Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát thi hành án phạt tù tại việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.89 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH HOÀNG QUANG

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2010


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học

: GS. TSKH. Lê Văn Cảm

: PGS. TS. Đỗ Thị Phượng

Phản biện 1

:



Phản biện 2

:

Phản biện 3

:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường,
họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội, vào hồi ……...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1) Thư viện Quốc gia Việt Nam
2) Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội


1
A. PHẦN MỞ ĐẦU

Thi hành án phạt tù (THAPT) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực được thi hành trên thực tế. Ở Việt Nam, cơ chế để
giám sát trực tiếp, thường xuyên, có tính chuyên nghiệp cao đối với THAPT là hoạt
động kiểm sát THAPT của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND). Kiểm sát THAPT
được pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy các quy định cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
Việc nghiên cứu về kiểm sát THAPT trong thời gian qua đã được quan tâm, có
nhiều công trình nghiên cứu nhưng chưa có một công trình nào tiếp cận nghiên cứu
chuyên sâu và tổng thể về kiểm sát THAPT dưới cả góc độ lý luận, pháp luật và thực

tiễn thực hiện. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm
sát thi hành án phạt tù tại Việt Nam” ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học nhằm làm rõ
những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện để đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT là cấp thiết, có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của luận án là từ việc nghiên cứu lí luận, pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát
THAPT tại Việt Nam. Với mục đích này, luận án có những nhiệm vụ: làm rõ khái
niệm, đặc điểm, nội dung của kiểm sát THAPT tại Việt Nam; phân biệt kiểm sát
THAPT với các hình thức kiểm tra, giám sát THAPT khác; đồng thời phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm sát THAPT; phân tích, đánh giá quy định của
pháp luật Việt Nam về kiểm sát THAPT; làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật Việt
Nam về kiểm sát THAPT và đưa ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong
kiểm sát THAPT; đánh giá yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT tại Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lí luận, pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật Việt Nam về kiểm sát THAPT. Phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động
kiểm sát THAPT của VKSND được thực hiện từ khi bản án, quyết định của Tòa án
về hình phạt tù có hiệu lực pháp luật cho đến khi chấm dứt hoạt động THAPT. Trong
đó, nghiên cứu những vấn đề lí luận trong khoa học pháp lí Việt Nam và khoa học
pháp lí của một số nước trên Thế giới có thành lập mô hình Viện kiểm sát tương đồng
với Việt Nam về kiểm sát THAPT. Luận án nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành
luật hình sự và tố tụng hình sự; nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về
kiểm sát THAPT từ năm 2010 đến năm 2019; không nghiên cứu kiểm sát THAPT


2

nhưng cho hưởng án treo; không nghiên cứu kiểm sát THAPT có yếu tố nước ngoài;
không nghiên cứu kiểm sát việc đặc xá, hưởng thời hiệu chấp hành án phạt tù, xóa án

tích. Luận án tập trung nghiên cứu kiểm sát THAPT ngoài quân đội.
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận là học thuyết
Mác – Lênin về mối liên hệ phổ biến, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp
luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người, về chiến lược cải
cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và các giá trị pháp
luật quốc tế về giám sát THAPT; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học chuyên ngành phù hợp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử,
thống kê, điều tra xã hội học để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
- Luận án là công trình khoa học ở cấp độ luận án tiến sĩ đầu tiên sau khi Bộ luật
Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 và Luật Thi hành án hình sự (THAHS) năm
2019 có hiệu lực, nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống về kiểm sát THAPT. Các luận
điểm khoa học về khái niệm, đặc điểm, nội dung kiểm sát THAPT và các kết quả
nghiên cứu khác của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lí luận khoa học về kiểm
sát THAPT.
- Các luận điểm khoa học trong việc phân tích pháp luật, yêu cầu và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT được đề cập trong luận án đóng góp về
mặt thực tiễn, giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong việc xây dựng, thi hành pháp
luật Việt Nam trong chiến lược cải cách tư pháp, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp,
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật Việt Nam về kiểm
sát THAPT.
- Luận án là tài liệu tham khảo thiết thực trong nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng và
thi hành pháp luật Việt Nam về kiểm sát THAPT.
Ngoài phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu, phần kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận án được kết cấu gồm 03
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về kiểm sát thi hành án phạt tù
Chương 2. Pháp luật Việt Nam về kiểm sát thi hành án phạt tù và thực tiễn thi
hành
Chương 3. Yêu cầu và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát thi

