Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

TỶ lệ sâu RĂNG và một số yếu tố NGUY cơ của TRẺ EM tại TRƯỜNG TIỂU học bế văn đàn năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 62 trang )

1

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
VIN O TO RNG HM MT

BI MAI HNG

Tỷ Lệ SÂU RĂNG Và MộT Số YếU Tố NGUY CƠ
CủA TRẻ EM TạI TRƯờNG TIểU HọC Bế VĂN ĐàN
NĂM HọC 2015-2016

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA
KHểA 2010 - 2016

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS. TS. TRNH TH THI H


2

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu từ các thầy cô giáo, các đơn vị và
bạn bè đồng khoá .


Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô
giáo hướng dẫn PGS. TS. Trịnh Thị Thái Hà người đã luôn tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, phòng đào tạo Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, bộ môn
Răng Trẻ Em trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Các thầy cô trong bộ môn Răng trẻ em PGS. TS Võ Trương Như Ngọc,
bộ môn Điều trị TS Nguyễn Thị Châu, Ths Trương Thị Hiếu Hạnh, cô Vũ Thị
Quỳnh Hà đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện khoá luận .
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo tại trường tiểu
học Bế Văn Đàn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn sự giúp đỡ vô tư của các anh chị đi trước, các bạn sinh viên lớp
Y6R những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên
Bùi Mai Hương


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
Phòng đào tạo Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt Trường Đại Học Y Hà Nội.
Bộ môn Chữa răng và nội nha Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt Trường Đại

học Y Hà Nội.
Hội đồng chấm thi khóa luận tốt nghiệp năm 2015-2016.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong khóa luận này do chúng tôi tiến
hành một cách nghiêm túc và khách quan dựa trên những số liệu thu thập
được tại trường tiểu học Bế Văn Đàn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong các công trình khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
những số liệu và kết quả trong khóa luận này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Bùi Mai Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ICDAS

International Caries Detection and Asessement System

K-A-P
SMT

WHO

Knowledge-Attitude-Pratice
Sâu – Mất – Trám
World Health Organization


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ


8

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sâu răng hiện nay vẫn là vấn đề chủ yếu trong các vấn đề về sức khoẻ
răng miệng ở hầu hết tất cả các nước, ảnh hưởng tới 60-90% học sinh và gần
như 100% ở người lớn. Sâu răng cũng là nguyên nhân chính của mất răng, có
đến 30% dân số toàn cầu mất răng ở độ tuổi 65-75 tuổi [1]. Tỷ lệ các bệnh
răng miệng trên thế giới phổ biến nhất ở các nước Nam Mỹ Latin, một vài
nước châu Á trong đó có cả Việt Nam. Đây là bệnh phổ biến ở trẻ em gây ảnh
hưởng tới ăn uống, nó chuyện, và cản trở các hoạt động hàng ngày do chịu
ảnh hưởng của những cơn đau do sâu răng và ảnh hưởng đến thẩm mỹ, tâm
lý. Nhất là ở trẻ em, đau do sâu răng khiến trẻ không ăn uống được dẫn đến
biếng ăn, mất ngủ, gầy sút nhanh, nếu kéo dài có thể gây nên suy dinh dưỡng.
6 tuổi là lứa tuổi bắt đầu thay các răng vĩnh viễn đầu tiên. Đồng thời đây
cũng là lứa tuổi trẻ bắt đầu đến trường. Đây cũng là độ tuổi để đánh giá sức

khoẻ răng miệng được khuyến cáo ở trẻ em theo WHO [2]. Được khám và
kiểm tra răng miệng trong độ tuổi này giúp ghi nhận các vấn đề về sâu răng
đồng thời xác định được nhu cầu điều trị cần thiết đối với răng của trẻ.
Trường tiểu học Bế Văn Đàn là một trường tiểu học nằm ở trung tâm
thành phố, được xây dựng theo mô hình hiện đại, đã áp dụng chương trình
nha học đường theo trang thiết bị khá tốt tuy nhiên các thiết bị y tế cho công
tác dự phòng, chăm sóc và bảo vệ răng miệng vẫn còn thiếu thốn. Do đó việc
nghiên cứu thực trạng sâu răng và các yếu tố nguy cơ giúp góp phần đánh giá
lại công tác dự phòng kiến thức cũng như đưa ra các biện pháp cần thiết về
điều trị cho trẻ, gia đình và nhà trường.


