTNN có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước nhận
ĐT với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các DN FDI, dân chúng
giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau.
Thứ năm, tổng hợp lại FDI đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới và
tăng thu nhập cho địa phương sở tại. Dù ít, dù nhiều, các DN FDI đều đóng góp
một phần vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của địa phương

sở tại. Ở các nước đang phát triển, người dân làm việc trong các DN FDI thường
có mức thu nhập cao hơn người làm việc ở DN trong nước.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực của FDI đối với địa phương nhận đầu tư
Mặc dù đem đến nhiều lợi ích cho địa phương nhận ĐT, DN FDI cũng gây ra
một số tác động không có lợi cho các địa phương này, đó là:
Thứ nhất, DN FDI cạnh tranh với DN tại các địa phương, khiến nhiều DN tại
địa phương phá sản, có thể gây nên tình trạng phụ thuộc của địa phương nhận ĐT


12

vào ĐT nước ngoài, nhất là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà ĐT nước ngoài
có thế mạnh về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà ĐT tại địa phương
không đủ mạnh thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi các ngành kinh tế
quan trọng của đất nước do DN FDI nắm giữ thì nền kinh tế quốc gia tất yếu rơi
vào vị thế phụ thuộc.
Thứ hai, DN FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia công, lắp ráp
và khai thác tài nguyên của địa phương nhận ĐT khiến địa phương nhận ĐT không
thu được nhiều giá trị gia tăng, trong khi đó lại phải gánh chịu những hậu quả của
ĐT như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Hình thức phổ biến là nhà ĐTNN
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập DN để gia công, lắp ráp
linh kiện, chi tiết sản phẩm NK. Nhờ đó, nhà ĐTNN tránh được thuế NK và sử
dụng được lao động giá rẻ của địa phương sở tại. Ngoài ra, nhiều nhà ĐTNN nhắm
vào nguồn tài nguyên khan hiếm của địa phương sở tại, chỉ ĐT vào khai thác và
xuất khẩu, nên giá trị gia tăng mà địa phương sở tại nhận được không đáng kể,
trong khi phải gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu ô nhiêm môi trường
do hoạt động công nghiệp của nhà ĐTNN.
Thứ ba, các DN FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty con ở các
địa phương nhận ĐT và CT mẹ ở nước ĐT. Trong trường hợp này, nước nhận ĐT
nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải được hưởng. Việc đấu

tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty xuyên
quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận ĐT. Vì mục tiêu
lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các DN trong nước, thậm
chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ. Nếu địa phương nhận
đầu tư không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn của công ty
nước ngoài có thể gây thiệt hại cho chính địa phương nhận ĐT.
1.2. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
1.2.1. Khái niệm cơ chế, chính sách
Theo Vũ Cao Đàm chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa
của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng
quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra.


13

Trong luận văn này, chỉ đề cập đến các “Chính sách” do Nhà nước, cơ quan
nhà nước ban hành. Đối với các chính sách này, có nhiều loại chính sách khác
nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Do chính sách có các loại và cấp độ khác nhau, có những chính
sách mang tính định hướng, có những chính sách cụ thể, tùy theo cấp phê duyệt
chính sách và nguồn cung cấp ngân sách khác nhau.
Chính sách công do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là
chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền
trong bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền
địa phương các cấp…
Ở nước ta, trên sách báo, chúng ta thường gặp cụm từ “chính sách, chủ
chương của Đảng và Nhà nước” vì vậy có ý kiến cho rằng, Đảng cũng là chủ thể
ban hành chính sách công. Điều này có thể giải thích bằng thực tế đặc thù của nước
ta. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất lănh đạo Nhà nước,

lănh đạo xă hội. Đảng lănh đạo Nhà nước thông qua việc vạch ra cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng chính sách – đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước
ban hành các chính sách công. Như vậy, về thực chất, các chính sách công là do
Nhà nước Cộng hò ̣a xă hội chủ nghĩa Việt Nam (chủ yếu là Chính phủ đề ra). Các
chính sách này là sự cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính
sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân.
“Cơ chế”, theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt”, là: “…cách thức sắp xếp tổ
chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện”. Như vậy, khái niệm cơ
chế hàm ý các vấn đề về cơ cấu và thủ tục.
Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ cơ chế vận hành của một hệ thống ahu bất
cứ một sự vật hiện tượng hay một định luật, quy trình nào đó xảy ra trong xã hội,
trong tự nhiên, cơ chế đây là chỉ sự tương tác giữa các yếu tố, các yếu tố kết thành
hệ thống và nhờ việc tương tác mà hệ thống này hoạt động.
Cơ chế có thể hiểu một cách khái quát, đó là một cấu trúc KT-XH hoặc cơ
cấu tổ chức KT-XH như: Quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng; cấu
trúc bộ máy nhà nước…, được xác lập bởi một phương thức sản xuất tương ứng
(lực lượng sản xuất + quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan
hệ quản lý)) thuộc Nhà nước đương quyền.


