Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------

PHAN THANH HOÀNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bình Thuận, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------------

PHAN THANH HOÀNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 858-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ VĂN QUANG



LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: PHAN THANH HOÀNG
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án xây
dựng thủy lợi trên đìa bàn tỉnh Bình Thuận”
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Bình Thuận, ngày 18 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

PHAN THANH HOÀNG

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý xây dựng tại trường
Đại học Thủy lợi, tôi đã được các thầy cô quan tâm giúp đỡ, giúp tôi bổ sung và nâng
cao kiến thức chuyên môn.
Xuất phát từ nhu cầu công tác tại đơn vị, với kinh nghiệm và kiến thức được học và
qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy định của pháp luật, Nhà nước, tôi đã
lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ với tiêu đề :“Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận”
Quá trình học tập và làm Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi và thầy hướng dẫn. Với sự nỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành Luận văn với đề tài nói trên. Tuy nhiên, vấn đề

nghiên cứu rộng và phức tạp trong khi thời gian nghiên cứu không nhiều và sự hiểu
biết của bản thân còn hạn chế, nên Luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến
nội dung của đề tài nghiên cứu để tôi có điều kiện hoàn thiện hơn trong quá trình công
tác và nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả của Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các thầy, cô giáo,
cán bộ hướng dẫn và cơ quan đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .......................................................................................... 3
1.1. Khái niệm một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án vốn
Ngân sách Nhà nước. ...................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư ..........................................3
1.1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án ...............................................4
1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................5
1.1.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng...................................................... 7

1.1.5. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ....................................9
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của dự án xây dựng CTTL .................................................... 11
1.2.1. Vai trò dự án đầu tư xây dựng CTTL .......................................................... 11
1.2.2. Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng CTTL ..................................................... 11
1.3. Phân cấp công trình ............................................................................................ 11
1.1.1. Phân loại CTTL (công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ...........11
1.1.2. Phân cấp CTTL............................................................................................ 12
1.4. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi ở Việt Nam. ......................................................................................... 13
1.4.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. ....................................13
1.4.2. Thực trạng về hiệu qủa các công trình thủy lợi mang lại. ........................... 15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ĐTXD thủy lợi. ...................... 16
1.5.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng: .............................................................. 16
1.5.2. Các nhân tố về kinh tế. ................................................................................17
1.5.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật. ......................................................... 17
iii


1.5.4. Các chính sách của nhà nước. ..................................................................... 18
1.5.5. Thực trạng của các công trình thủy lợi........................................................ 18
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...... 20
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình ......................... 20
2.1.1. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu tĩnh. ................................................ 20
2.1.2. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu động. ............................................... 23
2.1.3. Đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án. ......................................................... 28
2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng CTTL ......................... 30
2.2.1. Đánh giá hiệu qủa kinh tế của công trình .................................................... 31
2.2.2. Đánh giá hiệu quả môi trường ..................................................................... 35
2.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội ............................................................................. 35

2.3. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL ......................... 36
2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư.................................. 36
2.3.2. Vốn đầu tư xây dựng. .................................................................................. 38
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội. .......................................... 39
Kết luận chương 2. .................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN (ÁP DỤNG VÀO CHI CỤC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN) ...................................................................................... 42
3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máycủa Chi cục
Phát triển nông thôn .................................................................................................. 42
3.1.1. Vị trí, chức năng .......................................................................................... 42
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................................... 42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................ 43
3.1.4. Mô hình tổ chức quản lý dự án của Chi cục................................................ 44
3.1.5. Vai trò của các đơn vị trong hệ thống QLDA tại Chi cục ........................... 45
3.1.6. Các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do Chi cục Phát triển nông thôn làm
Chủ đầu tư trong giai đoạn 2013 đến nay. ............................................................ 47
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL do Chi cục làm chủ
đầu tư. ........................................................................................................................ 55
3.2.1. Nâng cao chất lượng, năng lực cho Ban quản lý dự án ............................... 55
3.2.2. Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ................................................. 56
iv