9

Với các lý do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ sâu răng và
các yếu tố nguy cơ ở trẻ em tại trường tiểu học Bế Văn Đàn năm học 2015
- 2016” với các mục tiêu sau:
1.

Xác định tỷ lệ sâu răng ở trẻ em tại trường tiểu học Bế Văn Đàn –

2.

quận Đống Đa - Hà Nội năm 2016.
Nhận xét một số yếu tố nguy cơ sâu răng ở trẻ em tại trường tiểu học
Bế Văn Đàn – quận Đống Đa - Hà Nội năm 2016.


10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan giải phẫu răng và vùng quanh răng

THÂN RĂNG

CHÂN RĂNG

Hình 1.1 : Giải phẫu răng
1.1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng
Men răng: Men răng có nguồn gốc ngoại bì, men răng là một tổ chức
cứng nhất cơ thể, nó có thành phần muối vô cơ chiếm tỷ lệ cao nhất (95%) so
với ngà răng và xương răng [4]. Men răng chứa 90-96% chủ yếu là các chất
vô cơ : 3[(PO4)Ca3] Ca(OH)2 (hydroxy apatit), 3[(PO4)2 Ca3].HO2 (photphat 3
canxi ngậm nước), còn lại là các muối cacbonat Mg (2%), một lượng nhỏ
Clorua, Fluorua và sunfat của Natri và Kali. Thành phần hữu cơ chiếm
khoảng 1% trong đó protit chiếm một phần quan trọng.
Ngà răng : ngà răng được phủ bởi men răng và xương răng [4], ngà là tổ
chức ít rắn hơn và chun giãn không giòn và dễ vỡ như men. Thành phần vô cơ


11

của ngà chiếm 70% và chủ yếu là Hydroxy apatit 3[(PO 4)Ca3]2 H2O. Nước và
chất hữu cơ chiếm 30% chủ yếu là collagen.
Tuỷ răng : là một khối tổ chức liên kết nằm trong hốc giữa răng gọi là
hốc tuỷ răng. Tuỷ buồng thông với tuỷ chân và thông với tổ chức liên kết
quanh cuống răng bằng một lỗ cuống răng. Khi chân răng hình thành hoàn
toàn thì lỗ cuống răng rất nhỏ và đây là nơi mạch máu thần kinh đi qua [4].
Xương răng : là tổ chức vôi hoá bao phủ ngà chân răng và bắt đầu từ cổ

răng. Trên bề mặt của xương răng có những bó sợi của dây chẳng quanh răng
bám vào [4].
1.1.2 So sánh một số đặc điểm hình thể học của răng sữa và răng vĩnh viễn

Hình 1.2 : So sánh răng sữa và răng vĩnh viễn
Về giải phẫu tổ chức học răng sữa và răng vĩnh viễn đều có đặc điểm
chung như trên, tuy nhiên về hình thể học vẫn còn một số điểm khác biệt:
+ Thân răng của răng sữa ngắn và to hơn, lớp men và ngà mỏng hơn, chiều

dày chỉ khoảng 1mm, về thành phần khoáng chất thì tỷ lệ chất hữu cơ và
nước chiến nhiều hơn, chất hữu cơ ít hơn. Vùng tiếp túc bên của răng
hàm sữa có tiết diện lớn hơn nên dễ sâu mặt bên hơn.
+ Tuỷ răng ở răng sữa có buồng tuỷ lớn hơn, sừng tuỷ nằm gần đường


