Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án của Ban quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ:“Nghiên cứu giải pháp nâng cao quản lý chất
lượng thi công xây dựng dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành
phố Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS.Lê Trung Thành, giảng viên trường Đại học Thủy Lợi.
Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào trước đây.
TPHCM, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Huỳnh Thông

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp
đỡ tận tình của các giảng viên trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là PGS.TS. Lê Trung
Thành, sự tham gia góp ý của đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay,
tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng, với tên đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS. Lê Trung Thành,giảng viên
trường Đại học Thủy Lợi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức
khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành được luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các giảng viên trường Đại học Thủy Lợi, Ban lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre, các anh chị đồng nghiệp công tác tại Ban Quản


lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre và gia đình đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Huỳnh Thông

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH DÂN DỤNG .........................................................................................................................6

1.1 Tổng quan về quản lý chất lượng xây dựng công trình ................................................6
1.1.1 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình trên thế giới8
1.1.2 Quản lý chất lượng xây dựng công trình ở Việt Nam ................................. 11
1.1.3 Những khái niệm về chất lượng công trình xây dựng................................. 11
1.1.4 Những khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.................... 12
1.1.5 Yêu cầu và cách thức về quản lý chất lượng công trình xây dựng ............. 17
1.2 Các yếu tố tác động tới chất lượng công trình dân dụng ................................... 17
1.2.1 Khảo sát xây dựng công trình .................................................................... 17

1.2.2 Tư vấn xây dựng công trình ........................................................................ 17
1.2.3 Thi công xây dựng công trình ..................................................................... 18
1.3 Các chủ thể tham gia công tác quản lý chất lượng công trình dân dụng ........... 18
1.3.1 Chủ đầu tư ................................................................................................... 18
1.3.2 Tư vấn thiết kế, Khảo sát xây dựng công trình .......................................... 19
1.3.3 Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ........................................... 20
1.3.4 Nhà thầu thi công xây dựng công trình ...................................................... 20
1.4 Hệ thống tiêu chí đánh giá công tác tổ chức quản lý chất lượng công trình
dân dụng .................................................................................................................. 20
1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm để đánh giá công tác tổ chức
quản lý chất lượng công trình ................................................................................... 21
1.4.2 Yêu cầu về chất lượng sản phẩmtrong công tác tổ chức quản lý chất
lượng công trình ...................................................................................................... 22
iii


Kết luận Chương 1 ................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG ................................................................................... 24
2.1 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng hiện hành ............................................. 24
2.1.1 Các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng xây dựng hiện hành ............. 25
2.1.2 Vị trí và vai trò của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng .. 25
2.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng ở công trường .............................................. 31
2.2 Công tác giám sát chất lượng công trình dân dụng .......................................... 31
2.2.1 Căn cứ pháp lý đảm bảo chất lượng công trình ......................................... 34
2.2.2 Những điểm quan trọng trong công tác giám sát thi côngxây dựng công
trình .......................................................................................................................... 36
2.2.3 Hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng công trình ................................. 37
2.3 Các mô hình quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng ..................... 37
2.3.1 Kiểm tra chất lượng xây dựng công trình .................................................. 38

2.3.2 Kiểm soát chất lượng xây dựng công trình ................................................. 40
2.3.3 Kiểm soát chất lượng toàn diện xây dựng công trình ................................ 41
2.3.4 Quản lý chất lượng toàn diện xây dựng công trình ..................................... 42
2.4 Phương pháp phân tích điều tra , sử lý sớ liệu .................................................. 42
2.4.1Khái quát chung ........................................................................................... 42
2.4.2 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ........................................................... 46
2.4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................ 60
Kết luận Chương 2 ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÁC DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU
VỰC THÀNH PHỐ BẾN TRE ................................................................................ 62
3.1 Các mô hình quản lý dự án đầu tư ..................................................................... 63
3.2 Tình hình đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre ..................... 64
3.2.1 Quá trình đầu tư, thực hiện dự ántrên địa bàn tỉnh Bến Tre ...................... 65
3.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng công trình tại tỉnh Bến Tre ........... 73
3.2.3 Phân tích, đánh giá chung về chất lượng các dự án trên địa bàn tỉnh Bến
Tre ............................................................................................................................ 77
iv


