Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công công trình thủy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Xuân Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Thủy lợi, phòng Đào tạo
đại học và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho Tác giả hoàn thành bản luận
văn này. Đặc biệt Tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn GS.TS. VŨ
THANH TE đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những
ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Công ty CP đầu tư Phát triển Thủy điện Trí Năng,
đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập thông
tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý xây dựng lớp
24QLXD12, đã đồng hành cùng tôi suốt trong quá trình học lớp Thạc sỹ vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Xuân Cường



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ......................................................................................ix
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………1
1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 2
6. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ. ...........................................................................4
1.1 Khái quát về đầu tư công trình xây dựng ở nước ta: ................................................. 4
1.1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................5
1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng ............................................................6
1.2 Tổng quan về thi công xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ........................... 9
1.2.1. Đặc điểm chung của công trình xây dựng. ............................................................9
1.2.2. Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình ...............................9
1.2.3. Quản lý thi công xây dựng công trình .................................................................10
1.3 Một số tồn tại trong công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng
công trình thủy điện vừa và nhỏ. ................................................................................... 13

1.3.1. Kiểm soát đơn giá ................................................................................................13
1.3.2. Chi phí tài chính: .................................................................................................14
1.3.3. Kiểm soát vật tư ...................................................................................................14
1.3.4. Kiểm soát máy móc thiết bị .................................................................................14
iii


1.3.5. Kiểm soát nhân công ........................................................................................... 15
1.4 Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại. ........................................................... 15
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ VỐN
ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY
ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ. .................................................................................................. 17
2.1 Các qui định pháp lý về quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công
trình thủy điện vừa và nhỏ. ............................................................................................ 17
2.2. Quyền và trách nhiệm của các bên trong quản lý đầu tư xây dựng công trình ...... 18
2.2.1 Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư ............................................ 18
2.2.2 Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư.................................................................. 18
2.2.3 Quyền và trách nhiệm của các nhà thầu tư vấn quản lý chi phí .......................... 20
2.2.4 Quyền và trách nhiệm của nhà thầu xây dựng ..................................................... 21
2.3. Chi phí và quản lý chi phí thi công xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ .... 22
2.3.1. Chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình ........................................ 22
2.3.2. Quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình ............................ 29
2.4. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý chi phí............ 34
2.4.1. Mặt bằng thi công ............................................................................................... 34
2.4.2. Trình độ nhân lực ............................................................................................... 35
2.4.3. Yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc ............................................................ 36
2.4.4. Các nhân tố khác. ................................................................................................ 36
2.5. Một số kinh nghiệm quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình
thủy điện vừa và nhỏ. .................................................................................................... 37

2.5.1. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư ................................ 38
2.5.2. Kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thiết kế đến chi phí 38
2.5.3. Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế ........................ 39
2.5.4. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu ................................................................ 39
2.5.5. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình ............................................... 40
2.5.6. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác
sử dụng .......................................................................................................................... 40
Kết luận Chương 2. ....................................................................................................... 42
iv


CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ VỚI VAI TRÒ CHỦ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN TRÍ NĂNG – ÁP DỤNG CHO CÔNG
TRÌNH THỦY ĐIỆN TRÍ NĂNG. ............................................................................... 43
3.1. Giới thiệu sơ bộ về công ty..................................................................................... 43
3.1.1 Hình thức, tên gọi, trụ sở công ty. ........................................................................43
3.1.2 Cơ sở thành lập. ...................................................................................................43
3.1.3 Ngành , nghề kinh doanh: ....................................................................................43
3.1.4 Mô hình quản lý và chức năng, nhiệm vụ bộ máy của Công ty: ..........................44
3.2. Đặc điểm của công trình ......................................................................................... 48
3.2.1. Cấp công trình thủy điện vừa và nhỏ. .................................................................48
3.2.2. Giới thiệu về dự án công trình Thủy điện Trí Năng. ...........................................49
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng thủy điện
vừa và nhỏ với vai trò chủ đầu tư của công ty CP đầu tư Phát triển Thủy điện Trí Năng
– áp dụng cho Thủy điện Trí Năng. ............................................................................... 51
3.3.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......................................51
3.3.2. Cách thức quản lý ................................................................................................53
3.3.3. Thực trạng về việc chi phí vốn thực tế trong quá trình thi công. ........................59