3.2.3. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư. ................................................58
3.2.4. Giải pháp trong giai đoạn khai thác-vận hành. ............................................64
3.2.5. Giải pháp lựa chọn nhà thầu. .......................................................................65
3.3. Áp dụng các giải pháp vào dự án Hệ thống kênh cấp 3 (dự án tưới Phan Rí –
Phan Thiết (phần diện tích 1.058ha)..........................................................................66
Kết luận chương 3. ....................................................................................................70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................73

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1-1. Mục tiêu tổng thể của QLDA........................................................................ 10
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn ..................................... 44
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ................................................................... 45
Hình 3.3. Đập Sông Tho................................................................................................ 48
Hình 3.4 Kênh cấp III .................................................................................................... 49
Hình 3.5. Kênh chuyển nước Sông Dinh -Núi Đất ...................................................... 49
Hình 3.6. Đường dọc kênh chính .................................................................................. 50
Hình 3.7. Kè Tân Thuận ................................................................................................ 50

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1. Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) .....12
Bảng 1-2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu .....................................12
Bảng 3-1. Phân tích thực trạng QLDA của Chi cục Phát triển nông thôn .................... 51
Bảng 3-2. Số liệu đầu vào để tính hiệu quả đầu tư của dự án .......................................68
Bảng 3-3. Tính toán chỉ tiêu hiệu quả của dự án ............................................................. 69

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


QLDA

Quản lý dự án

CTTL

Công trình thủy lợi

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

XDCT

Xây dựng công trình

HQKT

Hiệu quả kinh tế

BTDC

Bố trí dân cư

CĐT


Chủ đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước.

PTNT

Phát triển nông thôn.

UBND

Ủy ban nhân dân

Chi cục

Chi cục Phát triển nông thôn

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Bình Thuận là một tỉnh nghèo và có khí hậu khắc nghiệt, khô hạn quanh năm,
trong năm 2014-2015, tỉnh Bình Thuận là một trong các tỉnh chịu đợt hạn hán khắc
nghiệt nhất cả nước, được sự quan tâm lớn từ Trung ương trong nhiều lĩnh vực đặc
biệt là lĩnh vực thủy lợi, tỉnh đã đầu tư nhiều CTTL nhằm phục vụ phát triển các cơ sở
hạ tầng nói chung và đặc biệt là khắc phục tình trạng hạn hán càng ngày càng khắc
nghiệt ở tỉnh Bình Thuận.
Các dự án thủy lợi sau khi hoàn thành đã góp phần làm cho CTTL trên địa bàn tỉnh

ngày càng hoàn chỉnh, là một trong những nhân tố góp phần phát triển kinh tế xã hội
tỉnh, nâng cao đời sống cho người dân đặc biệt là người dân nông thôn. Bên cạnh các
dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư vận còn tồn tại một số dự án không phát huy hết
hiệu quả, chậm tiến độ thậm chí kém chất chất lượng.
Do đó, để dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư của dự án, việc nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận là vấn đề then chốt trong đầu tư xây dựng cơ bản và luôn được quan tâm.
Do chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh
vực quản lý các dự án xây dựng nên Chi cục Phát triển nông thôn đã được giao Chủ
đầu tư một số dự án thủy lợi
Xuất phát nội dung trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 - Nghiên cứu tổng quan về hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do
Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.

1


 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận do Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng thủy lợi trong vùng nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án của một số dự án đầu tư xây dựng công trình
tiêu biểu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Chi cục
Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.