3.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa
bàn thành phố Bến Tre ............................................................................................ 77
3.3.1 Tình hình công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình tại thành phố
Bến Tre từ năm 2013 đến nay .................................................................................. 80
3.3.2Chất lượng một số công trình điển hình tại địa phương .............................. 93
3.3.3Các vướng mắc thường gặp trong công tác quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Bến Tre .............................................. 94
3.3.4Phân tích những hạn chế về chất lượng của dự án điển hình tại thành phố
Bến Tre ................................................................................................................. 96
3.3.5Công tác tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình tại tỉnh Bến Tre .. 98

3.4 Công tác tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ................. 98
3.4.1 Phân tích công tác tổ chức quản lý chất lượng các gói thầu đã hoàn thành
trên địa bàn thành phố Bến Tre .......................................................................... 101
3.4.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình .... 102
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng xây
dựng công trình ....................................................................................................... 103
3.5 Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre ......................... 103
3.5.1 Chất lượng vật tư, thiết bị ........................................................................ 106
3.5.2 Quản lý tiến độ ......................................................................................... 108
3.5.3 Thời hạn pháp lệnh .................................................................................... 108
3.5.4 Quy trình công nghệ .................................................................................. 109
3.5.5 Năng lực sản xuất ...................................................................................... 112
3.5.6 An toàn và vệ sinh lao động ...................................................................... 113
Kết luận Chương 3 ................................................................................................. 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 115
1. Kết luận .......................................................................................................... 116
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 121

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CĐT


: Chủ đầu tư

CLCTXD

: Chất lượng công trình xây dựng

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CTXD

: Công trình xây dựng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân

vi


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển. Chủ trương của Đảng và Nhà
nước là tới năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, một trong những lĩnh vực trọng tâm đã và đang được nhà nước tập trung
đầu tư với tỷ trọng lớn đó là xây dựng các công trình hiện đại từng bước đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong thời điểm hiện tại và tương lai.
- Hiện nay do mật độ phát triển dân số ngày càng cao, nhất là ở các thành phố đô thị,
nhu cầu vận chuyển đi lại lớn đã kéo theo đó là tình trạng tắc nghẽn giao thông, ô
nhiễm môi trường xảy ra khá phổ biến. Do vậy việc đáp ứng đủ cơ sở hạ tầng giao
thông đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi nhà nước cần có những giải pháp toàn
diện và hiệu quả. Trong những năm gần đây với sự tập trung đầu tư lớn của Nhà nước
từ nhiều nguồn vốn: vốn ngân sách, vốn vay tín dụng và nguồn vốn xã hội…, trên
khắp cả nước đã có sự phát triển vượt bậc về số lượng công trình. Nhiều công trình có
quy mô lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế và xã
hội ví dụ như đường Hồ Chí Minh, hầm Hải Vân, cầu Bãi Cháy, cầu Thanh Trì, đường
cao tốc Láng – Hòa Lạc, hầm vượt sông Sài Gòn, tuyến Cao tốc Nội Bài - Lào Cai Cầu
Nhật Tân…hiện có rất nhiều công trình lớn đang được triển khai xây dựng như TP
HCM - Long Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành, Đà Nẵng

- Quảng Ngãi, Hà

Nội - Hải Phòng và đang xúc tiến chuẩn bị đầu tư tuyến Dầu Giây - Phan Thiết theo
hình thức PPP. Trong số này, dự án thành phần 2 của cao tốc TP HCM - Long Thành Dầu Giây đã hoàn thành và đưa vào khai thác đoạn km4+000 - km23+900, hiện Tổng
công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc VN (VEC) đang đốc thúc triển khai nốt đoạn
Km23+900 - Km54+983. các tuyến đường sắt cao tốc nội đô, đường sắt cao tốc Bắc
Nam.khỏi động dự án Cầu Đại Ngãi và cầu Châu Đốc.
- Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển vượt bậc của lĩnh vực xây dựng công trình
vẫn còn nhiều tồn tại cần phải giải quyết nhất là vấn đề chất lượng công trình. Như
chúng ta đã biết thời gian qua đã có nhiều công trình quy mô từ nhỏ đến lớn khi đưa
vào sử dụng không đảm bảo chất lượng để xảy ra sự cố gây mất an toàn và thiệt hại