12

nối men ngà hơn, có nhiều ống tuỷ phụ đi từ sàn buồng tuỷ đến chẽ
chân răng nên khi tuỷ răng sữa bị nhiễm trùng thường có tổn thương ở
vùng chẽ.
Những đặc điểm khác biệt này làm cho răng sữa dễ bị sâu và khi bị sâu
sẽ tiến triển nhanh hơn, dễ vào tuỷ hơn so với răng vĩnh viễn.
1.2 Sâu răng
1.2.1 Định nghĩa
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức Canxi được đặc trưng bởi
sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô
cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng lý hóa liên
quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng đồng
thời là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo về của
vật chủ. Quá trình này diễn ra liên tục, với những giai đoạn sớm có thể hoàn

nguyên và giai đoạn muộn không thể hoàn nguyên [5].
Sâu răng thường gặp nhiều ở trẻ em do đặc tính thích ăn đồ ngọt, mềm
và dính đồng thời khả năng kiểm soát trong phòng chống sâu răng dù đã hoặc
chưa được trang bị kiến thức của trẻ em còn chưa hoàn thiện.
1.2.2. Bệnh căn sâu răng
Căn nguyên gây bệnh sâu răng gồm rất nhiều yếu tố, trong đó vi khuẩn
đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra còn có các yếu tố thuận lợi như chế độ ăn
nhiều đường, vệ sinh răng miệng không tốt, tình trạng khấp khểnh của răng,
chất lượng men kém và nhất là nước ăn uống có hàm lượng Fluor thấp đã tạo
điều kiện cho sâu răng phát triển [5].
Trước năm 1975: Sâu răng được coi là một tổn thương không thể hồi
phục, và khi giải thích bệnh căn của sâu răng người ta dùng sơ đồ Keys, chú ý
nhiều tới chất đường và vi khuẩn Streptococcus mutans, nên việc phòng bệnh


13

sâu răng tập trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng
kỹ nhưng hiệu quả phòng sâu răng vẫn hạn chế [5].
- Sau năm 1975: Sâu răng được coi là một bệnh do nhiều nguyên nhân
gây ra, có thể chia làm hai nhóm: nhóm chính và nhóm phụ.
 Nhóm yếu tố chính: có ba yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra :

- Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus
mutans là thủ phạm chính
- Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành
acide do tác động của vi khuẩn.
- Răng có khả năng bị sâu nằm trong môi trường miệng.
Ở đây người ta thấy men răng giữ một vai trò trọng yếu.
 Nhóm yếu tố phụ: White đã bổ sung và nhấn mạnh thêm yếu tố nước


bọt và dòng chảy pH quanh răng, đồng thời thay thế vòng tròn chất
đường của sơ đồ Keyes bằng vòng tròn chất nền để giải thích bệnh căn
của sâu răng.
Sau này Fejerskov thông báo sâu răng là bệnh nhiễm trùng phức hợp đa
nguyên nhân, lây truyền và mãn tính được đặc trưng bởi sự phá hoại mô răng
dưới ảnh hưởng của các sản phẩm do axit bởi sự lên men vi khuẩn từ các thực
phẩm có đường [6]. Năm 1990 ông đưa ra một sơ đồ khác về sâu răng trong
đó phân tích cặn kẽ hơn về các nguyên nhăn sâu răng [7] :
 Các yếu tố nội sinh do răng và sự tích tụ vi khuẩn làm thay đổi độ pH

của răng: Nhóm này tác động làm tăng hay giảm nguy cơ sâu răng :
- Thành phần men răng: Men răng chưa hoàn thiện hoàn toàn dễ bị ảnh
hưởng bởi tác dụng của acid. Men răng có fluor có sức đề kháng với acid cao
hơn men răng không có fluor.
- Cấu trúc men răng: Men răng thiểu sản và kém khoáng hóa làm tăng
nguy cơ sâu răng.


14

- Hình thể giải phẫu: Răng có hố rãnh sâu, hình thể bất thường, vùng tiếp
xúc mặt bên rộng tăng nguy cơ sâu răng do tích tụ mảng bám.
- Vị trí răng: Răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám, tăng
nguy cơ sâu răng.