hành án phạt tù tại Việt Nam


3

B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong khoa học luật tố tụng hình sự và ngành luật khác ở Việt Nam hiện nay chưa
có công trình nghiên cứu trực tiếp chuyên sâu và toàn diện về kiểm sát THAPT. Một số
khía cạnh pháp lí liên quan đến kiểm sát THAPT mới được đề cập khái quát trong một
số công trình nghiên cứu về THAPT nói chung. Những đóng góp khoa học của các
công trình nghiên cứu về kiểm sát THAPT được luận án kế thừa và tiếp tục phát triển.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào ở ngoài nước đề cập đến kiểm sát
THAPT tại Việt Nam. Những công trình nghiên cứu trực tiếp đến kiểm sát THAPT ở
các nước không nhiều, chủ yếu tập trung ở các nước có thành lập Viện kiểm sát là
một hệ thống riêng biệt, trực thuộc Quốc hội hoặc trực thuộc nguyên thủ quốc gia, có
chức năng kiểm sát THAPT gần giống với Việt Nam (như: Trung Quốc, Liên Bang
Nga...). Ở một số nước, Viện kiểm sát khi kiểm sát THAPT có nhiệm vụ, quyền hạn
để phát hiện vi phạm của cơ sở giam giữ (trực tiếp kiểm sát, phỏng vấn người bị giam
giữ, kiểm tra hồ sơ, tài liệu, kiểm tra sự phù hợp các lệnh, yêu cầu cơ sở giam giữ giải
thích...) và để khắc phục, xử lý vi phạm (tiến hành xử lý vi phạm hành chính, hủy bỏ
các biện pháp trừng phạt kỷ luật, ra quyết định trả tự do cho phạm nhân khỏi buồng
cách ly, buồng có camera theo dõi, buồng kỷ luật...), đây là những điểm tương đồng
với pháp luật Việt Nam. Một số công trình đã xác định được cơ sở, nội dung kiểm sát
THAPT và đưa ra những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm sát THAPT.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng điều kiện của quốc gia mà nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của Viện kiểm sát trong kiểm sát THAPT còn những điểm khác biệt.
2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến

đề tài luận án
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiểm sát THAPT
cho thấy hiện đang thiếu sự phân tích, lập luận đầy đủ về bối cảnh và nhu cầu kiểm
sát THAPT, đặc biệt là bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ
chức VKSND năm 2014, BLTTHS năm 2015 và Luật THAHS năm 2019.
- Mặc dù kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiểm sát THAPT dẫn tới một
số đề xuất có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT của VKSND ở
Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp chưa đạt được sự đồng bộ và đầy đủ với
mức độ thuyết phục của các lập luận chưa cao. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu


4

cũng chưa xây dựng được giải pháp mang tính chiến lược, tổng thể, lâu dài cho hoạt
động kiểm sát THAPT của VKSND ở Việt Nam hiện nay.
3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu có hệ thống và đầy đủ mà chỉ có
những công trình nghiên cứu sơ lược về kiểm sát THAPT. Ở nước ngoài, có các công
trình nghiên cứu về kiểm sát/ giám sát THAPT nhưng lại nghiên cứu quy định của
pháp luật và thực tiễn của nước ngoài. Chính vì vậy đề tài của luận án không bị trùng
lặp. Các công trình nước ngoài có giá trị tham khảo cho quá trình nghiên cứu và phát
triển luận án.
Trên cơ sở các nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã phân tích ở
trên, luận án sẽ tiếp tục tiếp thu những nội dung phù hợp. Bên cạnh đó, luận án sẽ xây
dựng hệ thống cơ sở lý luận, phân tích quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành
nhằm đưa ra cái nhìn có hệ thống về kiểm sát THAPT và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT của VKSND ở Việt Nam.


