Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

đề xuất một số giải pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công nhằm giảm giá thành công trình tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 104 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Vinh Hiền

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý xây dựng “Đề
xuất một số giải pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công nhằm giảm giá
thành công trình tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4” đã hoàn
thành và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt ra.
Trước hết tôi xin được trình bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng
Hoan đã giành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Trường Đại
học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu
trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn tới lãnh đạo Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai và áp dụng nghiên cứu của
mình tại Công ty.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và tập thể cán bộ Phòng
Kinh doanh – Thị trường đã động viên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó tránh khỏi


những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong muốn được sự đóng góp ý chân tình của
các thầy cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận văn đạt chất lượng cao

Hà Nội, tháng năm 2013
TÁC GIẢ



Trần Vinh Hiền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2.Mục đích của đề tài: 2
3. Phương pháp nghiên cứu: 2
4.Đối tượng nghiên cứu: 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 2
6. Kết quả dự kiến đạt được: 3
7. Nội dung của luận văn: 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH V
QUẢN LÝ CHÍ PHÍ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4
1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình và quản lý thi công xây dựng công
trình. 4
1.1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình
4
1.1.2 Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình 5
1.2 Chi phí và quản lý chi phí thi công xây dựng công trình. 8
1.2.1 Chi phí thi công xây dựng công trình

8
1.2.2 Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình 15
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công
trình 20
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
20
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 22
1.4 Kết luận chương I. 22
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 24
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4. 24
2.1.1 Giới thiệu chung
24
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty. 26
2.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình
tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 trong những năm qua 27

2.2.1 Mô hình quản lý và chức năng nhiệm vụ bộ máy của Tổng công ty
27
2.2.2 Tình hình thực hiện dự án của Tổng công ty từ năm 2009-2012. 34
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng 39
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình trong thời gian
qua 44
2.3.1 Những kết quả đạt được 44
2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình và
nguyên nhân
45
2.4 Kết luận chương II. 51
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG QUÁ TRÌNH

THI CÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 452
3.1 Định hướng thi công xây dựng các công trình tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 4 trong thời gian tới 52
3.1.1 Chiến lược phát triển của Tổng công ty đến năm 2015 và 2020.
52
3.1.2 Nội dung chiến lược phát triển tổng công ty. 55
3.2 Những thuận lợi, khó khăn trong và những cơ hội,thách thức trong hoạt động thi
công xây dựng các công trình tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 . 59
3.2.1 Thuận lợi: 59
3.2.2 Khó khăn: 60
3.2.3 Những cơ hội, thách thức 61
3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí trong quá trình thi
công xây dựng công trình tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 62
3.3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng
công trình
62
3.3.2 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây
dựng công trình tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thong 4.
62
3.3.3 Ứng dụng bài toán tối ưu tìm phương án vận chuyển trên công trường 85
3.4 Kết luận chương III 94
KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ: 96

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2-1 Năng lực kinh nghiệm của Tổng công ty 35
Bảng 2-2 Thông tin tài chính Tổng công ty trong 3 năm 36
Bảng 2-3 Các dự án điển hình của Tổng công ty 37
Bảng 2-4 Vật tư thi công của Tổng công ty 43
Bảng 2-5: Một số Định mức không phù hợp (AF.33320, AF.33330) 47

Bảng 2-6: Một số Định mức không phù hợp (AF.33410) 48
Bảng 3-1 Nội dung của chiến lược phát triển Tổng công ty 54
Bảng 3-2 Bảng tính đơn giá xây dựng chi tiết tổng quát 72
Bảng 3-4 Bảng năng suất thực nghiệm 83
Bảng 3-5 Khối lượng đất đắp từ các điểm cấp 89
Bảng 3-6 Khối lượng đất đắp đến các điểm nhận 89
Bảng 3-7 Tổng hợp khối lượng đất của các điểm cấp và nhận 89
Bảng 3-8 Đường vận chuyển của các điểm cấp và nhận 90
Bảng 3-9 Đơn giá cước vận chuyển cho công tác vận chuyển đất 91


DANH MỤC HÌNH

Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty 28
Hình 2-2 Giá trị sản lượng của Tổng công ty qua các năm 35
Hình 3-1 Sơ đồ vận chuyển từ 1 điểm cấp đến nhiều điểm nhận 86
Hình 3-2 Sơ đồ vận chuyển từ một số điểm cấp đến một điểm nhận 86
Hình 3-3 Sơ đồ vận chuyển từ một số điểm cấp đến một số điểm nhận 87
Hình 3-4 Sơ đồ vận chuyển đât từ điểm cấp đến điểm nhận 88