 Về mặt không gian: Các dự án do Chi cục Phát triển nông thôn quản lý dự án trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận
 Về mặt thời gian:Các số liệu điều tra, thu thập phục vụ việc đánh giá, so sánh, phân
tích hiệu quả đầu tư thực tế và thiết kế các dự án thủy lợi đã triển khai trong 3-5 năm
gần đây. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho các dự án trong thời gian tới và áp dụng
phân tích hiệu quả đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận:
 Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trên cơ sở kinh nghiệm đang có
trong công tác quản lý các dự án trong lĩnh vực xây dựng.
 Tiếp cận thông qua các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư
xây dựng thủy lợi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu tổng quan.
 Phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích định tính, định lượng, so sánh.
 Phương pháp phân tích hiệu quả đầu tư về tài chính, kinh tế, xã hội của các dự án
 Phương pháp tổng kết thực tiễn.
 Phương pháp kết hợp ý kiến chuyên gia.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Khái niệm một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án
vốn Ngân sách Nhà nước.
1.1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư, đó là tập hợp các biện pháp có căn
cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản

xuất, tài chính kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với
hiệu quả kinh tế- xã hội đem lại lớn nhất có thể
Theo định nghĩa tại điều 3 Luật Xây dựng năm 2013 [1]: Dự án đầu tư xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định.
Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, có thể nói, dự án đầu tư xây dựng là những đề xuất liên quan đến hoạt động
xây dựng được triển khai trong 01 thời gian nhất với với một chi phí được xác định cụ
thể.
1.1.1.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
 Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá
trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ
thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân
tích kỹ thuật... đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu
tư giúp đỡ.
 Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc là phải phù hợp với
chính sách pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo phải nghiên cứu
3


kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế liên quan
đến hoạt động đầu tư;
 Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả
các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy
định chung mang tính quốc tế;

 Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được
nghiên cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ
càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối
thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án
1.1.2.1. Khái niệm
Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm quản lý dự án, tác giả luận văn
xin nêu một số khái niệm quản lý dự án hiện được sử dụng nhiều nhất:
Quản lý dự án là một quá trình gồm các khâu: Lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy địnhvà đạt được các yêu cầu đã
địnhvề kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép;
Quản lý dự án là một lĩnh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính
khoa học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bịị, vật tư, tiền bạc,
trong khuôn khổ tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong phạm vi
chi phí đã được duyệt;
Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án
nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian
và chi phí;

4


Quản lý dự án đầu tư là sự tác động của chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan khác
đến quá trình lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm hoặc ký kết
hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý
và mô hình tổ chức không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được
thực hiện trong những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.

1.1.2.2. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực của chính mình, tính tập thể và yêu cầu hợp tác giữa
các thành viên…nhưng cũng nhờ đó mà vai trò của quản lý dự án rất lớn. Các vai trò
được thể hiện dưới đây:
 Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án;
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự
án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án;
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh vàđiều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;
 Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng [2]
Chu trình quản lý dự án xoáy quanh 3 nội dung chủ yếu là: (1) lập kế hoạch, (2) phối
hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý chế độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát
các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn thành,
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo
một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, máy móc, thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Nội
dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án.

5


Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình từ việc lập kế hoạch đến điều

phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin phản hồi cho việc tái lập
thiết kế hoạch dự án.Từ đó quản lý dự án gồm những nội dung cơ bản sau:
1.1.3.1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm
thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch và điều
chỉnh phạm vi dự án
1.1.3.2. Quản lý thời gian dự án
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc
chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác
địnhhoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian
và tiến độ dự án.
1.1.3.3. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự
án chi phí không vượt quá mức trù bban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự
tính giá thành và dự tính chi phí.
1.1.3.4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc
quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng…
1.1.3.5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng
nó mộtcách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng
đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.

6


1.1.3.6. Quản lý việc trao đổi thông tin
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm

đảm bảo việc truyền đạt, thu nhập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiếtcho
việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
1.1.3.7. Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước
được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa
những nhân tố có lợi không xác địnhvà giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không
xác địnhcho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, xây dựng đối sách và
khống chế rủi ro.
1.1.3.8. Quản lý việc bàn giao dự án
Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng
cũng kết thúc cùng với sự bàn giao cho đơn vị tiếp nhận quản lý lý sử dụng. Nhưng
một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì đơn vị tiếp nhận quản lý lý sử dụng
lập tức tiến hành vận hành sản xuất nên người quản lý sử dụng có thể không có nhân
sự nắm vững tính năng của dự án, vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án
giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý
việc giao - nhận dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội dung nào
tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các ưu tiên cơ
bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.1.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Cách thông thường và cách phân kì của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời của
một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi
hình thành ý tưởng đến khi kết thúc dự án của QLDA, thông thường một dự án đầu tư
XDCT phải trải qua các giai đoạn sau:

7


1.1.4.1. Xác định dự án:

Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này, CĐT
và nhà QLDA có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ
sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.
Xác định, phân tích và lựa chọn các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong
muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã
mắc những sai lầm, ngộ nhận.
1.1.4.2. Phân tích và lập dự án.
Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các
phương diện: kĩ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn
diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tính chất, cấp độ của dự án mà trong giai
đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án
lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án nhỏ và không
quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị
tốt và phân tích kĩ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực
hiện đầu tư.
1.1.4.3. Thẩm định và phê duyệt dự án.
Với các dự án sử dụng vốn NSNN, giai đoạn Thẩm định và phê duyệt dự án được thực
hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài chính và
các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê duyệt dự án là
nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị
và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được phê
duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhận là có hiệu quả và có tính
khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa
đánh hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận.

8



1.1.4.4. Triển khai thực hiện dự án.
Triển khai thực hiện dự án là khi bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để thực
hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là
kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kĩ lưỡng, song thực tế rất ít khi được
tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và
chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kĩ
thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra
trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà QLDA phải hết
sức linh hoạt, nhậy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát
hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý
thích hợp, đôi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện.
1.1.5. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Một dự án có thể được xem như một hệ thống gồm 3 yếu tố, mục tiêu của quản lý dự
án là quản lý 3 yếu tố cơ bản này để đạt được mục tiêu tổng thể của dự án. Trong quản
lý dự án cần chú ý tới đặc điểm của việc quản lý các mục tiêu này như sau:
1.1.5.1. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án):
Mỗi dự án luôn hàm chứa một hay nhiều mục tiêu cần đạt được như mục tiêu kĩ thuật
công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, mục tiêu môi trường,
...Tùy theo loại dự án khác nhau, mà mục tiêu được đặt ra ở các cấp độ khác nhau.
1.1.5.2. Nguồn lực cần sử dụng (Nhân lực, vật lực, tiền vốn,...)
Trong các bước lập dự án, mỗi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực huy động cho dự án
và các dự tính này đã được thẩm định, phê duyệt. Thực tế triển khai do những biến cố
rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có xu hướng và nguy cơ vượt quá dự
tính ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban
đầu,...đây là những khó khăn cho việc quản lý mục tiêu dự án.
1.1.5.3. Thời gian
Mỗi dự án có quy mô bất kì, khi triển khai đều đòi hỏi phải có một thời gian nhất định
và thường bị khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị phần, giành cơ hội,...). Ngay

9



trong từng giai đoạn của vòng đời dự án cũng có khống chế về thời gian thực hiện.
Thông thường, vòng đời một dự án chia ra 3 thời kì: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.
Trong thực tế, giai đoạn khởi đầu và thời kì kết thúc dự án thường được tiến hành với
tốc độ chậm hơn so với thời kì triển khai thậm chí có dự án không triển khai được, hay
bị bỏ dở trong quá trình triển khai không đi đến thời kì kết thúc, hoặc kéo dài...
Mỗi dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến: Trong một
khoảng thời gian khống chế; với một nguồn lực đã xác định thì dự án được xem là đã
hoàn thành “mục tiêu tổng thể”. Tuy nhiên, trên thực tế “mục tiêu tổng thể” thường rất
khó, thậm chí không thể nào đạt được, và do đó trong quản lý dự án người ta thường
phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính của một dự án bằng cách lựa
chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể. Có thể xem
mục tiêu tổng thể của một dự án cũng chính là mục tiêu tổng thể của quản lý dự án,
bởi vì mục đích của quản lý dự án chính là dẫn dắt dự án đến thành công. Ba yếu tố cơ
bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa
chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yếu tố này tạo thành mục tiêu
tổng thể của quản lý dự án (có thể mô tả mục tiêu quản lý dự án như ở hình 1.1).
Kết quả (K)