5


B. PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
1.1. Khái niệm kiểm sát thi hành án phạt tù
THAPT vừa mang tính tố tụng, vừa mang tính hành chính - tư pháp và THAPT
là một hoạt động tư pháp, thực hiện quyền lực nhà nước. Đòi hỏi phải có một cơ chế
kiểm tra, giám sát các hoạt động này. Ở Việt Nam, một trong những cơ chế kiểm tra,
giám sát hoạt động THAPT chính là hoạt động kiểm sát THAPT của VKSND. Hoạt
động kiểm sát THAPT ở Việt Nam có những đặc điểm:
- Kiểm sát THAPT nhằm mục đích bảo đảm việc THAPT đúng pháp luật; tôn
trọng, bảo vệ quyền con người và mọi vi phạm pháp luật trong THAPT được phát
hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
- Chủ thể thực hiện kiểm sát THAPT là VKSND
- Đối tượng kiểm sát THAPT là hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong THAPT (trong thực hiện trình tự, thủ tục THAPT, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền THAPT;
nhiệm vụ, quyền hạn của những người có trách nhiệm; quyền và nghĩa vụ của những
người bị kết án phạt tù, chế độ quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù …).
- Phạm vi kiểm sát THAPT được thực hiện từ khi bản án, quyết định về hình
phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật; kết thúc khi chấm dứt hoạt động THAPT.
“Kiểm sát thi hành án phạt tù là tổng hợp các hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân để phát hiện, khắc phục và xử lý hành vi, quyết định vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án phạt tù, được thực hiện từ
khi bản án, quyết định về hình phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật và kết thúc
khi chấm dứt hoạt động thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm việc thi hành án phạt tù
đúng pháp luật, tôn trọng, bảo vệ quyền con người và mọi vi phạm pháp luật trong
thi hành án phạt tù được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh”.
1.2. Nội dung kiểm sát thi hành án phạt tù

Các nội dung kiểm sát THAPT có thể chia thành hai nhóm hoạt động thực hiện:
Thứ nhất, kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm việc thi hành án phạt tù
đúng pháp luật; tôn trọng, bảo vệ quyền con người và phát hiện kịp thời mọi vi phạm
pháp luật (trực tiếp, gián tiếp kiểm sát THAPT, thẩm tra những sự kiện pháp luật
được yêu cầu, trực tiếp thực hiện các biện pháp theo luật định trong THAPT).
Thứ hai, kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm mọi vi phạm pháp luật


6

trong THAPT được xử lý kịp thời, nghiêm minh (phát động trình tự xem xét lại từ
đầu; yêu cầu cơ quan bị kiểm sát trả lời vi phạm theo thời hạn và ràng buộc từ hiệu
lực tạm thời dừng việc chấp hành những quyết định hành chính hoặc tư pháp nào đó,
đặc biệt là quyết định đó liên quan đến quyền lợi công dân).
1.3. Phân biệt hoạt động kiểm sát thi hành án phạt tù với các hoạt động
kiểm tra, giám sát thi hành án phạt tù của các cơ quan khác
Hoạt động kiểm sát THAPT của VKSND cùng với hoạt động kiểm tra, giám sát
THAPT của cơ quan dân cử, của các tổ chức xã hội và công dân, của Thanh tra đều
nhằm mục đích bảo đảm cho pháp luật của Nhà nước về THAPT được chấp hành một
cách nghiêm chỉnh và thống nhất.
Có những điểm khác biệt được thể hiện ở các nội dung sau:
- Kiểm sát THAPT của Viện kiểm sát khác với giám sát THAPT của các cơ
quan dân cử, các tổ chức xã hội và công dân ở chủ thể thực hiện, phương thức thực
hiện và nội dung quyền giám sát. Bản thân hoạt động kiểm sát THAPT của Viện
kiểm sát cũng chịu sự giám sát của các cơ quan dân cử, của các tổ chức xã hội và
công dân. Ngoài ra, hoạt động kiểm sát THAPT của Viện kiểm sát được thực hiện
ngay trong quá trình THAPT; trong khi sự giám sát THAPT của các cơ quan dân cử,
của các tổ chức xã hội và công dân được thực hiện bên ngoài quá trình đó, không
mang tính chất thường xuyên, liên tục do vị trí pháp lý cũng như cơ cấu tổ chức. Kiến
nghị của các cơ quan dân cử, các tổ chức xã hội và công dân không làm phát sinh hậu