1


lớn về kinh tế cũng như tính mạng con người như lún cầu Văn Thánh, gãy dầm cầu
Trung Lương…. và điển hình mới đây là vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ, cầu vành đai 3
Linh Đàm – Nguyễn Trãi.Đứt dây cáp máy cẩu trên đường Nguyễn Trãi ngày
6/11/2014 tuyến đường sắt cát linh.
- Thành phố Bến Tre nằm phía Đông Bắc tỉnh Bến Tre trên bờ Nam sông Tiền là
một trung tâm kinh tế thuộc tiểu vùng phía Đông Bắc vùng ĐBSCL. Là trung tâm kinh
tế, văn hóa, xã hội với nền kinh tế phát triển đa lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp,
thủy sản, dịch vụ,…) của tỉnh Bến Tre. Có tọa độ địa lý 10014’25’’



độ Bắc và

106022’44” kinh độ Đông. Thành phố Bến Tre có ranh giới như sau:
+ Phía Bắc và Đông giáp huyện Châu Thành.
+ Phía Nam giáp huyện Giồng Trôm.
+ Phía Tây giáp sông Hàm Luông, ngăn cách với huyện Mỏ Cày Bắc.
- Thành phố Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 87km theo Quốc lộ 1A và
Quốc lộ 60, cách thành phố Mỹ Tho khoảng 15km, cách thành phố Cần Thơ khoảng
110km theo Quốc Lộ 1A và Quốc Lộ 57. Quốc lộ 60 đi qua nối các tỉnh Vĩnh Long,
Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch ven biển Đông, có ý nghĩa
quan trọng về an ninh Quốc phòng, có vai trò quan trọng việc kết nối chuỗi các đô thị
từ thành phố Hồ Chí Minh-Long An-Tiền Giang-Bến Tre đến Trà Vinh-Sóc Trăng.
- Năm 2011, tỉnh Bến Tre đã lập “Đề án xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn
đô thị loại II trước năm 2020”. Mục tiêu của Đề án là xây dựng thành phố ngày càng
xứng tầm là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cư dân thành phố.

- Xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại II là một chủ trương lớn,
mang tính chiến lược, có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của thành phố. Vì vậy
thời gian qua tỉnh Bến Tre đã đầu tư rất nhiều vào lĩnh vực xây dựng, tập trung chủ
yếu vào các công trình giao thông nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng dân dụng, ...
Để các tiêu chí xây dựng đô thị loại II được thực hiện đạt chất lượng và đúng thời gian
quy định, thành phố Bến Tre cũng đã và đang huy động tối đa các nguồn vốn phục vụ
cho đầu tư phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các công trình
đã và đang triển khai; nâng cao quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình.

2


Thành phố
Bến Tre

Hình 1. 1: Vị trí địa lý tỉnh Bến Tre trong khu vực ĐBSCL
- Trong các năm qua, Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre giao nhiệm vụ kế
hoạch xây dựng cơ bản rất sớm nên Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành
phố Bến Tre có điều kiện thuận lợi và chủ động hơn cho việc triển khai thực hiện kế
hoạch. Để đảm bảo hiệu quả thực hiện dự án, giải ngân hết vốn thì việc tham mưu Uỷ
ban nhân dân thành phố các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng thi công xây dựng
các dự án đầu tư cơ bản, đặc biệt là xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố
Bến Tre là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
- Trên địa bàn thành phố Bến Tre, có một số công trình sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến
Tre thực hiện quản lý. Trong quá trình triển khai thực hiện thi công xây dựng công
trình, tại nhiều công trình vẫn còn hiện tượng sai sót trong thiết kế, thi công sai thiết
kế, không đảm bảo tiến độ thi công, sau khi bàn giao đã nhanh chống bị hư hỏng,
xuống cấp.... Nguyên nhân dẫn đến là do chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát, các cơ
quan liên quan đã có sự buông lỏng quản lý, giám sát không chặt chẽ, hoặc lý do khác.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao quản lý
chất lượng thi công xây dựng các dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực thành phố Bến Tre”, với hy vọng bằng những kiến thức và kinh nghiệm có
3


được trong quá trình công tác của bản thân sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý chất
lượng thi công xây dựng các dự án tại thành phố Bến Tre trong thời gian tới.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng thi công xây dựng tại
các dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre, góp
phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn thành
phố Bến Tre.
3.Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng tại các
dự án dân dụng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án dân dụng của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre từ năm 2013 đến nay.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
- Tiếp cận và ứng dụng các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật xử lý vi
phạm trong lĩnh vực xây dựng, ... của Nhà nước vào nhu cầu của người dân.
- Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng.
- Tiếp cận các thông tin dự án.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin liên quan.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp phân tích trọng số của các yếu tố ảnh hưởng (SPSS).