3.3.4. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân. .....................................................66
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý chi phí trong quá
trình thi công xây dựng cho Thủy điện vừa và nhỏ. ...................................................... 68
3.4.1. Chiến lược phát triển công ty đến năm 2021 ......................................................68
3.4.2. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng .................70
3.4.3. Hoàn thiện công tác giám sát, kiểm soát quá trình thi công ...............................72
3.4.4. Các giải pháp cho quản lý chất lượng: ...............................................................74
3.4.5. Hoàn thiện công tác giám sát, kiểm soát chi phí.................................................76
3.4.6. Kiểm soát chi phí theo đơn giá xây dựng: ...........................................................77
3.4.7. Giải pháp về tổ chức quản lý ...............................................................................79
3.4.8. Giải pháp về đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý dự án cho cán bộ .................81
3.4.9. Giải pháp về thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả ...............................................82
v


3.4.10. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong đầu tư xây dựng ........................ 84
3.5. Kết luận Chương III ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 87
Kết luận: ........................................................................................................................ 87
Kiến nghị: ...................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình thực hiện dự án đầu tư ...........................................................7
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy điều hành của Công ty ................................................45
Hình 3.2. Bản đồ vị trí công trình Thủy điện Trí Năng tỷ lệ 1/2000 ............................49


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần chi phí trong dự toán xây dựng công trình. .............................. 32
Bảng 2.2: Dự toán chi phí xây dựng công trình ............................................................ 33
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp công tác lập chi phí xây dựng công trình ............................. 34
Bảng 3.1. Bảng thông số chính của dự án. .................................................................... 51
Bảng 3.2. Bảng so sánh tổng dự toán đầu tư xây dựng và nguyên nhân tăng giảm ..... 53
Bảng 3.3. Bảng kế hoạch tiến độ từng gói thầu xây lắp của công trình thi công .......... 56
Bảng 3.4. Bảng kế hoạch từng gói thầu thiết bị của công trình thi công ...................... 57
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp giá trị gói thầu của các đơn vị trúng thầu. ............................ 59
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp giá trị gói thầu của các đơn vị trúng thầu. ............................ 63
Bảng 3.7. Quy trình lựa chọn nhà thầu. ........................................................................ 71

viii


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
BQLDA

: Ban quản lý dự án

XDCT

: Xây dựng công trình

CP

: Cổ phần


NT

: Nhà thầu

VLXD

: Vật liệu xây dựng

NC

: Nhân công

M

: Máy thi công

CĐT

: Chủ đầu tư

TCXD

: Tiêu chuẩn xây dựng

LCNT

: Lựa chọn nhà thầu

BXD


: Bộ Xây Dựng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

QH

: Quốc hội



: Nghị định

CP

: Chính phủ

TT

: Thông tư



: Quyết định

TMBXD

: Tổng mặt bằng xây dựng


ix



MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, do chính sách thắt chặt tiền tệ, thắt chặt đầu tư công,
các yêu cầu khắt khe về công tác bảo vệ môi trường nên nguồn vốn của Nhà nước
dành cho lĩnh vực xây dựng nói chung, xây dựng thủy điện vừa và nhỏ nói riêng bị hạn
chế do đó là cơ hội thuận lợi cho các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước có thể
tham gia, tự tổ chức thu xếp vốn đầu tư xây dựng, kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực
này. Tuy là cơ hội tốt nhưng cũng đầy khó khăn và các yếu tố phức tạp khiến cho các
doanh nghiệp, các công ty lớn, nhỏ muốn đầu tư xây dựng Thủy điện vừa và nhỏ đều
phải tìm kiếm những hướng đi, cách thức tổ chức và quản lý khác nhau của riêng mình
để có thể tồn tại và phát triển được. Điều đó nghĩa là các doanh nghiệp, các công ty
phải có tính toán và quản lý tốt nhằm hạn chế tối đa các chi phí đầu tư cho dự án và
công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng phải thật hiệu quả.
Như ta đã biết, chi phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của
một công ty hay một doanh nghiệp. Công tác quản lý chi phí vốn trong quá trình thi
công xây dựng góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, tăng tối đa lợi nhuận cho công ty
và tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn trong việc tồn tại và phát triển của công ty,
kéo theo là sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì thế việc tiết kiệm chi phí đầu tư,
công tác quản lý chi phí thi công xây dựng, chi phí sản xuất chính là mục tiêu quan
trọng không những chỉ của riêng một công ty, hay của riêng ngành xây dựng mà còn là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn nghiên cứu,
tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Công tác quản lý chi phí trong quá trình thi
công công trình thủy điện vừa và nhỏ với vai trò chủ đầu tư tại công ty CP Đầu tư