quả pháp lý như yêu cầu hoặc kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát.
- Kiểm sát THAPT nhằm bảo đảm việc THAPT đúng pháp luật, tôn trọng, bảo
vệ quyền con người và mọi vi phạm pháp luật trong THAPT được phát hiện, xử lý
kịp thời, nghiêm minh; còn thanh tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động quản lý.
- Kiểm sát THAPT là kiểm sát hoạt động tư pháp còn thanh tra trong THAPT là
hoạt động kiểm tra mang tính hành chính, phục vụ cho quản lý hành chính. Khi kiểm
tra hoặc thanh tra, chủ thể thanh tra, kiểm tra, quản lý không chỉ có quyền phát hiện vi
phạm pháp luật mà còn có những quyền hành chính nhất định trong việc xử lý các vi
phạm; còn đối với Viện kiểm sát khi kiểm sát phát hiện vi phạm, không có quyền hành
chính đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân bị kiểm sát.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm sát thi hành án phạt tù
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm sát THAPT gồm:
- Yếu tố pháp luật;


7

- Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế độ đãi ngộ;
- Trình độ, năng lực của cán bộ, Kiểm sát viên;
- Phẩm chất, ý thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, Kiểm sát viên;
- Mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong THAPT.
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm sát thi hành án phạt tù
2.1.1. Quy định về kiểm sát thi hành án phạt tù trong giai đoạn từ năm 1945

đến trước khi có Luật Tổ chức VKSND năm 2014
Ở Việt Nam, Viện công tố được thành lập trước khi VKSND ra đời (năm 1960).
Năm 1946, căn cứ vào Hiến pháp đầu tiên, tổ chức Viện công tố được thành lập trong
hệ thống Tòa án từ cấp tỉnh trở lên, trực thuộc Bộ Tư pháp và có chức năng kiểm tra
trại giam. Kiểm sát THAPT đã được quy định là một dạng hoạt động của Viện Công
tố trước đây.
Từ khi VKSND ra đời năm 1960 trên cơ sở Hiến pháp năm 1959, trong các văn
bản pháp luật đã quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát THAPT.
Tuy nhiên, kiểm sát THAPT là hoạt động đặc biệt, với đối tượng kiểm sát là hành vi,
quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong THAPT trong quan hệ
mang tính chất nội dung và quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự THAPT. Do đó,
ngoài quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì kiểm sát THAPT còn được quy định
trong Luật Tổ chức VKSND, Luật THAHS và các văn bản pháp luật khác. Các quy
định đều thể hiện mục đích kiểm sát THAPT nhằm bảo đảm việc THAPT đúng pháp
luật; tôn trọng và bảo vệ quyền con người; mọi vi phạm pháp luật trong THAPT được
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2.1.1.1. Quy định kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm việc thi hành án
phạt tù đúng pháp luật; tôn trọng, bảo vệ quyền con người và phát hiện kịp thời mọi
vi phạm pháp luật
Nhằm bảo đảm việc THAPT đúng pháp luật, tôn trọng, bảo vệ quyền con người
và phát hiện kịp thời mọi vi phạm pháp luật trong THAPT, pháp luật Việt Nam giai
đoạn này quy định VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: trực tiếp, gián tiếp kiểm sát
THAPT; đề nghị Tòa án thảo luận, xem xét miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp
hành hình phạt tù; cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét miễn, giảm thời hạn chấp


8

hành án phạt tù; trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người
chấp hành án phạt tù.