- Phương pháp nghiên cứu chuyên gia.
5. Kết quả dự kiến đạt được

4


- Luận văn nêu tổng quan và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng
xây dựng tại tỉnh Bến Tre, tìm hiểu hệ thống quản lý chất lượng xây dựng hiện hành,
so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy định của nhà nước và của vùng.
- Phân tích, xem xét tình hình thực tế để chỉ ra những ưu điểm và những tồn đọng
chưa thực hiện được đối với công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án
tại thành phố Bến Tre.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao quản lý chất lượng thi công xây
dựng các dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương, kết cấu trong 121 trang:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các dự án của Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Bến Tre.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
1.1Tổng quan về quản lý chất lượng xây dựng công trình

1.1.1 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình trên thế

giới
1.1.1.1 QLCL công trình xây dựng ở một số nước trên thế giới
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an
ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan
trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý chất lượng công trình
xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm.
Ở Mỹ: Dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng trong
quá trình xây dựng. Bên thứ nhất là nhà thầu người sản xuất tự chứng nhận chất lượng
sản phẩm của mình. Bên thứ 2 là sự chứng nhận của bên mua (là chủ đầu tư thông qua
tư vấn giám sát) về chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn và các quy định
của công trình hay không. Bên thứ 3 là sự đánh giá độc lập nhằm định lượng chính xác
phục vụ mục đích bảo hiểm hoặc khi giải quyết tranh chấp.
Ở Pháp: (1)Từ điểm xuất phát: Quản lý chất lượng của pháp dựa trên bảo hiểm
bắt buộc đối với công trình xây dựng các hãng bảo hiểm từ chối bảo hiểm cho công
trình khi công trình không có đánh giá về chất lượng. (2) Quan điểm quản lý chất
lượng: Ngăn ngừa là chính. Dựa trên kết quả thống kê đưa ra các công việc giai đoạn
bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra chất lượng kém.
- Nội dung kiểm tra:
+ Phê duyệt thiết kế: Chất lượng thiết kế.
+ Thi công: Biện pháp thi công, cách tổ chức thi công.

6


+ Mức độ vững chắc của công trình.
+ An toàn PCCC và ATLĐ.
+ Tiện nghi cho người sử dụng.

- Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng công trình: 2% tổng giá thành
- Bảo hành và bảo trì: Luật quy định, các chủ thể có trách nhiệm bảo hành và
bảo trì sản phẩm của mình trong vòng 10 năm.
- Cưỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng: Công ty bảo hiểm tích cực thúc đẩy
thực hiện chế độ giám sát quản lý chất lượng chặt trong giai đoạn thi công nhằm đảm
bảo chất lượng công trình thì công ty bảo hiểm không phải gánh chịu chi phí sửa chữa,
duy tu công trình.
Ở Trung Quốc: Chủ tịch Đặng Tiểu Bình chỉ rõ ” Chúng ta cần phải học cách
sử dụng phương pháp kinh tế. Tự mình không hiểu thì phải học tập những người biết,
học tập phương pháp quản lý tiên tiến nước ngoài” áp dụng thí điểm thành công từ
năm 1996 được áp dụng toàn diện ở nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Đây là công
việc thuộc phạm vi trách nhiệm chủ đầu tư và được ủy thác cho một tổ chức chuyên
nghiệp hóa để thực hiện việc giám sát quản lý đối với toàn bộ quá trình đầu tư và xây
dựng một công trình. Điều quan trọng trong giám sát quản lý không chỉ nằm ở ” giám
sát” mà còn nằm nhiều ở ”quản lý” nghĩa là phải giúp chủ đầu tư quản lý toàn bộ công
trình về 3 mặt kiểm soát đầu tư, kiểm soát tiến độ và kiểm soát chất lượng nhằm phát
huy hiệu quả cao nhất của dự án.
Ở Cộng hòa Liên bang Nga: UBNN về xây dựng chịu trách nhiệm giúp chính
phủ thống nhất QLNN về CLCTXD trên toàn lãnh thổ. Giúp cho Bộ trưởng chủ nhiệm
Ủy ban thực hiện chức năng QLNN về CLCTXD là Tổng cục QLNN về CLCTXD
Liên ban cùng hệ thống của mình. Lực lượng cán bộ công chức được quản lý chặt chẽ
về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Họ muốn được tuyển chọn phải qua các khóa
học và thi để được cấp thẻ và sau 3 năm lại sát hạch. UBND về XD Liên bang Nga coi
việc xây dựng đội ngũ kỹ sư tư vấn giám sát có tính chuyên nghiệp cao mang tính
quyết định của tiến trình đổi mới công tác QLCLCTXD.