Xây dựng Thủy điện Trí Năng”.

1


2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công công trình thủy
điện vừa và nhỏ với vai trò chủ đầu tư tại công ty CP Đầu tư Xây dựng Thủy điện Trí
Năng.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của toàn dự án ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi phí trong quá trình thi công công trình thủy điện vừa và nhỏ với vai trò chủ đầu tư
tại công ty CP Đầu tư Xây dựng Thủy điện Trí Năng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về những bất cập trong thực trạng toàn bộ dự án
dẫn đến các khó khăn trong công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công công trình
công trình Thủy điện vừa và nhỏ tại công ty CP Đầu tư Xây dựng Thủy điện Trí Năng.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp kế thừa: Dựa trên các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý
chi phí vốn đầu tư, các phương án áp dụng có chọn lọc.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá số liệu.
- Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác quản lý
chi phí.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn, các lãnh đạo trong ngành và
các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp công tác phù hợp
nhất.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa được cơ sở khoa học áp dụng trong công tác quản lý chi phí để
làm phương pháp luận trong nghiên cứu.
2


b. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng được qui trình đánh giá và công tác quản lý chi phí thi công xây dựng, để
công trình thủy điện vừa và nhỏ được thực hiện trên phương châm: Chất lượng tốt, lợi
ích lớn, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế xã hội, kinh tế tài chính cao.

6. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Hệ thống hóa được phương pháp luận trong tổ chức và quản lý chi phí thi công xây
dựng.
- Đánh giá được thực trạng của công tác chi phí trong quá trình thi công xây dựng cho
Thủy điện vừa và nhỏ hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp giúp công ty CP Đầu
tư Xây dựng Thủy điện Trí Năng làm tốt công tác quản lý chi phí với vai trò chủ đầu
tư trong quá trình thi công xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ.
1.1 Khái quát về đầu tư công trình xây dựng ở nước ta:
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT xây dựng công trình được trình bày trong nghị định
52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “DAĐT xây dựng
công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc

duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì
gian nhất định”; Theo khoản 8 Điều 3 Luật đầu tư: “Dự án đầu tư xây dựng công trình
là một tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định”.[1]
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ
sở”.[2]
• Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhaunhằm
đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị
trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính… Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử
dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu
cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản
phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các
giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… Dù xem xét
dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần chính sau:
4


+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang lại
nhữnglợi ích gì cho đất nước nói chung và cho CĐT nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác
nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để
tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ phận sẽ

được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn
lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định. DAĐT được xây dựng phát
triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ
gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự
án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và
giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành
công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với CĐT và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là
rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và
xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. CĐT phải nắm vững ba giai đoạn,
thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả
1.1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại
theo quy định của luật xây dựng gồm :
1.1.1.1. Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây
dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án

5


nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được thể hiện tại
Phụ lục 1 NĐ 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.[3]
Tiêu chí chủ yếu để phân chia dự án đầu tư XDCT thành các nhóm là: Tính chất, lĩnh
vực phục vụ của dự án; Tổng mức đầu tư của dự án; Diện tích chiếm đất; Thời gian
xây dựng công trình; Mức độ phức tạp của thiết kế và thi công…
Việc phân loại dự án theo quy mô, tính chất giúp công tác QLDA tốt hơn và có ảnh

hưởng quyết định đến nhiều vấn đề trong QLDA.
1.1.1.2. Theo nguồn vốn sử dụng:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao
gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ
sau:

6


Lập Báo cáo
đầu tư.