2.1.1.2. Quy định kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm xử lý kịp thời,
nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật trong thi hành án phạt tù
Để bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật trong THAPT,
pháp luật Việt Nam giai đoạn này quy định VKSND có quyền: yêu cầu cá nhân, cơ
quan có vi phạm khắc phục vi phạm; kháng nghị, kiến nghị; khởi tố hoặc yêu cầu
khởi tố vụ án hình sự; ra quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt
tù không có căn cứ và trái pháp luật.
Qua việc nghiên cứu khái lược quy định của pháp luật Việt Nam thời kì này về
kiểm sát THAPT, có thể rút ra được một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, việc ra đời Luật Tổ chức VKSND năm 1960 đã đánh dấu sự hình
thành của VKSND với tư cách là một thiết chế độc lập; đây là điều kiện tiên quyết để
hình thành các quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi
kiểm sát THAPT sau này.
Thứ hai, pháp luật Việt Nam giai đoạn này có một số điểm bất cập như:
- BLTTHS năm 1988 và 2003 vẫn quy định chung chung về kiểm sát THAPT
dẫn đến thiếu căn cứ pháp lý chặt chẽ khi Viện kiểm sát thực hiện kiểm sát THAPT
theo BLTTHS.
- Không quy định trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong
THAPT.
- Thiếu quy định quyền đề nghị của Viện kiểm sát đối với các trường hợp giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù.
- Quy định VKSND đề nghị đình chỉ chấp hành án phạt tù không phù hợp.
- Thiếu quy định VKSND yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích,
sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
- Thiếu quy định về thời hạn Tòa án, Cơ quan quản lý THAHS, cơ quan
THAHS, cơ quan được giao một số nhiệm vụ THAHS có trách nhiệm thực hiện kiến
nghị của Viện kiểm sát.
- Thiếu quy định trong Luật Tổ chức VKSND, Luật THAHS về quyền kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND đối với các quyết
định giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt tù của Tòa án để có căn cứ pháp lý khi

Viện kiểm sát thực hiện các quyền này.
2.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm sát thi hành án
phạt tù


9

Kế thừa quy định của BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 tiếp tục có những
quy định về kiểm sát THAPT. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2015 không có quy định về
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát thi hành bản án, quyết định của
Tòa án.
2.1.2.1. Quy định kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm việc thi hành án
phạt tù đúng pháp luật; tôn trọng, bảo vệ quyền con người và phát hiện kịp thời mọi
vi phạm pháp luật
Pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm sát THAPT có những điểm mới quan
trọng so với trước đây:
- Không sử dụng thuật ngữ “định kỳ và đột xuất kiểm sát việc tuân theo pháp
luật…” mà chuyển thành “trực tiếp kiểm sát.
- Bổ sung quy định cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp liên quan đến tha tù
trước thời hạn có điều kiện trong BLTTHS năm 2015 và Luật THAHS năm 2019.
2.1.2.2. Quy định kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm xử lý kịp thời,
nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật trong thi hành án phạt tù
Pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm sát THAPT có những điểm mới quan
trọng so với trước đây:
- BLTTHS năm 2015 bổ sung quy định Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án
đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết
định.
- Bổ sung quy định: quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn (trong trường hợp phát hiện những phạm nhân đủ điều kiện
tha tù trước thời hạn nhưng không được đề nghị); lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian

thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong trường hợp người
được tha tù trước thời hạn đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng không
được đề nghị)
- Quy định cụ thể hơn về quyền kiến nghị, kháng nghị của VKSND trong
THAPT.
Tuy nhiên, qua việc nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
kiểm sát THAPT, tác giả luận án nhận thấy còn một số hạn chế sau:
- BLTTHS năm 2015 vẫn chưa khắc phục được những hạn chế của BLTTHS
năm 1988 và 2003 trước đây khi không có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND khi kiểm sát THAHS mà trong đó có kiểm sát THAPT; thiếu quy định thời
gian Tòa án phải giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ khi nhận được yêu cầu.
- Luật Tổ chức VKSND năm 2014 có hạn chế khi không quy định quyền kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND đối với các quyết


10

định giảm, miễn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo của Tòa án để thống nhất với Luật THAHS năm 2019.
- Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành chưa khắc phục được hạn chế
trong các quy định trước đây khi quy định VKSND đề nghị đình chỉ chấp hành án
phạt tù; đồng thời, thiếu quy định trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa
án trong THAPT tạo nên sự hạn chế khi tiến hành kiểm sát THAPT.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành hạn chế khi không quy định quyền đề nghị của
Viện kiểm sát đối với các trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện để khắc phục ngay vi
phạm, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp hành án khi họ đủ điều
kiện nhưng không được đề nghị.
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về kiểm sát thi hành án phạt