Mục tiêu
tổng thể
(K,T,C)

Thời gian (T)

Chi phí (C)

Hình 1-1. Mục tiêu tổng thể của QLDA


10


1.2. Vai trò, nhiệm vụ của dự án xây dựng CTTL
1.2.1. Vai trò dự án đầu tư xây dựng CTTL
Các dự án đầu tư xây dựng CTTL sau khi xây dựng xong đóng góp các vai trò:
 Tăng diện tích đất canh tác nhờ tưới tiêu chủ động;
 Tăng diện tích đất gieo trồng do tăng vụ;
 Góp phần thâm canh tăng năng suất cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng, góp phần
nâng cao tổng sản lượng và giá trị tổng sản lượng;
 Cải tạo môi trường, nâng cấp điều kiện dân sinh kinh tế;
 Tạo điều kiện cho các ngành kinh tế quốc dân phát triển,...
1.2.2. Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng CTTL
Với các vai trò như trên thì tùy thuộc vào đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, dân
sinh kinh tế của khu vực dự án mà công trình được xây dựng sao cho phù hợp nhằm
đảm bảo chất lượng, hiệu quả nhất. CTTL có thể có đơn mục tiêu hoặc đa mục tiêu. Cụ
thể:
 Nhiệm vụ cấp nước tưới và tiêu nông nghiệp;
 Nhiệm vụ cấp nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế quốc dân;
 Nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du, phòng chống xói mòn lưu vực;
 Nhiệm vụ phát điện, du lịch, phòng chống hạn hán,xâm nhập mặn;
 Nhiệm vụ thuỷ sản, giao thông thủy;
 Nhiệm vụ cải thiện điều kiện khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường.
1.3. Phân cấp công trình [3]
1.1.1. Phân loại CTTL (công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CTTL hay công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm các loại công trình
chủ yếu sau: Hồ chứa nước; đập dâng; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước;
kênh mương; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Để phân loại công trình có nhiều cách tiếp cận. Hiện nay người ta thường dựa trên 3
tiêu chí để phân loại. Đó là các tiêu chí về:

 Quy mô và tầm quan trọng của công trình;

11


 Mức độ, khả năng, phạm vi phục vụ, phân cấp quản lý công trình;
 Ý nghĩa và mục tiêu của hệ thống thuỷ lợi đối với con người.
1.1.2. Phân cấp CTTL
- Phân cấp dựa trên quy mô công suất và tầm quan trọng
Bảng 1-1. Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT)
Loại công trình

Tiêu chí
phân cấp

1.Công trình cấp nước (cho diện
tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho
diện tích tự nhiên khu tiêu)
2.Hồ chứa nước ứng với mực nước
dâng bình thường

Đặc
biệt

Diện tích
(nghìn
ha)
Dung tích >
(triệu m3) 1.000


Cấp công trình
Cấp Cấp
Cấp l
II
III
> 50
> 10 > 2
÷ 50 ÷ 10
> 200 > 20 > 3
÷
÷
÷ 20
1.000 200
> 10 > 2 ≤ 2
÷ 20 ÷ 10

Cấp
IV
≤2

<3

3. Công trình cấp nguồn nước chưa
Lưu
> 20
xử lý cho các ngành sử dụng nước
lượng
khác
(m3/s)
Công trình đê Điều: xác định cấp theo Quyết định phân cấp của Bộ NN&PTNT

được Chính phủ ủy quyền theo Khoản 2, Điều 2 Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày
28/6/2007 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Đê Điều.
- Phân cấp dựa trên quy mô kết cấu
Bảng 1-2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu
Loại công trình

Cấp công trình

Tiêu chí
phân cấp

Đặc
biệt

Cấp l

Cấp
II

Cấp
III

Cấp
IV

Chiều cao > 100 > 70
đập (m)
÷ 100


> 25
÷ 70

> 10
÷ 25

≤ 10

> 35
÷ 75

> 15
÷ 35

>8÷
15

≤8

1.Đập đất, đập đất - đá các loại
- Nền là đá
- Nền là đất cát, đất hòn thô, đất
sét ở trạng thái cứng và nửa
cứng