Yếu tố ngoại sinh:
- Nước bọt: Có vai trò quan trọng để bảo vệ răng khỏi sâu răng thể hiện ở:


+ Dòng chảy và tốc độ lưu chuyển nước bọt trong miệng là yếu tố làm sạch

tự nhiên, lấy đi các mảnh vụn thức ăn còn sót lại và các vi khuẩn trên bề
mặt răng.
+ Tạo ra lớp màng mỏng có tác dụng như một hàng rào bảo vệ răng khỏi
pH nguy cơ.
+ Cung cấp các ion canxi, flour, phosphate để tái khoáng hóa men răng, các
Bicarbonate tham gia quá trình đệm, trung hòa acid.
+ Sự hiện diện của các yếu tố kháng khuẩn như IgA, lactoferrin,
lysozyme…

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ Fejerskov và Manji (1990) [7]
-

Các yếu tố kinh tế - giáo dục – xã hội


15

Trẻ em là đối tượng chịu sự tác động gián tiếp của các yếu tố xã hội. Trẻ
em thuộc tầng lớp xã hội khác nhau nhận được giáo dục và sự chăm sóc khác
nhau. Mặt khác, nhận thức, hành vi và thái độ của trẻ chịu ảnh hưởng trực tiếp
từ bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng. Hơn thế nữa việc chăm sóc sức khoẻ răng
miệng của trẻ phụ thuộc vào mức chi trả của gia đình cùng với kiến thức nha
khoa trẻ và phụ huynh có được. Những điều nay tác động không nhỏ tới tình
trạng sâu răng của trẻ.
1.2.3. Bệnh sinh sâu răng
Cơ chế sinh bệnh học của sâu răng được thể hiện bởi sự mất cân bằng
giữa quá trình khử khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn
quá trình tái khoáng thì sẽ gây sâu răng.

Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng
 Sự huỷ khoáng:
Sự dịch chuyển của các ion từ men ra môi trường miệng trong một thời
gian sẽ gây ra tổn thương cho tổ chức cứng của răng. Cũng ở giai đoạn này,
nếu có sự bù đắp ion từ nước bọt và yếu tố tác động bên ngoài, khả năng tái
khoáng để phục hồi của tổ chức mô men là rất cao.
Các hydroxyapatite [Ca10(PO4)6(OH)2] bị hoà tan ở mức pH < 5.5 và
Fluorapatite bền vững hơn nên pH tối đa là 4.5. Chính việc có mức chênh lệch
pH tới hạn này mà các Fluorpatit cùng với khung protein trở thành khung đỡ
cho quá trình tái khoáng hoạt động.
Sự giảm độ pH dẫn tới sự hủy khoáng men răng gây tăng khoảng cách
giữa các tinh thể Hydroxyapatite và hư hỏng các tinh thể này, mất khoáng bắt
đầu ở dưới bề mặt men, tổn thương lâm sàng được coi là sâu răng giai đoạn
sớm khi lượng khoáng chất mất >10%.
 Sự tái khoáng:

Quá trình tái khoáng ngược với quá trình hủy khoáng, xảy ra khi pH
trung tính, có đủ ion F-, Ca2+ và PO43- trong môi trường nước bọt. Sau ăn,


16

đường từ thức ăn khuyếch tán vào mảng bám, vi khuẩn mảng bám sẽ chuyển
hoá đường từ thức ăn thành axit, gây ra hiện tượng tích tụ axit ở mảng bám
dẫn đến phá huỷ tổ chức cứng của răng. Song song với hiện tượng hủy
khoáng, cơ thể cũng tạo ra cơ chế bảo vệ của nước bọt. Các ion chất đệm từ
nước bọt sẽ được khuyếch tán ngược lại vào mảng bám cộng với sự khuyếch
tán đường và axit từ mảng bám ra môi trường miệng. Các chất đệm, các chất
kháng khuẩn và các ion khoáng có chức năng trung hoà axit và ngăn cản sự
tấn công của axit và tham gia sửa chữa các tổn thương.