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, Nguồn vốn Nhà nước dành cho xây dựng cơ bản bị
hạn chế nên hầu như các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng đều gặp
rất nhiều khó khăn dẫn tới hàng loạt doanh nghiệp phải giải thể, nhiều Doanh
nghiệp phải cầm cự để tồn tại . Từ thực trạng đó các Doanh nghiệp Xây dựng lớn và
nhỏ đều phải tìm kiếm những cách thức quản lý khác nhau để tồn tại và phát triển.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo
đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình thi công xây dựng hay không . Điều

dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí trong quá trình thi công
xây dựng công trình và thực hiện quá tnh thi công theo đúng sự tính toán ấy . Chi
phí là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất thấp hay cao , giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc
quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn . Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất
là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà c̣ ò n là vấn đề quan
tâm của toàn xă hội. Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh
có một điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là
phải tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả hay không? Vì
vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong
việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 là một Tổng công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô khá lớn. Vì vậy việc tiết kiệm vốn và sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý là yếu tố hết sức quan trọng, liên quan chặt chẽ tới
việc tồn tại và phát triển của cả Tổng Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí đối với Tổng
Công ty, đề tài “Đề xuất một số giải pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công
nhằm giảm giá thành công trình tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4”
2
được chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá những mặt đạt được và những hạn
chế trong công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất của
Tổng Công ty.
2.Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công
nhằm giảm giá thành công trình tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý thi công xây dựng công trình và những quy định hiện
hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này . Đồng thời luận văn cng
sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên
cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó là: Phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế ; Phương pháp thống kê ; Phương pháp phân tích , so sánh ; và một số
phương pháp kết hợp khác.
4.Đối tượng nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí trong quá trình thi
công xây dựng công trình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 4.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt độn g có liên quan đến công tác quản
lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình ở Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4 đối với các dự án xây dựng công trình giao thông thi công
được triển khai trong thời gian gần đây.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí , quản
lý chi phí thi công xây dựng công trình , những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động quản lý này. Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi phí trong quá
3
trình thi công xây dựng công trình sẽ là những tài liệu góp phần hoàn thiện hơn lý
luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình là những gợi ý thiết thực , hữu
ích có thể vận dụng vào công tác quản lý các dự án thi công xây dựng tại Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 4.

6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về thi công xây dựng công trinh và quản lý chi phí
trong quá trình thi công xây dựng công trình. Những kinh nghiệm đạt được trong
quản lý chi phí xây dựng công trình ở nước ta trong thời gian vừa qua;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng công trình nói
chung, công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình nói
riêng tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí
trong quá trình thi công xây dựng công trình tại Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 4, nhằm sử dụng giảm giá thành công trình.
7. Nội dung của luận văn:
- Tổng quan chung về thi công xây dựng công trình , quản lý chi phí thi công
xây dựng công trình.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý thi công xây dựng công trình tại Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 4. Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn
tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4.
- Nghiên cứu giải pháp và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý
chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 4.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH V
QUẢN LÝ CHÍ PHÍ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình và quản lý thi công xây dựng
công trình.
1.1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình
1.1.1.1 Khái niệm:
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

người, máy móc thi công, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công
trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.1.1.2 Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng
Theo tài liệu “Quản lý dự án nâng cao” của PGS.TS Nguyễn Bá Uân thì các
hoạt động trong quá trình thi công xây dựng của Nhà thầu bao gồm:
1. Xây dựng chương trình cụ thể phù hợp với tiến trình công viêc đã nêu trong
hồ sơ dự thầu và các điều kiện của hợp đồng ghi rõ thời gian cụ thể của từng công
việc phải hoàn thành
2. Lên kế hoạch và sắp xếp tổ chức ở trên công trường cng như lắp đặt các
phương tiện thiết bị cần thiết cho việc thi công và các dịch vụ cho chủ đầu tư, tổng
công trình sư và các nhà thầu.
3. Lên kế hoạch tiến độ về nhu cầu loại, số lượng các nguồn lực cần thiết (con
người, máy móc, vật liệu) trong thời giant hi công công trình
4. Xây dựng những công trình tạm thời và vĩnh cửu cần thiết cho việc xây
dựng dự án.
5. Nhà thầu phối hợp với các nhà thầu phụ tham gia xây dựng công trình.
6. Tiến hành giám sát xây dựng để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của tiêu
chuẩn mà thiết kế đã lựa chọn. Theo chức năng của mình, các chủ thể có phương
thức giám sát khác nhau.
5
7. Điều chỉnh những sai số khi thi công ở trên công trường có thể khác với
những con số đã được ghi dự toán trong hồ sơ hợp đồng.
8. Giữ lại tất cả các hồ sơ và báo cáo về mọi hoạt động xây dưng và kết quả
của các cuộc kiểm tra chất lượng.
9. Kiểm tra thanh toán tiền cho những phần việc đã hoàn thành
10. Tiến hành công tác chăm lo sức khỏe và kiểm tra an toàn lao động để đảm
bảo an toàn cho công nhân và mọi người trên công trường.