14

Nghiên cứu về cơ chế, chính sách thu hút FDI là đi nghiên cứu các vấn đề
về cơ cấu, thủ tục mà địa phương thu hút đầu tư dành cho các nhà đầu tư nước
ngoài những điều kiện thuận lợi.
1.2.2. Nội dung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương
Để thu hút vốn đầu tư thì ngoài các điều kiện tự nhiên, xã hội sẵn có; đòi
hỏi phải có các hình thức tác động vào đối tượng nhằm gây chú ý, hấp dẫn, tạo
niềm tin để từ đó các nhà đầu tư biết đến, thấy được những thuận lợi và yên tâm

hơn vào nơi mình dự kiến đầu tư; từ đó khả năng các doanh nghiệp bỏ vốn vào đầu
tư của sẽ cao hơn.
1.2.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh minh bạch
và bình đẳng
Để thu hút đầu tư, trước hết hệ thống luật pháp đầu tư của nước sở tại phải
đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư nếu hoạt động đầu
tư của họ không làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và môi trường cạnh tranh
lành mạnh... Thực tiễn cho thấy sự thất bại hay thành công trong việc hấp dẫn các
nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện
kinh tế, xã hội cụ thể của từng quốc gia mà hệ thống luật pháp của mỗi quốc gia có
sự hấp dẫn đầu tư khác nhau. Nếu hệ thống pháp luật của một quốc gia càng đồng
bộ, rõ ràng, chặt chẽ, không có sự chồng chéo, phù hợp với hệ thống luật pháp và
thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút đầu tư của quốc gia, địa phương đó sẽ càng
cao và ngược lại.
Hoạt động trong cùng một môi trường có rất nhiều doanh nghiệp hay dự án vận
hành có cả các doanh nghiệp, dự án cùng hoạt động trong một ngành hoặc có những dự
án, doanh nghiệp có sản phẩm có thể thay thế cho nhau hoặc có những dự án, doanh
nghiệp sử dụng giống nhau một số yếu tố đầu vào. Bởi vậy, giữa các dự án hay các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể xảy ra vấn đề tranh giành khách hàng
khi tiêu thụ sản phẩm hoặc tranh giành nhau những yếu tố đầu vào. Các dự án, doanh
nghiệp có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, có những doanh nghiệp, dự án
thuộc thành phần kinh tế Nhà nước hoặc có vốn góp của nhà nước, nên trong quá trình
hoạt động sẽ được hưởng những đặc ân và đặc quyền giúp họ luôn chiến thắng trong
cạnh tranh, sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế


15

khác phát triển và làm hạn chế nguồn vốn đầu tư.
Vì vậy, môi trường pháp lý thuận lợi phải thể hiện được vai trò đảm bảo khả

năng thực thi của hệ thống pháp luật thông qua việc bảo vệ những quyền và lợi ích hợp
pháp của các pháp nhân đối với tài sản của họ. Trong bối cảnh sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật ngày càng gia tăng, giá trị tài sản của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng đặc
biệt là các tài sản vô hình do quá trình lao động trí óc tạo ra lại rất dễ bị đánh cắp và vi
phạm dưới sức ép cạnh tranh ở trên thị trường. Do đó, một vấn đề đặt ra cho môi
trường pháp lý là việc thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đưa ra các quy
định, chế tài phù hợp để thực hiện quyền này của các doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống luật pháp trong việc hấp dẫn
đầu tư, nhiều nước trên thế giới đã liên tục thay đổi, bổ sung thêm các luật hướng
dẫn, văn bản hướng dẫn, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ cũng như tính minh bạch,
công khai của hệ thống luật pháp để hướng đến môi trường pháp lý thuận lợi cho
hoạt động đầu tư. Chính sự cải biến hệ thống luật pháp, chính sách của các quốc gia
trên thế giới hiện nay đang dần tiến đến các thông lệ chung và điều đó tạo ra điều
kiện hoạt động dễ dàng cho các nhà đầu tư ở mọi quốc gia trên thế giới.
1.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Bộ máy chính quyền với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng
và cải cách các thủ tục hành chính để hạn chế việc phát sinh các chi phí không
chính thức và tiết kiệm thời gian giao dịch cho doanh nghiệp. Bộ máy hành chính
hiệu quả không chỉ quyết định sự thành công trong hấp dẫn vốn đầu tư mà trong cả
vấn đề sử dụng nguồn vốn. Bộ máy gọn nhẹ, sáng suốt, các thủ tục hành chính và
những quy định pháp lý đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi
những con người có trình độ chuyên môn cao và tôn trọng pháp luật sẽ là những
nhân tố quan trọng khi quyết định đầu tư và mở rộng đầu tư của các nhà đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài.
Để đánh giá hiệu quả cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cần có các tiêu chí để đo
lường sự thay đổi tích cực về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư do sự quản lý, giám sát
của các cơ quan chức năng ở từng địa phương. Những tiêu chí này sẽ đánh giá sự nỗ
lực của bộ máy chính quyền trong việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các tổ

chức, cá nhân đến địa phương tiến hành hoạt động đầu tư. Các tiêu chí đó là:


16

Thứ nhất, sự nhạy cảm kinh tế và hiếu khách của lãnh đạo địa phương.
Thứ hai, có nơi cung cấp thông tin đầu tư ban đầu rõ ràng và đáng tin cậy.
Thứ ba, thời gian cấp phép nhanh, các thủ tục đơn giản.
Thứ tư, có sự hỗ trợ hiệu quả của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt
động.
Thứ năm, trả lời nhanh chóng của các cơ quan nhà nước đối với các yêu cầu
của nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Thứ sáu, môi trường thân thiện giữa các Sở, ban ngành với doanh nghiệp.
Thứ bảy, thực hiện đối thoại chính sách thường xuyên và có hiệu quả giữa
nhà đầu tư, doanh nghiệp với lãnh đạo.
Thứ tám, có nhiều nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh.
1.2.2.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật
Việc phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật không
chỉ là điều kiện để tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ đầu tư triển khai các dự án mà còn là một cơ hội thuận lợi cho những
địa phương tiếp nhận đầu tư có thể khai thác lợi ích nhiều hơn, đầy đầy đủ hơn
những lợi ích phục vụ nhu cầu xã hội khi vận hành hệ thống này.
Tuy vậy, hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật này đòi hỏi
nguồn vốn đầu tư rất lớn cho nên địa phương phải huy động cao độ mọi nguồn lực ở
bên trong cũng như mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để thu hút các nguồn lực ở
bên ngoài. Do đó, địa phương phải tiến hành việc lựa chọn trình độ công nghệ phù hợp
với trình độ công nghệ của địa phương và quốc gia đồng thời phải có khả năng bắt kịp
với công nghệ tiên tiến ở khu vực và thế giới. Bởi vậy, môi trường khoa học công nghệ
của quốc gia cũng như khu vực và thế giới sẽ tác động đến việc lựa chọn công nghệ
của địa phương trong quá trình đưa ra cơ chế, chính sách thu hút đầu tư.


1.2.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn đến chất
lượng nguồn nhân lực và vì vậy muốn trở thành những doanh nghiệp hàng đầu có khả
năng chiếm lĩnh được thị trường vấn đề quan trọng hàng đầu là các doanh nghiệp đó
phải có nhiều lao động có tay nghề và những nhà quản lý giỏi. Nguồn nhân lực là


17

một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Thực tế
đã cho thấy chất lượng nguồn nhân lực có tác động rất mạnh đến khả năng hấp dẫn đầu
tư của các nước, kể cả những nước nghèo. Chất lượng nguồn nhân lực của một quốc
gia thấp sẽ hạn chế khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý yếu kém,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và làm giảm
tính cạnh tranh của quốc gia đó. Trái lại, chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia
cao sẽ là điều kiện hàng đầu để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển mạnh mẽ
hiện nay việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ có ý nghĩa quan trọng
cho sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò tích cực trong việc hấp dẫn đầu tư.
Bởi vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đầu tư cho hệ thống giáo
dục, đào tạo sẽ trở thành một sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở cả trong nước lẫn
nước ngoài. Việc ưu tiên cho giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia, đặc biệt là trong cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư như ngày nay.
1.2.2.4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường xúc tiến đầu tư
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, việc mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại vô cùng quan trọng vì là điều kiện tiên quyết để đảm bảo đầy đủ
các nguồn lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua quá trình tự do hoá

đầu tư và thương mại. Để có thể mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, địa phương
cần chủ động tiến hành các hoạt động giao lưu văn hoá, giáo dục, kinh tế, du lịch,
… thông qua đó để các địa phương hay quốc gia bên ngoài hiểu biết về những lợi
thế, tiềm năng và các cơ hội hợp tác kinh doanh. Trên cơ sở đó, sẽ hấp dẫn các
nguồn lực thông qua hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp. Nhờ có hoạt động này chủ
đầu tư sẽ di chuyển các yếu tố công nghệ, vốn, nhân lực trình độ cao cùng với kỹ
năng quản lý tiến bộ trong quá trình điều hành dự án. Do đó, các yếu tố này lại có
tác động tích cực đến môi trường đầu tư của nó cụ thể là nâng cao kỹ năng, tay
nghề và kiến thức của lao động; nâng cao trình độ công nghệ của nơi tiếp nhận và
chính địa phương sẽ tiến hành cải cách các điều kiện tiếp nhận dự án…
Bởi vậy, mỗi quốc gia hay địa phương đều phải duy trì tốt đồng thời thiết lập
các mối quan hệ quốc tế và xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư để tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển các yếu tố sản xuất phục vụ cho quá trình đầu


×