2.2.1. Những kết quả đạt được
- Sử dụng hiệu quả phương thức trực tiếp và gián tiếp kiểm sát THAPT để phát
hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong THAPT
- Nghiên cứu hồ sơ phạm nhân, hồ sơ, tài liệu đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện nghiêm túc,
kỹ càng
- Chất lượng yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu khởi tố, ra quyết định trả
tự do ngay cho người chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật tăng lên
đáng kể
2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc
- Hạn chế trong thực hiện quyền trực tiếp và gián tiếp kiểm sát THAPT để phát
hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền
- Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có
điều kiện có những hạn chế trên thực tiễn
- Việc đưa ra yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu khởi tố, ra quyết định trả
tự do ngay cho người chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật có hạn
chế trên thực tiễn
Bên cạnh đó, còn có những hạn chế trong kiểm sát THAPT như: Viện kiểm sát
các cấp còn thiếu biên chế, chưa đủ cán bộ có chức danh tư pháp; cơ sở vật chất, phương
tiện, điều kiện làm việc trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, Kiểm sát viên
chưa phù hợp với tính chất đặc thù của Ngành


11

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thực tiễn kiểm sát thi
hành án phạt tù
Thứ nhất, nguyên nhân về pháp luật

- Sự thiếu hoàn thiện trong quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm sát
THAPT như: quy định Viện kiểm sát đề nghị đình chỉ chấp hành án còn chưa phù
hợp; thiếu quy định Viện kiểm sát kiểm sát trực tiếp Tòa án nhân dân trong THAHS;
thiếu quy định VKSND đề nghị giảm thời hạn, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
thiếu quy định VKSND kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với các quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có
điều kiện; thiếu quy định thời hạn Tòa án thực hiện giải thích, sửa chữa những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành cho VKSND; các quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của VKSND trong THAHS trong BLTTHS, Luật THAHS và Luật Tổ
chức VKSND hiện hành chưa đồng bộ với nhau.
- Một số quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động kiểm sát
THAPT còn nhiều bất cập, dẫn đến không xác định được vi phạm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong THAPT.
Thứ hai, nguyên nhân khác
- Điều kiện, phương tiện làm việc và chế độ, chính sách đối với cán bộ, Kiểm sát
viên chưa bảo đảm
- Trình độ, năng lực của một số cán bộ, Kiểm sát viên còn hạn chế.
- Ý thức và tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, Kiểm sát viên được giao
nhiệm vụ kiểm sát THAPT chưa cao.
- Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số Viện kiểm sát địa phương còn
hạn chế, chưa thực hiện nghiêm quy định về chỉ tiêu nghiệp vụ theo quy định của
Ngành; một số cán bộ, Kiểm sát viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công
việc.
- Quan hệ phối hợp giữa VKSND các cấp với các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong THAPT còn có hạn chế.
CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ TẠI VIỆT NAM
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm sát thi hành án phạt tù tại Việt Nam
- Đáp ứng yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay

- Để phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
văn bản luật đã ban hành


12

- Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn hoạt động kiểm sát thi hành án phạt tù
- Đáp ứng yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát thi hành án phạt tù
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
Thứ nhất, sửa đổi một số quy định của BLTTHS năm 2015.
- Sửa đổi khoản 2 Điều 364 BLTTHS năm 2015 thành:
“ Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định
sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc
thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, quyết định ân giảm chuyển
hình phạt tử hình xuống tù chung thân của Chủ tịch nước.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành án
của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra
quyết định thi hành án hoặc phải thông báo cho Chánh án Tòa án đã ủy thác nếu
người bị kết án đã chuyển đi cư trú tại địa bàn hành chính khác”.
- Bổ sung điều luật trong phần thứ năm BLTTHS năm 2015 như sau:
“Điều…. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc ra quyết
định thi hành án, một số thủ tục thi hành án tử hình, xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện, xóa án tích:
Khi thực hiện kiểm sát việc ra quyết định thi hành án, một số thủ tục thi
hành án tử hình, xét tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích, Viện kiểm sát
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự
hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án, xét tha tù trước

thời hạn, ra quyết định xóa án tích đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án
giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra cho
Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan.
3. Định kỳ và đột xuất kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tha tù
trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và
cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm
sát hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan thi hành án hình sự cùng
cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.
4. Quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm đối với bản án tử hình trước khi thi hành.