Lập Dự án đầu tư.

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công

Nghiệm
thu


Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu


Hình 1.1: Sơ đồ quá trình thực hiện dự án đầu tư
1.1.2.1. Giai đoạn thực hiện đầu tư dự án:
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp theogiai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư
vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực
thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát
xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn,
nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã
được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi
các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa
chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được
thực hiện theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ.[4]
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu
thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất
7


công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba

bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với
công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I
và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ TKKT-TDT
và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết
định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình
làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm
quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định
phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ
điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự
thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi
công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công
trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây
dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ
sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật
công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã
thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
8



1.1.2.2. Giai đoạn kết thúc dự án:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công
trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu
quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai
đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ
một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2 Tổng quan về thi công xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ
1.2.1. Đặc điểm chung của công trình xây dựng.
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
máy móc thi công, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước
và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.2.2. Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình
- Để hoàn thành một công trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải trải qua
rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định cơ bản như sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng.
- Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án xây
dựng công trình giao thông của các công ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực
của công ty mình có đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ
chuyển sang bước công việc tiếp theo.

9



- Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ sơ dự
thầu để tham gia đấu thầu.
- Bước 4: Tham gia đấu thầu, nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư.
- Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng với chủ đầu tư.
- Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội xí
nghiệp hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép
thuê thầu phụ để thi công một phần các hạng mục công trình.
- Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công.
- Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.
- Bước 9: Thực hiện xây lắp.
- Bước 10: Nghiệm thu.
1.2.3. Quản lý thi công xây dựng công trình
1.2.3.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến
độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê
duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ
xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi
tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với
tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến
độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
10


Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công
trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà
thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng
gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1.2.3.2. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế
được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối
chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp
đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt
là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên
tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
1.2.3.3. Quản lý An toàn trong thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình
có trách nhiệm:

11


Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên
thì phải được các bên thỏa thuận.

Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công
trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi
phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an
toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì
người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử
dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động,
an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
1.2.3.4. Bảo đảm vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình
có trách nhiệm:
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho
người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện
12


pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công
trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu
dọn phế thải đưa đến nơi quy định.

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn
đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc
thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây
dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
1.3 Một số tồn tại trong công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây
dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ.
Quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng còn tồn tại nhiều vấn đề rất phức
tạp, phức tạp từ các khâu kiểm soát đơn giá, kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, chi phí
máy móc, chi phí nhân công, khâu tài chính thanh toán quyết toán khối lượng giữa chủ
đầu tư với các nhà thầu.
1.3.1. Kiểm soát đơn giá
Khâu quản lý đơn giá còn nhiều những vấn đề chưa xét đến, hay khi lập đơn giá bỏ
qua các mức tính chi phí khấu hao, chi phí hao hụt, do đó các nhà thầu thi công thường
tìm cách ghi nhận đơn giá vật liệu, thuê nhân công, ca máy thấp hoặc cao hơn so với
giá thực tế để khống chế theo giá trị trúng thầu. Chính điều này sẽ dẫn đến thủ tục lằng
nhằng và khó khăn cho các quá trình thanh toán, quyết toán sau này, nhất là đối với
các gói thầu chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế. Xuất phát từ những thực trạng trên là
do việc kiểm soát chi phí thi công xây dựng công trình chưa được hoàn thiện theo một
quy trình chặt chẽ, khoa học, phù hợp với quy chế quản lý tài chính và các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ở nước ta.
13