7


Ở Nhật bản: (1) Coi trọng công tác thi công: Nhật Bản có một hệ thống quy

phạm pháp luật quy định chặt chẽ công tác giám sát thi công và cơ cấu hệ thống kiểm
tra, như Luật thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức đối với công trình công chính,
Luật Tài chính công, Luật thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng công trình công
chính... Các tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho kiểm tra sẽ do các Cục phát triển vùng biên
soạn, còn nội dung kiểm tra trong công tác giám sát do cán bộ nhà nước trực tiếp thực
hiện. (2) Chế độ bảo trì nghiêm ngặt: Bảo trì được coi là một trong những khâu đặc
biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như
giảm thiểu chi phí vận hành. Bảo trì được quy định chặt chẽ bằng hệ thống các Luật,
văn bản quy phạm pháp luật, bắt buộc chủ sở hữu và người sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì và cập nhật thường xuyên cần phải tuần thủ về công trình. Khi một
khiếm khuyết về công trình được phát hiện thì chủ sở hữu phải khẩn trương sửa chữa
và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra.
Ở Singapore: Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu
về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì
mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt. Ở Singapore không có đơn vị giám
sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát xây dựng công trình là do một kiến
trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện
việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định
của Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều
bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn
giám sát để giám sát công trình xây dựng. Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm
khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư
chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác
định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng
báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức
mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế
chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các chủ đầu tư
giao việc.


8


1.1.2 Quản lý chất lượng xây dựng công trình ở Việt Nam
1.1.2.1 Thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng Việt Nam:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế liên tục, quy mô hoạt động trong những
năm gần đây ngày càng mở rộng. Chỉ trong một thời gian ngắn ngành xây dựng cũng
đạt được thành tựu khả quản, có khả năng tiếp cận và làm chủ các công nghệ, kỹ thuật
xây dựng hiện đại của thế giới, tạo ra sự thay đổi quan trọng trong nhận thức về quản
lý chất lượng công trình xây dựng cũng như trong quản lý dự án đầu tư.
Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc
biệt ở nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ
trọng rất lớn trong thu nhập quốc dân, cả nước là một công trình xây dựng. Vì vậy để
tăng cường quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà
nước ở Trung ương và địa phương đã:
- Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu
chuẩn, quy phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất
vật liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán
bộ, công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói
chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng.
- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng
tại các Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định.
- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO
9001 - 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất
lượng cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.
Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp
quản lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây

dựng. Chỉ cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các
9


nhà thầu (khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng
của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu
công trình xây dựng.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các văn bản pháp quy vào thực tế còn nhiều
vấn đề cần thiết phải sửa đổi bổ sung nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng, đó là:
- Những quy định về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trong Luật Đấu
thầu còn thiếu cụ thể và chưa cân đối giữa yếu tố chất lượng và giá dự thầu. Đó là
những quy định có liên quan đến đánh giá năng lực nhà thầu, quy định về chất lượng
công trình hồ sơ mời thầu. Đặc biệt là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ
yếu lại căn cứ vào giá dự tầu thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm
bảo chất lượng đến hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án.
- Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong
quản lý chất lượng còn thiếu cụ thể. Chế tài chưa đủ mạnh để răn đe phòng ngừa:
- Đối với giai đoạn lập dự án, thiết kế, khảo sát đó là những quy định chế tài đối với
chủ đầu tư khi vi phạm trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, đối với các nhà thầu khảo sát,
thiết kế, thẩm định là những quy định chế tài khi họ vi phạm các quy định về quản lý
chất lượng.
- Đối với giai đoạn xây dựng đó là những điều quy định chế tài đối với các chủ thể về
quản lý chất lượng trong quá trình đấu thầu, xây dựng bảo hành, bảo trì.
Cần có chế tài cụ thể vi phạm điều nào, điểm nào thì xử lý thế nào? Phạt bao nhiêu
tiền, bao nhiêu % giá trị hợp đồng, đưa vào danh sách “đen”, cấm có thời hạn, vi phạm
thế nào thì thu hồi giấy phép kinh doanh, gây hậu quả mức nào thì truy cứu trách
nhiệm hình sự…
- Các hoạt động về xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp đến con người, môi trường, đến
tài sản. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng phải là các doanh nghiệp kinh doanh có