13

5. Có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
của cơ quan đề nghị, việc xin xóa án tích của người bị kết án; đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện cho những trường hợp qua kiểm sát phát hiện đủ điều kiện
nhưng chưa được đề nghị và tham gia phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
6. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp, cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự, người có thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong việc xét tha tù trước thời
hạn có điều kiện, xóa án tích; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ
quyết định có vi phạm pháp luật trong việc xem xét bản án tử hình trước khi thi
hành, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích; chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án.
7. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với

việc xem xét bản án tử hình trước khi thi hành, xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện, xóa án tích;
8. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình sự khi phát hiện có
dấu hiệu tội phạm trong xem xét bản án tử hình trước khi thi hành, xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình
sự”.
Thứ hai, hoàn thiện một số quy định của Luật THAHS năm 2019
“Điều 23. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
1. …. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam
thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị
kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an trong thời hạn 08 ngày làm việc. Trường hợp người đang chấp hành án bị
kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tổng đạt quyết định thi hành án của bản
án mới cho người đó.”
- Sửa đổi các khoản 2, 4, 5 Điều 167 Luật THAHS năm 2019 thành:
“Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án
hình sự
Khi thực hiện kiểm sát thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của Tòa án, cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình


14

sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và
cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện Kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp Kiểm sát việc thi
hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành

án đối với pháp nhân thương mại.
4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, giảm thời hạn, tha tù trước thời hạn có
điều kiện chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù
trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử
thách.
5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự cùng
cấp, cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong
việc thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án hình sự;
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với các quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án, tha tù
trước thời hạn có điều kiện.”
Thứ ba, Sửa điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 25 và khoản 1, 3 Điều 26 Luật Tổ
chức VKSND năm 2014 như sau:
“ Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc
thi hành án hình sự
2. Khi kiểm sát thi hành án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự; yêu cầu Tòa án đã ra
bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết
định để thi hành; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự
và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến việc thi hành án hình sự;
b) Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của Tòa án, cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và
cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện Kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp Kiểm sát việc thi

hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành
án đối với pháp nhân thương mại.


15

d) Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, giảm thời hạn, tha tù trước thời hạn có
điều kiện chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù
trước thời hạn có điều kiện; chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử
thách.
đ) Kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền trong việc thi hành án hình sự; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án,
tha tù trước thời hạn có điều kiện”.
“Điều 26. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định
của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thi hành án hình sự
1. Đối với yêu cầu ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp
luật, yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành, yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến việc thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải
thực hiện ngay.
3. Đối với kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chấm dứt, khắc
phục vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; xử lý nghiêm minh người vi
phạm thì thủ trưởng đơn vị bị kiến nghị tổ chức thực hiện chấm dứt, khắc phục vi
phạm pháp luật; xử lý người vi phạm pháp luật và trả lời cho Viện kiểm sát bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Đối với kiến nghị,
kháng nghị, quyết định, yêu cầu khác của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thi hành
án hình sự thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết, trả
lời hoặc thi hành theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Thứ tư, sửa đổi các văn bản hướng dẫn về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;

phân loại và giam giữ phạm nhân theo loại; hoãn, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp
hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3.2.2. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát thi hành án
phạt tù tại Việt Nam
- Tăng cường điều kiện hoạt động của Viện kiểm sát trong THAPT.
- Nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, Kiểm sát
viên
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ của VKSND trong kiểm sát THAPT.
- Xây dựng mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan đến THAPT .