Yếu tố gây bệnh :
- Mảng bám răng
- Chế độ ăn + VK = acid
- Giảm dòng chảy nước bọt
- Chất nền ít
- Vệ sinh răng miệng kém

Yếu tố bảo vệ :
- Dòng chảy nước bọt và các
chất trung hoà
- Nồng độ Ca2+ và PO43- Chất nền và sự tái khoáng
- Vệ sinh răng miệng tốt

Không sâu
răng

Sâu răng

Sơ đồ 1.2 Cơ chế bệnh sinh sâu
răng [5]
1.2.4. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em
Việc chưa hoàn thiện cấu trúc đã tác động không nhỏ tới sự phát triển
bệnh sâu răng và làm tăng biến chứng của nó.
Các răng vĩnh viễn phải sau 2 năm mới ngấm vôi xong hoàn toàn. Vì
thế, tổn thương sâu răng ở trẻ thường tiến triển nhanh so với người trưởng
thành. Chân răng chưa hình thành và cùng cuống chưa được đóng kín tạo điều
kiện cho vi khuẩn thâm nhập sâu hơn vào tổ chức quanh răng, gây ra những
biến chứng: viêm tủy, viêm quanh cuống, viêm mô tế bào,... khiến cho trẻ đau
đớn, khó chịu, khó tập trung vào học tập.



17

1.3. Dịch tễ học bệnh sâu răng
Chỉ số Sâu-Mất-Trám đã được sử dụng từ hơn 70 năm, được đưa ra như
một thước đo về sâu răng trong dịch tễ học. Chỉ số Sâu- Mất-Trám được áp
dụng trên răng vĩnh viễn về tổng số lượng răng hoặc bề mặt bị sâu răng (S),
mất răng (M), và răng đã trám (T).
WHO đã đưa ra 5 mức độ sâu răng phụ thuộc vào chỉ số sâu mất trám
răng vĩnh viễn ở lứa tuổi 12 như sau [8] [9]:
Bảng 1.1 Phân chia mức độ sâu răng theo chỉ số SMT của WHO
Mức độ

SMT
0 - 1,1
1,2 - 2,6
2,7 - 4,4
2,5 - 6,5
≥ 6,6

Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
 Trên thế giới

Theo WHO tỉ lệ sâu răng hiện nay (2012) ở học sinh là 60-90% và bệnh
sâu răng xuất hiện ở gần như toàn bộ người lớn, điều này cho thấy sâu răng
hiện nay vẫn là một bệnh phổ biến trên thế giới [1].

Cũng theo WHO tỷ lệ sâu răng của trẻ em 12 tuổi ở các nước phát triển
giảm đáng kể từ năm 1980 – 1998, điều này có sự góp phần không nhỏ của
điều kiện sống, giáo dục, việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ răng
miệng, các chương trình nha học đường và việc sử dụng fluor trong nước
uống cũng như kem đánh răng. Tuy nhiên với các nước đang phát triển, tình
hình sâu răng hầu như không được cải thiện nhiều từ năm 1985 – 1998.
Bảng 1.2 Tỷ lệ sâu răng ở một số nước trên thế giới
Nước
Bắc Palestine [10]

Năm
2014

Độ tuổi nghiên cứu

Tỷ lệ sâu răng

(tuổi)
5-6

(%)
76


18

Nepal [11]
Uganda [12]

2011

2003

5-6
5-14

69
74

Bảng 1.3 Chỉ số SMT của trẻ em ở một số nước trên thế giới
Nước
Croatia [13]
Nam Ấn Độ [14]
Iraq [15]

Năm
2013
2008
2007

Độ tuổi nghiên cứu
(tuổi)
6
5-10
12

Chỉ số SMT
4,9
3,54
1,7


 Tại Việt Nam

Tình hình sâu răng ở Việt Nam có tỷ lệ cao vượt trội, chiếm hơn 90%.
Theo các tác giả:
Trần Văn Trường (2001) [16] :
-

Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em 6 tuổi : 83,7 %, chỉ số SMT là 6,15
Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em 12 tuổi : 56,6% chỉ số SMT là 1,87
Đào Thị Dung (2007) : [17]
-

Tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em 6-12 tuổi là 63,19%, chỉ số smt là 3,57
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em 6-12 tuổi là 20,30%, chỉ số SMT 0,42