điều kiện. Vì vậy cần phải ban hành các quy định về năng lực của tổ chức này với các
quy định trong giấy phép kinh doanh phù hợp với từng cấp công trình (ở Trung Quốc

10


doanh nghiệp xây lắp chia là 4 cấp, tư vấn 3 cấp do Nhà nước cấp chứng chỉ hoạt động
xây dựng).
- Về công tác đào tạo còn mất cân đối giữa thầy và thợ, đặc biệt là đội ngũ đốc công,
thợ cả. Công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, chủ đầu tư chưa được coi trọng, nhiều
chủ đầu tư, ban quản lý dự án làm trái ngành trái nghề, không đủ trình độ năng lực lại
không được đào tạo kiến thức quản lý dự án.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng còn chưa được
coi trọng đúng mức và hoạt động còn hạn chế, thiếu một mạng lưới kiểm định chất
lượng xây dựng trong phạm vi cả nước, đặc biệt là nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
này còn hạn chế
1.1.3Những khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
- Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu
cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.
- Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh
tế. Để đạt được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng nhưng yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của Chủ đầu tư)
và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
Sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD):

CLCTXD

=


Đảm bảo:

Phù hợp:

- An toàn

- Quy chuẩn

- Bền vững

+

- Tiêu chuẩn

- Kỹ thuật

- Quy phạm PL

- Mỹ thuật

- Hợp đồng

11


1.1.4Những khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động quản lý của
các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy địnhtrong các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quantrong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công

trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an
toàn của công trình.
- Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng.
- Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lậpchính sách,
mục tiêu, hoạch định, kiểm soát đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Đối với các dự án thì quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống
việc thực hiện dự án nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra
theo các quy định hiện hành. Nó bao hàm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất
lượng và đảm bảo chất lượng.
1.1.5 Yêu cầu và cách thức quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.5.1Yêu cầu quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản
lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình
và nghiệm thu công trình xây dựng của Chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để
thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung
quy định. Trường hợp Chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng
lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định.
- Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
12


+ Đây là công việc của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về CLCTXD của
chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về tình hình chất lượng
công trình được phân cấp cụ thể tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5

năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
+ Về bản chất của hoạt động giám sát quản lý nhà nước là theo chiều rộng có tính
vĩ mô, tính cưỡng chế của cơ quan công quyền. Phương thức quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng được mô tả ở sơ đồ sau:

Quản lý NN về chất lượng

công trình xây dựng
Văn bản Quy

phạm pháp luật

Văn bản Quy
phạm kỹ thuật

Hệ thống tổ

Hướng dẫn và

chức

kiểm tra

Nhu cầu

Thoả mãn
nhu cầu
của khách
hàng


của khách
hàng

Quá trình tạo ra
sản phẩm
Hình 1.2: Quá trình hỗ trợ để tạo ra sản phẩm có chất
lượng

13


Quản lý nhà nước về chất
lượng CTXD

Văn bản
pháp lý

Tiêu chuẩn
kỹ thuật

Hệ thống
tổ chức

Hướng dẫn và
kiểm tra

Quá
trình tạo
ra sản
phẩm

Nhu cầu của
khách hàng

Thỏa mản nhu cầu
của khách hàng

Hình 1. 3 : Phương thức QLNN về CLCTXD
- Trong quá trình thiết kế:
+ Một thiết kế có chất lượng, chắc chắn, phù hợp với điều kiện sản xuất sẽ ảnh
hưởng trực tiếp để chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng trong khâu thiết kế,
nhà sản xuất phải đảm bảo việc thu thập đầy đủ, chính xác các yêu cầu của khách hàng.
Muốn thế, bản thân quá trình thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng phải được đảm
bảo chất lượng. Các yêu cầu này phải được chuyển thành các đặc tính của sản phẩm để
làm sao thỏa mãn được khách hàng nhiều nhất với chi phí hợp lý.
+ Với nguyên tắc trên thì để đảm bảo chất lượng thiết kế công trình xây dựng thì
phải thực hiện các biện pháp mà đã nêu ở các phần trên, đó là: nhà thầu thiết kế phải
thiết kế theo nhiệm vụ thiết kế xây dựng đã được Chủ đầu tư phê duyệt; Chủ đầu tư
phải thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình sản xuất:

14


+ Sau khi có được các thiết kế đảm bảo chất lượng, trong quá trình sản xuất phai
đảm bảoviệc khai thác một cách hiệu quả nhất các thiết bị, dây chuyền công nghệ đã
lựa chọn để sản xuất ra các sản phẩm có những tính năng kỹ thuật phù hợp với thiết kế,
đảm bảo mức chất lượng của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường.
+ Trong thi công xây dựng công trình việc quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình đã được quy định một cách chặt chẽ như sau: Chủ đầu tư phải tổ chức giám

sát thi công xây dựng công trình; tổ chức thực hiện theo đúng các quy định về chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn môi trường, an toàn
vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các hạng mục công trình
hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa và chứng nhận phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu; tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình sử dụng sản phẩm: Thỏa mãn các khiếu nại khi cung cấp sản
phẩm có chất lượng thấp.
+ Khi nhà sản xuất cung cấp sản phẩm có chất lượng thấp, thông thường khách
hàng chỉ khiếu nại đối với sản phẩm đắt tiền, còn những sản phẩm rẻ tiền đôi khi
người tiêu dùng bỏ qua. Vì thế, những thông tin về chất lượng thấp của sản phẩm nào
đó không đến được nhà sản xuất khi người tiêu dùng tìm mua sản phẩm tương tự của
hãng khác. Các nhà sản xuất phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu
thập được những khiếu nại, những điểm không hài lòng của khách hàng, ngay cả đối
với những sản phẩm rẻ tiền.
+ Tuy nhiên, việc giải quyết những phiền hà, khiếu nại của khách hàng có hiệu
quả hay không, triệt để hay không tùy thuộc vào thái độ và cách tổ chức của nhà sản
xuất. Các nhà sản xuất có trách nhiệm thường xuyên triển khai những biện pháp đáng
tin cậy để đảm bảo nghe được những ý kiến phản hồi của khách hàng. Họ luôn luôn cố
gắng thỏa mãn một cách đầy đủ nhất mọi yêu cầu của khách hàng và luôn coi “khách
hàng là luôn luôn đúng”.

15


+ Các nhà thầu thi công xây dựng luôn phải thu nhận các ý kiến phản hồi của
khách hàng, đó chính là Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý, chủ sử dụng công trình. Khắc
phục những khuyết điểm do khách hàng phát hiện để chất lượng công trình được đảm
bảo theo yêu cầu thiết kế, tổ chức kỹ thuật áp dụng và khai thác, sử dụng theo tuổi thọ

công trình.
- Ấn định thời gian bảo hành:
+ Bảo hành là một hoạt động cần thiết và quan trọng để đảm bảo chất lượng
trong quá trình sử dụng, ấn định thời gian bảo hành chính xác và hợp lý sẽ khiến cho
người tiêu dùng thỏa mãn nhiều hơn. Song thông thường mọi khách hàng đều biết rằng
một phần chi phí cho việc bảo hành đã được tính trong giá cả sản phẩm. Do đó, có thể
nói rằng bảo hành, bảo dưỡng kỹ thuật là sự thỏa thuận giữa người kinh doanh và
người tiêu dùng. Thuận lợi cho người tiêu dùng càng nhiều thì uy tín của nhà kinh
doanh và lợi nhuận của họ càng cao.
+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
phải thực hiện bảo hành công trình, thiết bị với thời hạn theo quy định.
- Lập các trạm bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và cung cấp phụ tùng thay thế:
Đây là việc không kém phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của sản
phẩm khi sử dụng. Độ tin cậy, tuổi thọ của sản phẩm chỉ được xác định trong quá trình
tiêu dùng. Không thể sản xuất ra các sản phẩm có trục trặc trong quá trình khai thác,
sử dụng, vì vậy cần thiết phải lập các trạm bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ và thường
xuyên ở mọi nơi để:Đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất;đảm bảo quyền lợi cho người
tiêu dùng;thu nhập các thông tin thị trường.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng:
+ Việc sử dụng không đúng, vận hành trong những điều kiện bất thường, kiểm tra
bảo dưỡng định kỳ không đầy đủ có thể làm nảy sinh những trục trặc trong quá trình
sử dụng, thậm chí có thể làm hư hỏng sản phẩm. Đối với các sản phẩm có thời gian sử
dụng dài cần phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn kiểm tra định kỳ thật chi
tiết. Đây là trách nhiệm của nhà sản xuất. Tài liệu cần in cả bằng tiếng địa phương và
16


nêu rõ quyền lợi mà người tiêu dùng được thụ hưởng khi sử dụng sản phẩm và trách
nhiệm của nhà sản xuất khi phát sinh những trục trặc.
+ Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt nên việc hướng dẫn