16

D. PHẦN KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Những vấn đề chung về kiểm sát thi hành án
phạt tù tại Việt Nam” có thể đi đến những kết luận cơ bản như sau:
Thứ nhất, hoạt động kiểm sát THAPT của VKSND được xuất phát từ quan điểm
về giám sát quyền lực nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước; nhằm đảm bảo việc
THAPT đúng pháp luât, tôn trọng, bảo vệ quyền con người và mọi vi phạm pháp luật
trong THAPT được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Thứ hai, ở Việt Nam, VKSND thực hiện hoạt động kiểm sát THAPT là hoàn
toàn phù hợp cho việc phát huy vai trò và tính chất của cơ quan giám sát công quyền.
Thứ ba, kiểm sát THAPT có đối tượng kiểm sát là hành vi, quyết định của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong THAPT; phạm vi được xác định từ khi
bản án, quyết định về hình phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật; kết thúc khi
chấm dứt hoạt động THAPT.
Thứ tư, kiểm sát THAPT có nội dung kiểm sát hoạt động trong mối quan hệ
mang tính chất nội dung và quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự trong THAPT.
Thứ năm, pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm sát THAPT còn chưa hoàn
thiện do quy định không đầy đủ và hợp lý các quyền năng pháp lý để Viện kiểm sát

tiến hành kiểm sát THAPT. Trong thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam còn những
khó khăn, vướng mắc mà nguyên nhân do sự thiếu hoàn thiện của pháp luật; điều
kiện, phương tiện làm việc và chế độ, chính sách đối với cán bộ, Kiểm sát viên chưa
bảo đảm; trình độ, năng lực của một số cán bộ, Kiểm sát viên còn hạn chế; ý thức và
tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, Kiểm sát viên còn chưa cao; công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành của một số Viện kiểm sát và quan hệ phối hợp giữa VKSND
các cấp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền THAPT còn hạn chế.
Thứ sáu, việc nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT tại Việt Nam cần đáp ứng
các yêu cầu về cải cách tư pháp thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng;
phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản
luật đã ban hành; yêu cầu của thực tiễn hoạt động THAPT và đáp ứng yêu cầu của xu
thế hội nhập quốc tế. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát THAPT gồm
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam; tăng cường điều kiện hoạt động của Viện
kiểm sát trong THAPT; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, Kiểm sát viên; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ của VKSND trong kiểm
sát THAPT và Xây dựng mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan đến
THAPT.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đinh Hoàng Quang (2013), “Sửa đổi Phần thứ năm của Bộ luật tố tụng hình
sự về thi hành bản án và quyết định của Tòa án”, Tạp chí Luật học (12).
2. Đinh Hoàng Quang, Phạm Việt Nghĩa (2014), “Hoàn thiện một số quy định
của Bộ luật hình sự liên quan đến hình phạt tù”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát (03).
3. Đinh Hoàng Quang (2015), “Một số ý kiến góp ý vào Phần thứ năm Dự
thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi)”, Tạp chí Kiểm sát (07).
4. Đinh Hoàng Quang (2016), “Chế định thủ tục tha tù trước thời hạn có điều
kiện với việc sửa đổi Luật thi hành án hình sự năm 2010”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát
(01).

5. Đinh Hoàng Quang (2017), “Một số bất cập và hướng hoàn thiện các quy định
về thi hành bản án và quyết định của Tòa án trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”,
Tạp chí Khoa học Kiểm sát (04).
6. Đinh Hoàng Quang (2017), “Đặc điểm của Kiểm sát thi hành án phạt tù ở
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát (06).
7. Đinh Hoàng Quang (2019), “Quyền kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm
sát nhân dân trong thi hành án phạt tù”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát (01).
8. Đinh Hoàng Quang (2019), “Quyền trực tiếp kiểm sát thi hành án phạt tù
của Viện kiểm sát nhân dân”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát (05).
9. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2016), “Chương 9 – Thi hành án phạt tù,
Giáo trình Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và Luật thi hành án hình sự”, Nxb. Chính
trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
10.Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2018), “Chương 3 – Kiểm sát thi hành án
phạt tù, kiểm sát đặc xá, Giáo trình Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự (Dành cho hệ đại học)”, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.



×