Nguyễn Thu Hằng (2013) [18] :
-

Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em 6 tuổi : 78,8%, chỉ số SMT là 4, 87
Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em 12 tuổi : 51,2%, chỉ số SMT là 1,49
Cùng với một số điều tra tại địa phương đều cho thấy tình trạng sâu răng
ở trẻ em ở mức cao và nhìn chung vẫn có xu hướng gia tăng.
1.4. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh sâu răng
1.4.1. Định nghĩa
Các yếu tố nguy cơ sâu răng là các yếu tố góp phần nâng cao nguy cơ
tổn thương sâu răng mới trong tương lai hoặc góp phần vào những tổn thương
đang tiến triển. Các yếu tố này chịu ảnh hưởng của Kiến thức (Knowledge),
Thái độ (Attitide) và Hành vi (Practice) (KAP) của trẻ tức là tập tính thói



19

quen, cách sống, cách suy nghĩ và hành động của trẻ đối với bệnh sâu răng.
Các yếu tố này được tóm tắt như sau :



Kiến thức Kiến thức bao gồm những hiểu biết của con người, thường bắt
nguồn từ kinh nghiệm sống hoặc của người khác truyền lại. Kiến thức của
mỗi người là khác nhau do khả năng tiếp thu khác nhau và nguồn tiếp thu
thông tin khác nhau, có thể đến từ thầy cô giáo, cha me, sách báo, các
phương tiện truyền thông. Ở lứa tuổi tiểu học, các em chưa có đầy đủ hiểu
biết về khái niệm vệ sinh răng miệng và phòng bệnh sâu răng. Tuy nhiên
nếu được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết về sức khoẻ răng miệng và
tăng cường giáo dục nha khoa một cách thiết thực các em sẽ tiếp thu một

cách đúng đắn.
• Thái độ Thái độ bao gồm tư duy và lập trường quan điểm của đối tượng.
Khi đã có kiến thức cơ bản và rõ ràng về sức khoẻ răng miệng các em sẽ
có thái độ đúng đắn đối với vệ sinh răng miệng và phòng và chữa bệnh
răng miệng. Hơn nữa các em còn đóng vai trò quan trọng tác động vào thái
độ đối với sức khoẻ răng miệng của gia đình, người thân và bạn bè.
• Hành vi Từ kiến thức, thái độ cho đến hành vi là cả một quá trình tiếp thu
và rèn luyện đối với các em ở lứa tuổi tiểu học. Hành vi của các em sẽ chịu
một phần ảnh hưởng từ sự định hướng và quy định của gia đình và nhà


20

trường cùng với ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, xã hội.

Tìm hiểu về kiến thức, thái độ và hành vi đối với sức khoẻ răng miệng
của học sinh tiểu học giúp đánh giá các yếu tố nguy cơ gây bệnh sâu răng,
góp phần tìm ra các biện pháp can thiệp và dự phòng phù hợp.
1.4.2 Các nghiên cứu về KAP
 Trên thế giới

Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy học sinh nam thường mắc
sâu răng nhiều hơn học sinh nữ, tuy nhiên có một số tác giả lại cho răng
không có sự khác biệt [27] [34].
Rao và cộng sự nghiên cứu thấy rằng học sinh nội thành có tỷ lệ sâu răng
cao hơn ngoại thành (22,8% so với 15%), học sinh dân tọc ít người có chất
lượng răng tốt hơn học sinh không phải dân tộc ít người. (Ấn Độ - 1993) tỷ lệ
học sinh chải răng ít nhất 1 lần/ngày là 59,2-62% tuy nhiên trong đó tỷ lệ sử
dụng thuốc đánh răng chỉ có 5,7 -13,6%. Ngoài ra 3,1% sử dụng tay làm sạch
răng và 21,1% sử dụng tro than để đánh răng hàng ngày [31].
Theo tác giả Petersan và cộng sự, nghiên cứu tại Thái lan (2001) cho
thấy tỷ lệ sử dụng đồ uống có đường như sữa, chè có đường, nước ngọt liên
quan đến tỷ lệ sâu răng rất cao 70-96,3% tuỳ độ tuổi và chỉ số SMT 8,1/học
sinh., đồng thời tỷ lệ sử dụng đồ ngọt cao hơn ở học sinh nữ. Cũng theo
nghiên cứu này tỷ lệ học sinh chải răng 1 lần/ngày là 88% [26].
David và cộng sự thông báo rằng trẻ sống ở thành phố có nguy cơ sâu
răng cao hơn 1,5 lần so với trẻ ở nông thôn, trẻ em nghèo cũng có nguy cơ
sâu răng cao hơn 1,7 lần so với trẻ em ở các gia đình giàu. Ông cho rằng trẻ
không sử dụng bàn chải đánh răng có nguy cơ sâu răng cao gấp 1,9 lần những
trẻ khác [32].
 Tại Việt Nam