1.1.2 Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý tiến độ thi công, quản
lý khối lượng thi công, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí thi
công xây dựng công trình và quản lý về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
- Quản lý thi công xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức,
lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng công trình. Mục đích
của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.
Vì thế làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng
- Chu trình quản lý thi công xây dựng công trình xoay quanh 3 nội dung chủ
yếu là (1) lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến
độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án xây dựng công
trình nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Chi tiết hơn của quản lý thi công xây dựng công trình gồm những nội dung sau:
+ Quản lý phạm vi thi công xây dựng công trình: tiến hành khống chế quá
trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án xây dựng công trình nhằm thực
hiện mục tiêu thi công xây dựng công trình…
+ Quản lý thời gian thi công xây dựng công trình: là quá trình quản lý mang
tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án xây dựng theo đúng thời
gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình
tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ thi công xây dựng
công trình.
6
+ Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình: là quá trình quản lý chi phí,
giá thành dự án xây dựng công trình nhằm đảm bảo hoàn thành dự án xây dựng
công trình mà chi phí không vượt quá mực trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
+ Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: Là quá trình quản lý có hệ
thống việc thực hiện dự án xây dựng công trình nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về

chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống
chế chất lượng và đảm bảo chất lượng…
+ Quản lý nguồn nhân lực của dự án xây dựng công trình: là phương pháp
quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực,
sáng tạo của mỗi người trong dự án thi công xây dựng công trình và tận dụng nó
một cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội
ng, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án thi công xây dựng
công trình.
+ Quản lý việc trao đổi thông tin dự án thi công xây dựng công trình: là biện
pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đôi
một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án thi công xây dựng
công trình cng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ thi công xây dựng
công trình.
+ Quản lý rủi ro trong thi công xây dựng công trình: Khi thực hiện dự án thi
công xây dựng công trình có thể xẽ gặp phải những yếu tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận
dụng tối đa những yếu tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những yếu tố
bất lợi không xác định cho dự án thi công xây dựng công trình. Nó bao gồm việc
nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.
+ Quản lý việc mua bán của dự án thi công xây dựng công trình: là biện pháp
quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị
thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án thi công xây dựng. Nó bao gồm
việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
7
+ Quản lý việc giao nhận thi công xây dựng công trình: một số dự án thi công
xây dựng công trình sau khi thực hiện hoàn thành, hợp đồng cng kết thúc cùng với
sự chuyển giao kết quả. Dự án mới bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên
khách hàng có thể thiếu nhân lực quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính
năng, kỹ thuật của dự án, vì thế cần có sự hỗ trợ của đơn vị thi công, giúp đơn vị

tiếp nhận dự giải quyết vấn đề này, từ đó xuất hiện khâu quản lý việc giao – nhận
dự án xây dựng công trình. Quản lý việc giao – nhận dự án cần có sự tham gia của
đơn vị thi công dự án xây và đơn vị tiếp nhận, tức là cần có sự phối hợp chắt chẽ
giữa hai bên giao nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả
kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
1.1.2.2 Vai trò quản lý thi công xây dựng công trình.
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án xây dựng;
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách
hàng, chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào;
- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự
án xây dựng;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.2.3 Mục tiêu của quản lý thi công xây dựng công trình.
a) Kết quả cuối cùng cần đạt (chất lượng của dự án xây dựng):
+ Mỗi một dự án thi công xây dựng công trình thường đặt ra một hay nhiều
mục tiêu cần đạt được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục
tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng…)
b) Nguồn lực:
+ Để đạt được kết quả mong muốn, mỗi dự án thi công xây dựng công trình đều
dự trù chi phí nguồn lực huy động cho dự án (nhân lực, tài lực, vật lực, kinh phí…).
Trên thực tế, do những biến cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có
nguy cơ vượt quá dự kiến ban đầu. Cng có những trường hợp không đủ nguồn lực
8
huy động cho dự án thi công xây dựng như đã dự kiến làm cho dự án triển khai không
thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban đầu,…
c) Thời gian:
+ Để thực hiện một dự án thi công xây dựng đòi hỏi phải có thời gian ngắn nhất