khai thác, vận hành công trình bao gồm cả thiết bị lắp đặt trong công trình (thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ) là hết sức cần thiết. Nhà thầu thiết kế phải chịu trách
nhiệm trong việc soạn thảo quy trình bảo trì và vận hành, khai thác công trình xây
dựng.
1.2 Các yếu tố tác động tới chất lượng công trình dân dụng
1.2.1Khảo sát xây dựng công trình
- Năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Trình độ lao động, máy móc, công nghệ áp dụng của nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Điều kiện tự nhiên.
- Phương pháp, nhiệm vụ, kết quả khảo sát.
- Giám sát công tác khảo sát xây dựng: Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát khối
lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được
phê duyệt.
1.2.2Tư vấn xây dựng công trình
- Năng lực hành nghề tư vấn hoạt động xây dựng.
- Bộ phận kiểm soát chất lượng (QC): Giám sát tác giả, quy trình bảo trì hoặc
biện pháp thi công chỉ đạo.
1.2.3 Thi công xây dựng công trình
- Khả năng tài chính của chủ đầu tư và nhà thầu.
- Năng lực của ban quản lý dự án, tổ chức quản lý công trường và giám sát thi
công xây dựng công trình.
- Sự biến động giá cả thị trường.

17


- Công việc phát sinh trong quá trình thi công.
- Trình độ lao động, máy móc, công nghệ áp dụng của nhà thầu thi công xây
dựng công trình.
- Cơ chế chính sách của nhà nước. Cơ quan quản lý chất lượng.

- Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu để thực hiện nội dung quản lý chất
lượng thi công xây dựng công trình.
- Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
1.3 Các chủ thể tham gia công tác quản lý chất lượng công trình dân dụng

Chủ đầu tư (Ban QLDA)

1
Tư vấn thiết kế

1
3
Nhà thầu thi công

4

1
4

2

Tư vấn giám sát

Hình 1.4: Các chủ thể tham gia QLCLCT
1.3.1Chủ đầu tư
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình xây dựng thuộc dự án
đầu tư do mình quản lý (nếu thành lập Ban quản lý dự án thì phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định).
- Ký kết hợp đồng giao nhận thầu với những tổ chức tư vấn xây dựng đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định hiện hành.

- Được phép yêu cầu những đơn vị liên quan theo hợp đồng giải trình về chất
lượng vật liệu, thiết bị, công việc, … có quyền từ chối nghiệm thu và đưa ra quyết
định đình chỉ thi công trong những trường hợp cần thiết.

18


- Được phép thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực hiện các công việc liên
quan đến quá trình đầu tư xây dựng khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo
quy định.
1.3.2 Tư vấn thiết kế, Khảo sát xây dựng công trình
- Khảo sát xây dựng:
+ Nhiệm vụ khảo sát: Do đơn vị thiết kế lập được Chủ đầu tư phê duyệt, phải phù
hợp với quy mô, tính chất, điều kiện tự nhiên, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng.
+ Công việc khảo sát: Phải phù hợp nhiệm vụ đã phê duyệt, trong báo cáo phải
kiến nghị về việc xử lý nền móng công trình xây dựng.
Khảo sát bổ sung: Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc khảo sát bổ sung do thiết
kế đề nghị.
+ Việc khảo sát không xâm hại về môi trường, mạng lưới kỹ thuật công trình
trong phạm vi khảo sát, phải phục hồi lại hiện trạng hiện trường ban đầu theo những
nội dung trong hợp đồng đã ký kết.
- Tư vấn thiết kế:
+ Chịu trách nhiệm về những quy định pháp lý đã nêu trong hợp đồng, đặc biệt là
chất lượng sản phẩm và thời gian thực hiện cần phải đảm bảo.
+ Đảm bảo sản phẩm được thực hiện theo đúng nội dung các bước thiết kế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn, nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng giao nhận thầu thiết kế với Chủ đầu tư.
+ Tổ chức tư vấn thiết kế phải có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế
để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế, thực hiện giám sát tác giả trong quá trình
thi công xây lắp theo quy định và không được giao thầu lại toàn bộ hợp đồng hoặc
phần chính của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn thiết kế khác.

+ Việc nghiệm thu sản phẩm thiết kế phải lập biên bản, nêu rõ sai sót (nếu có),
thời gian khắc phục, bổ sung và kết luận về chất lượng.
1.3.3 Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
19


×