Tác giả Trần Văn Trường và cộng sự thông báo nguy cơ sâu răng ở học sinh



21

và cho thấy (24) :
- Tỷ lệ sâu răng của học sinh nam cao hơn của học sinh nữ
- Tỷ lệ sâu răng của học sinh tỷ lệ thuận với độ tuổi
- Tỷ lệ sâu răng của học sinh ở thành thị thấp hơn ở nông thôn.

Theo đó tỷ lệ trẻ em ăn vặt và uống nước có ga là khá phổ biến, đặc biệt là
trẻ nhỏ trong độ tuổi 6-11 tuổi. Đồ ăn vặt phổ biến là bánh quy, kẹo, uống sữa,
nước hoa quả và nước có ga. Kết quả được trình bày ở bảng dước đây (11) :
Bảng 1.4 Tỷ lệ trẻ em 6-11 tuổi ăn vặt và uống nước có đường (2002) (%)
Tuổi
6-8
9-11

Nước có ga
78,8
66,4

Nước hoa quả
83,0
71,9

Sữa bò
68,0
65,7

Bánh quy
67,4
58,7


Kẹo
64,4
62,6

Tỷ lệ học sinh tiểu học có chải răng và sử dụng bàn chải đánh răng, kem
đánh răng, nước súc miệng và tần suất chải răng được thông báo như sau [24]:
Bảng 1.5 Tỷ lệ học sinh 6-11 tuổi vệ sinh răng miệng và
khám răng (2002) (%)
Tuổi
6-8
9-11

Chải răng

Dùng kem Nước súc

hôm trước đánh răng
87,1
94,5
91,9
92,2

miệng
45,1
47,6

Chải răng ít

Chưa từng


nhất 1 lần/ngày
41,7
42,6

khám răng
63,3
61,6

1.5. Đặc điểm trường tiểu học Bế Văn Đàn
Bế Văn Đàn có 1595 học sinh với 31 lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Tại trường
tiểu học Bế Văn Đàn, chương trình Nha học đường đã được đưa vào áp dụng
từ lâu. Trong năm 2016 các thầy cô giáo cùng với cán bộ y tế của trường phối
hợp với trung tâm y tế Quận Đống đã triển khai công tác gồm 3 trên 4 mục
tiêu của chương trình Nha học đường là :
-

Giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng ngoại khoá hơn 4 lần/năm trong
các chương trình sinh hoạt trường đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần.


22

-

Qua các năm trước thực hiện xúc miệng bằng dung dịch Natri Fluor
0,2%, cán bộ y tế trường ghi nhận ở nhiều em học sinh có biểu hiện
nhiễm fluor vì vậy năm 2016 này số lần xúc miệng bằng dung dịch

-


Natri Fluor 0,2% giảm xuống còn 2 tuần/lần.
Khám định kỳ răng miệng cho 98% học sinh và thông báo kết quả cho
phụ huynh để kịp thời điều trị.

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn :
- Học sinh từ 6-10 tuổi đang học tại trường tiểu học Bế Văn Đàn – Đống
Đa – Hà Nội
- Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Được sự đồng ý của bố mẹ, ban giám hiệu, thầy cô phụ trách
Tiêu chuẩn loại trừ :
- Trẻ em không nằm trong độ tuổi 6-10 tuổi
- Không hợp tác, không được sự đồng ý của bố mẹ, ban giám hiệu, thầy
cô phụ trách
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : từ tháng 1/ 2016 đến tháng 5/2016
- Địa điểm nghiên cứu : Trường tiểu học Bế Văn Đàn – Đống Đa – Hà

Nội
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu


23




Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang.
n = Z 2(1-/2)