12


- Nền là đất sét bão hòa nước ở
trạng thái dẻo


> 15
÷ 25

>5÷
15

≤5

2. Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các CTTL, thủy điện chịu áp khác
- Nền là đá

Chiều cao > 100 > 60
đập (m)
÷ 100

> 25
÷ 60

> 10
÷ 25

≤ 10

> 25
÷ 50

> 10
÷ 25


>5÷
10

≤5

> 10
÷ 20

>5÷
10

≤5

- Nền là đất cát, đất hòn thô, đất
sét ở trạng thái cứng và nửa
cứng
- Nền là đất sét bão hòa nước ở
trạng thái dẻo

1.4. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi ở Việt Nam.
1.4.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi.
Hệ thống CTTL là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành kinh
tế khác.
Ngành thủy lợi Việt Nam giai đoạn 1987 - 2015: Thủy lợi hóa được ưu tiên tập trung
đầu tư phát huy rõ hiệu quả.
Thủy lợi là ngành luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt ưu tiên. Ngân sách đầu tư
thủy lợi giai đoạn (1991 - 1995) tăng 7,4 lần so với giai đoạn (1986 - 1990), giai đoạn
(1996 - 2000) tăng gấp 3,4 lần giai đoạn (1991 - 1995). Giai đoạn (1996 - 2003) đầu tư

cho thủy lợi chiếm 68% tổng vốn đầu tư do Bộ quản lý (Báo cáo của Vụ Tài chính, Bộ
NN&PTNT, 2004). Giai đoạn (2006 – 2010) đầu tư cho thủy lợi chiếm 59% tổng vốn
đầu tư vào ngành nông, lâm, thủy sản.
Phát triển thủy lợi đã hình thành nền tảng phát triển nông nghiệp trong quá trình đổi
mới, đóng góp quan trọng vào kết quả đảm bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, phòng chống thiên tai lũ lụt, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống cho
toàn dân. Theo Tổng điều tra nông nghiệp – nông thôn, tỉ lệ diện tích đất trồng lúa
được tưới tiêu chủ động tăng từ 63% năm 2001 lên 85,5% năm 2011. Tổng số ki lô
mét kênh mương toàn quốc tăng 30,6%; tỉ lệ ki lô mét kênh mương được kiên cố hóa
13


tăng gấp đôi, từ 12,4% lên 21,5%. Đến năm 2011, cả nước có 254.180 ki lô mét kênh
mương, chủ yếu tập trung tại hai vùng đồng bằng lớn (chiếm 51% tổng chiều dài kênh
mương cả nước). Đến hết năm 2013, tổng năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đạt 3,52
triệu hécta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hécta trồng lúa, đáp ứng 94% diện
tích gieo trồng lúa.
Trong 70 năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã chăm lo ĐTXD nhiều hệ thống
CTTL, hình thành cơ sở hạ tầng quan trọng, phục vụ đa mục tiêu cho nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, điều tiết lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn, giữ ngọt, du lịch,
môi trường… bảo đảm cho sản xuất và đời sống dân sinh.
Đến nay (2015), sau 70 năm phát triển, tổng năng lực tưới hệ thống thủy lợi đạt 3,52
triệu hecta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hecta (94%) diện tích gieo trồng
lúa; phục vụ tưới 1,5 triệu hecta rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tiêu thoát
nước cho trên 1,75 triệu hecta đất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
cấp thoát nước phục vụ công nghiệp và dân sinh. Trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng
được 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mô diện tích phục vụ từ 200 hecta trở
lên, trong đó có 110 hệ thống thủy lợi lớn có diện tích phục vụ lớn hơn 2.000 hecta. Hệ
thống hồ chứa nước có 6.831 hồ chứa các loại, với tổng dung tích trữ 50 tỉ mét khối,
đã và đang phục vụ cho phát điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế,