1.3.2. Chi phí tài chính:
Công tác thanh quyết toán tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn chậm. Thông
thường phải mất nhiều thời gian, sau hoàn thiện thi công mới có hồ sơ thanh toán. Hồ
sơ thanh toán còn nhiều vấn đề như thiếu tính đồng bộ. Chính vì vậy gây tình trạng bị
ứ đọng vốn lớn làm tăng chi phí thi công xây dựng công trình.
Thủ tục giải ngân các nguồn vốn đầu tư thường phức tạp. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp tới việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho DAĐT theo tiến độ và do đó làm kéo dài
thời gian thực hiện dự án.
Trong quản lý các DAĐT XDCT các hành vi tiêu cực như tham ô, hối lộ, lãng phí vốn
rất dễ nảy sinh làm ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng công trình.
1.3.3. Kiểm soát vật tư
Vật tư thi công đã được đầu tư nhiều, tuy nhiên việc sử dụng còn có hiệu quả chưa cao
do thói quen cũ, thất thoát, lãng phí trong quá trình quản lý, thất thoát do cả phương án
biện pháo thi công không đảm bảo kỹ thuật, thi công nhanh gây ẩu. Chưa có kế hoạch
sử dụng chi tiết, chưa tận dụng được nhiều vật tư thừa trong thi công, chưa sử dụng
nhiều các kết cấu định hình, các vật liệu địa phương tận dụng tại chỗ.
1.3.4. Kiểm soát máy móc thiết bị
Việc quản lý máy móc thiết bị thi công xây dựng đóng vai trò quan trọng giúp đảm
bảo an toàn lao động và tiến độ thi công. Việc quản lý máy móc thiết bị không hiệu
quả có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thi công xây dựng phải chờ hàng tuần để
sửa chữa khắc phục máy móc từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí phát sinh, và tiến
độ thi công xây dựng.
Mặc dù Chủ đầu tư có yêu cầu các nhà thầu đưa ra kế hoạch hoạt động cho từng máy
nhưng nhiều máy chưa thực sự được sử dụng hiệu quả, không sử dụng hết công suất
của máy. Việc điều động máy móc thiết bị còn bất cập, chưa phù hợp làm tăng chi phí
sử dụng máy.

14



1.3.5. Kiểm soát nhân công
Nhân công xây dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định, định mức nhà nước
đưa ra nhưng trên thực tế thì vấn đề này lại hay sai khác, do sai khác từ khi nhà thầu
lập hồ sơ đơn giá chào thầu, nhiều nhà thầu đã giảm chi phí nhân công để thuận lợi
cho việc trúng thầu, chính điều này dẫn đến tình trạng thiếu chi phí nhân công thực tế,
khi thi công sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Xác định lượng lao động cho từng loại công việc chưa thật chính xác gây lãng phí
nhân lực. Tiền lương cho công nhân chưa phản ánh đúng lượng công việc công nhân
đã làm. Việc khen thưởng chưa kịp thời nên chưa thực sự thúc đẩy được người lao
động
1.4 Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại.
- Việc kiểm soát chi phí thi công chưa được đưa thành một quy trình chặt chẽ, có tính
khoa học, phù hợp với quy chế quản lý tài chính và các quy định về đầu tư xây dựng.
- Trong công tác thanh quyết toán, do từng đơn vị tự lập hồ sơ thanh toán của đơn vị
mình chậm, hồ sơ không đầy đủ thiếu tính đồng bộ.
- Quá trình kiểm soát vật tư thiếu khoa học trong quản lý vật tư, chưa có quy trình cấp
phát vật tư cụ thể, chưa ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý vật tư.
- Việc tính toán số lượng máy thi công chưa phù hợp với điều kiện thi công thực tế
trên công trường. Việc tính toán lựa chọn giá ca máy cho từng công tác xây lắp làm cơ
sở để thuê khoán chưa chuẩn xác. Thi công công trình giao thông thi công tác vận
chuyển là rất lớn nhưng chưa có phương pháp lựa chọn phương án hợp lý để giảm chi
phí công tác vận chuyển.
- Việc tính toán nhân công chưa phù hợp với tiến độ thi công thực tế trên công trường.
Thiếu kỹ năng lập và điều khiển tiến độ thi công chi tiết, tính toán nhu cầu tài nguyên
không sát với tiến độ thi công.

15



×