và thường bị ấn định khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ thời
cơ, giành cơ hội ). Ngay trong từng giai đoạn của chu trình dự án cng có thể bị
những khống chế về thời gian thực hiện. Thông thường, tiến trình thực hiện một dự
án xây dựng theo thời gian có thể chia ra 3 thời kỳ: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.
+ Nếu một dự án xây dựng được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như
dự kiến (độ hoàn thiện yêu cầu) trong một thời gian khống chế với mục một nguồn
lực đã xác định thì dự án xây dựng xem là đã hoàn thành mục tiêu tổng thể. Tuy
nhiên, trên thực tế mục tiêu tổng thể thường rất khó, thậm chí không thể nào đạt
được và do đó trong quản lý dự án người ta thường phải tìm cách kết hợp dung hòa
3 phương diện chính của một dự án xây dựng bằng cách lựa chọn và thực hiện
phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể.
+ Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản
của quản lý dự án thi công xây dựng và giữa chúng có mỗi liên quan chặt chẽ với
nhau. Sự kết hợp 3 yêu tố này tạo thành mục tiêu tổng thể của quản lý dự án thi
công xây dựng công trình.
1.2 Chi phí và quản lý chi phí thi công xây dựng công trình.
1.2.1 Chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Thuật ngữ “chi phí” có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau theo những tình huống
khác nhau. Chi phí khác nhau được dùng cho những mục đích sử dụng, những tình
huống ra quyết định khác nhau. Chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi
để đạt được một mục đích cụ thể”.
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định. Thông thường chi phí sản xuất được hoạch toán theo một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành quá trình sản xuất sản
9
phẩm, cần chi dùng các chi phí lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba
yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các
chi phí này chi ra để hình thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.

1.2.1.2 Nội dung chi phí thi công xây dựng công trình
a) Theo góc độ nhà nước.
Chi phí thi công xây dựng công trình: được xác định cho công trình, hạng mục
công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với
công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở
và điều hành thi công.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây
dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở
và điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước và thuế giá trị gia tăng.
+ Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp),
chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp
khác là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng
công trình như chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, thí
nghiệm vật liệu của nhà thầu và chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên và
không xác định được khối lượng từ thiết kế.
+ Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành
sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại
công trường và một số chi phí khác.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây
dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
+ Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước và
được tính trên tổng giá trị các khoản mục chi phí nêu trên.
10
b) Theo góc độ Doanh Nghiệp
Chi phí thi công xây dựng công trình: được xác định cho công trình, hạng mục
công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với
công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở

và điều hành thi công.
+ Chi phí trực tiếp thi công xây dựng công trình là toàn bộ chi phí trực tiếp để
thi công hoàn thành công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác
của công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và
điều hành thi công.
Chi phí thi công trực tiếp bao gồm: chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy
thi công), chi phí trực tiếp khác, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi
công tại công trường.
+ Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình: được tính cho công trình, hạng mục
công trình bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần
sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị và các chi phí khác có liên quan. Chi phí mua sắm thiết bị
bao gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ
cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container tại cảng
Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở
hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
+ Chi phí quản lý: Chi phí quản lý bao gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp và
chi phí điều hành sản xuất tại công trường. Đó là chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập
dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm
tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
+ Chi phí Marketing: Trong thị trường hiện nay công tác xây dựng thương hiệu
có vai trò to lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một nhà thầu có thương hiệu thì
11
sẽ đảm bảo cho khả năng thắng thầu cao hơn rất nhiều. Vì vậy Marketing là yếu tố
cực kỳ quan trọng.
Chi phí cho công tác marketing của doanh nghiệp như: chi phí cho công tác