bảo đảm tưới cho 800.000 hecta đất canh tác. Ngoài ra, còn có các CTTL khác gồm:
10.076 đập dâng; 13.347 trạm bơm các loại với tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là
250 MW, phục vụ tiêu là 300 MW; trên 5.500 cống tưới, tiêu lớn (trong đó có trên
4.000 cống dưới đê). Chúng ta đã kế thừa và phát huy cao độ truyền thống và thành
quả của hàng nghìn năm xây dựng và phát triển đê điều, kênh mương tưới tiêu của cha
ông. Đến nay đã có 6.151 ki lô mét đê sông, 2.488 ki lô mét đê biển, 25.869 ki lô mét
bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; 254.815 ki lô mét kênh
mương các loại, trong đó đã kiên cố được 51.856 ki lô mét (Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Báo cáo Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) ngành Nông nghiệp và PTNT).
Mặc dù còn có những hạn chế, đầu tư cho thủy lợi chủ yếu tập trung vào xây dựng các
công trình mới, việc quản lý, tu bổ, duy trì các CTTL chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều công trình chưa khai thác hết công suất và nhanh xuống cấp, một số công trình
14


không đảm bảo an toàn; hệ thống tưới tiêu chủ yếu phục vụ cho cây lúa, thủy lợi đa
mục tiêu chưa được chú ý… nhưng thủy lợi đã và đang phát huy mạnh mẽ vai trò của
mình. Thủy lợi đã góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất, mở
rộng diện tích canh tác, tăng vụ sản xuất hàng năm, tăng sản lượng cây trồng, bảo đảm
an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu
lương thực, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
1.4.2. Thực trạng về hiệu qủa các công trình thủy lợi mang lại.
Những năm qua, được sự đầu tư rất lớn của Nhà nước cũng như sự đóng góp của nhân
dân, cả nước đã triển khai xây dựng được 904 hệ thống thủy lợi tưới tiêu quy mô từ
200ha trở lên, 6.648 hồ chứa với tổng dung tích trữ khoảng 12,5 tỷ m3, 14.712 đập
dâng các loại (không bao gồm đập dâng nước hồ chứa), gần 10.000 trạm bơm điện có
công suất từ 1.000 m3/h trở lên, 235.000km kênh mương các loại. Nhìn chung cơ bản
đáp ứng được nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh.
Hệ thống thủy lợi đảm bảo đã tạo nên hiệu ứng dây chuyền tích cực trong lĩnh vực
nông nghiệp, nhiều doanh nghiệp lớn không ngần ngại liên kết với nông dân, từng

bước áp dụng quy trình tưới tiết kiệm cho những vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, điển hình là tập đoàn TH True Milk, Hoàng Anh Gia Lai, Thành Thành Công Tây
Ninh hay VinGroup. Cùng với đó, các DN vừa và nhỏ, HTX nông nghiệp và rất nhiều
hộ nông dân tại khắp các tỉnh, thành cũng mạnh dạn thực hiện theo.
Báo cáo từ các địa phương cho thấy, cả nước hiện có 21.304 tổ chức quản lý các trình
thủy lợi nhỏ và thủy lợi nội đồng, trong đó HTX làm dịch vụ thủy lợi chiếm 38%, tổ
hợp tác 32%, UBND xã 28%, còn lại là ban quản lý thủy nông.
Ở khía cạnh khác, thông qua các dự án do Ngân hàng Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế
giới (WB), tổ chức phát triển Pháp (AFD), tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và
các tổ chức phi chính phủ (OXFAM, DANIDA…) tài trợ, đến nay đã thành lập, củng
cố được 456 mô hình quản lý tưới có sự tham gia của người dân (PIM).
Theo đánh giá của các đơn vị chuyên ngành, mô hình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng được nhiều địa phương triển khai hiệu quả dựa trên kế hoạch, phương án phù
hợp với tình hình thực tiễn. Ví dụ, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành chính sách hỗ trợ nhóm
15


×