Trong đó :
+ N : cỡ mẫu nghiên cứu
+ Z : hệ số tin cậy, ở mức xác suất 95% thì Z2(1-/2) = 1,962
+ p : tỷ lệ học sinh bị sâu răng. Ước tính p = 0,57 (31)
+ 1 – p : tỷ lệ trẻ không bị sâu răng
+ d : độ chính xác mong muốn d = 0,04
Từ công thức trên tính được số đối tượng nghiên cứu n ~300,25 hay là
tối thiểu 300 học sinh. Chúng tôi đã khám trên số đối tượng nghiên cứu là 350
học sinh.
-

Cách chọn mẫu :
Lập danh sách toàn bộ học sinh trong trường ở độ tuổi 6 – 10 tuổi, trong

-

nghiên cứu quy định như sau :
+ Trẻ 6 tuổi : trẻ sinh năm 2008.
+ Trẻ 7 tuổi : trẻ sinh năm 2007.
+ Trẻ 8 tuổi : trẻ sinh năm 2006.
+ Trẻ 9 tuổi : trẻ sinh năm 2005.
+ Trẻ 10 tuổi : trẻ sinh năm 2004.
Nhập danh sách học sinh vào máy tính
Sử dụng phần mền R2.51 để máy tính chọn ngẫu nhiên 350 em học sinh




trên tổng số 1595 em học sinh của trường.


24

2.3. Tiến hành nghiên cứu
2.3.1. Dụng cụ khám

Hình 2.1 Bộ khay khám và một số dụng cụ
-

Bộ khay khám răng : khay quả đậu, gương, gắp, thám trâm đầu tủ.
Dụng cụ khử khuẩn.
Một số dụng cụ khác như : bông, cồn, đèn chiếu sang, bóng thổi khô, găng

-

tay, máy ảnh, bàn chải đánh răng
Phiếu khám đã được thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu
2.3.2. Người khám
Nhóm sinh viên Y6 và bác sĩ định hướng chuyên khoa răng hàm mặt,
Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại Học Y Hà Nội, gồm 10 người đã
được tập huấn về cách khám và cách ghi phiếu đánh giá.
2.3.3. Các bước tiến hành
• Bước 1 : liên hệ với ban giám hiệu nhà trường, báo cáo số lượng học sinh

cần cho nghiên cứu

• Bước 2 : tập huấn điều tra viên về cách phỏng vấn, khám tình trạng sâumất-trám và ghi phiếu khám
• Bước 3 : tiến hành khám


25

+ Chuẩn bị nơi khám: bố trí bàn ghế, tận dụng ánh sang tự nhiên, đèn pin hỗ

trợ.
+ Phương pháp khám, chẩn đoán sâu răng theo tiêu chuẩn ICDAS : Trên
mỗi cá thể nghiên cứu ta tiến hành làm khô mặt răng, sau đó khám tuần tự
tất cả các răng, từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo chiều kim
đồng hồ. Trên mỗi răng cần khám đủ 5 mặt răng, trên mỗi mặt răng phát
hiện tất cả các lỗ sâu.
+ Ghi lại kết quả khám theo phiếu khám đã chuẩn bị.
+ Sao lại kết quả khám và hướng điều trị (nếu có) vào sổ khám sức khỏe
của học sinh để thông báo cho gia đình về tình hình răng miệng của trẻ.
• Bước 4 : xử lý số liệu : số liệu được nhập và phân tích trực tiếp trên phần
mềm SPSS 20.0
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá
2.4.1. Đánh giá sâu răng
Sử dụng tiêu chuẩn của hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế
ICDAS (2005) [23].
ICDAS là một hệ thống mới đã được WHO đưa ra năm 2005. Ưu điểm
của hệ thống này so với các tiêu chí đánh giá sâu răng trước đây là cho phép
đánh giá được các sang thương sâu răng sớm kể cả các mức độ mất khoáng
ban đầu, đồng thời chỉ số này cũng cho phép đánh giá mức độ hoạt động của
sang thương sâu răng ở trẻ.
Các thành phần trong hệ thống ICDAS bao gồm hệ thống tiêu chí phát
hiện sâu răng ICDAS, hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động của sâu răng

ICDAS và hệ thống chẩn đoán sâu răng.

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng theo ICDAS
Mã số

Hình ảnh minh hoạ

Mô tả


×