nghiên cứu thị trường, thiết kế tổ chức thi công, xây dựng giá thầu, lập hồ sơ thầu,
đấu thầu…
+ Chi phí tài chính: là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền
từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất
khoản vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí
thanh toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo
hiểm hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết
định cho vay.Chi phí tài chính được kê khai trong báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là tổng chi phí tài chính, trong đó chi phí lãi vay là khoản chi phí tài
chính quan trọng nhất.
Trong ngành xây dựng, do thời gian thi công xây dựng kéo dài nên chi Chi phí
tài chính bỏ ra khá lớn. Đó là những thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây dựng
gây ra. Khi công trình đang được thi công xây dựng thì phần vốn bỏ ra chưa thể sinh
lời do công trình chưa được khai thác đưa vào sử dụng.
+ Chi phí khác: là những thành phần chi phí phát sinh không phải là những chi
phí chưa tính vào các thành phần chi phí nêu trên.
1.2.1.3 Phương pháp xác định từng thành phần chi phí thi công theo hạch toán
doanh nghiệp
a) Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp),
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
* Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định
bằng một trong các phương pháp sau đây:
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp.
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
+ Kết hợp các phương pháp trên.
12
- Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và đơn
giá xây dựng tổng hợp.
- Xác định khối lượng:

Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng
mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây lắp để tạo thành
một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
- Xác định đơn giá xây dựng tổng hợp:
Đơn giá xây dựng tổng hợp được lập phải tương ứng với danh mục và nội
dung của khối lượng công tác xây dựng. Đơn giá xây dựng tổng hợp được lập trên
cơ sở đơn giá xây dựng chi tiết. Đơn giá xây dựng tổng hợp có thể chỉ bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ cả chi
phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
Đơn giá xây dựng chi tiết dùng để xác định đơn giá xây dựng tổng hợp được
xác định như mục dưới.
-Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và đơn giá
xây dựng chi tiết
- Xác định khối lượng:
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong
đơn giá xây dựng chi tiết.
- Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết được lập bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công
và chi phí máy thi công được xác định trên cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá
vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng. Đơn giá xây dựng chi tiết có
thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công hoặc tổng
hợp đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
+ Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù
hợp với công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp
13
lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ
sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đ• được áp

dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương
công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị
trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư
thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng, và đảm bảo tính
cạnh tranh. Khi lập đơn giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về sự phù
hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
+ Giá nhân công: được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và
phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo tiền lương của người
lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu
vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình, khả năng nguồn
vốn và khả năng chi trả của chủ đầu tư.
+ Giá máy thi công (kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây dựng để áp dụng
cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương công bố.
* Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực
tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội
bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi
trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, không xác
định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm giao
thông, hầm thuỷ điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi
phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục
vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công.
14
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không phù hợp
thì căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp.

b) Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình
- Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị
công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
- Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong hai cách dưới đây:
+ Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng
loại từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái
hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
+ Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá
của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại
thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
+ Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi
phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá
sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại
thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia
công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia
công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán
tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối
với dự toán chi phí xây dựng.
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao
gồm giá trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong
hợp đồng.
c) Chi phí quản lý
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
15
- Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do

Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
d) Chi phí khác.
Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự
toán. Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi
phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây
dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ
trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí
không tính trong chi phí khác của dự toán công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc
thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ
sung các chi phí này. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử
dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự
toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được
tạm tính đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
1.2.2 Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.2.1 Khái niệm quản lý chi phí dự án xây dựng công trình
Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình bao gồm những quy trình yêu cầu
đảm bảo cho dự án xây dựng công trình được hoàn tất trong sự cho phép của ngân
sách. Những quy trình này bao gồm:
+ Lập kế hoách cho nguồn vốn: xác định nguồn vốn cần thiết và số lượng để
thực hiện dự án xây dựng công trình.
+ Ước lượng chi phí: ước tính chi phí về nguồn vốn để hoàn tất một dự án xây
dựng công trình.
+ Dự toán chi phí: phân bổ toàn bộ chi phí ước tính vào từng hạng mục công
việc để thiết lập một đường định mức cho việc đo lường thực hiện.
16

+ Kiểm soát - Điều chỉnh chi phí: điều chỉnh thay đổi Chi phí dự án xây dựng
công trình.
1.2.2.2 Các quy định về lập và quản lý chi phí dự án xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
Dự án xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước: là nguồn vốn của
nhà nước được sử dụng cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng
và an ninh, cho điều tra khảo sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội. (trích
trong Giáo trình quản lý chi phí nâng cao – PGS.TS Nguyễn Xuân Phú)
- Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng,
sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình, biểu thị qua: Tổng mức đầu tư, dự toán, giá
trị thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù
hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, nguồn vốn sử dụng
và các quy định của Nhà nước.
- Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu
đầu tư, hiệu quả, tính khả thi, tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí dự án xây dựng công trình, hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý chi phí dự án xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án xây dựng công trình từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được đưa vào khai thác, sử dụng.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: “Tổng mức đầu tư; dự
toán; định mức và đơn giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Thanh
toán; quyết toán vốn ĐTXDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước” (trích tại nghị
định chính phủ số: 112/2009/NĐ-CP)
1.2.2.3 Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
và các yêu cầu khác của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với
các giai đoạn xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định
của nhà nước.

17
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ
và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa
mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
thông qua việc ban hành, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng công trình đưa vào sử dụng, khai thác.
1.2.2.4 Những biện pháp quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công
trình
Để quản lý tốt chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình ngoài áp
dụng đúng và tuân thủ đầy đủ theo các quy định, văn bản quy phạm luật, nghị định,
thông tư của chính phủ và các bộ ban hành ra còn phải nắm rõ các chính sách nhà
nước quy định trong công tác quản lý xây dựng để thực hiện tốt công việc quản lý
chi phí các dự án. Việc áp dụng các quy chuẩn tiêu chuẩn phải thống nhất trong một
dự án.
Quản lý tốt chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình là công việc
chính để kiểm soát và quản lý tốt chi phí đầu tư của dự án. Kiểm soát tổng mức đầu
tư, tổng dự toán để chi phí đầu tư xây dựng công trình khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng không vượt quá tổng mức đầu tư là điều cần thiết của nhà quản lý. Rà
soát thiết kế, quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dánh giá hồ sơ thầu, lựa chọn
tốt nhà thầu là các yếu tố để quản lý tốt chi phí và khống chế tổng mức đâu tư của
dự án.
Kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng của dự án để khống chế
và quản lý chi phí một cách có hiệu quả:
a) Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu
Đấu thầu là cách tốt nhất để khống chế có hiệu quả chi phí của dự án:
- Thực hiện đấu thầu công trình đem lại những lợi ích:

+ Thúc đẩy cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu thực hiện công trình tốt nhất.
18
+ Đấu thầu có lợi cho việc khống chế chi phí của dự án do tính hợp lý của
phương án được chọn.
+ Giảm thời gian thi công, do đó giảm thời gian dự án và giảm được chi phí
dự án.
- Thực hiện linh hoạt các hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với tính chất,
loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật. Đối với các nhà thầu việc quyết
lựa chọn công trình để tham gia đấu thầu phải hết sức linh hoạt; phải lấy mục tiêu
hiệu quả, rút ngắn thời gian thực hiện dự án, đồng thời vẫn theo nguyên tắc lựa
chọn những công trình mà nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm, phù
hợp với mục tiêu quản lý.
b) Kiểm soát chi phí thông qua thương thảo và ký hợp đồng
Sau khi trúng thầu, việc thương thảo để ký kết hợp đồng là cực kỳ quan trọng,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư và
nhà thầu có thể đàm phán với nhau tăng hoặc giảm giá trị hợp đồng so với kết quả
trúng thầu sao cho cả 2 bên đều cảm thấy phù hợp nhất.
Hiện nay các Công ty luôn đề cao quy trình soạn thảo và ký kết hợp đồng, hợp
đồng của họ rất chi tiết, chặt chẽ và dự liệu cả những tình huống hiếm khi xảy ra.
Đảm bảo mọi chi phí phát sinh đều nằm trong vòng kiểm soát. Tránh gây thiệt hại
cho cả 2 bên.
c) Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình
Có nhiều yếu tố yếu dẫn đến phải điều chỉnh chi phí xây dựng công trình:
+ Thay đổi khối lượng do các nguyên nhân về khảo sát, đo đạc không kỹ, điều
kiện địa chất, thủy văn phức tạp, không lường trước được hoặc do sai sót trong thiết
kế; vì vậy cần có sự điều chỉnh, bổ sung hoặc giảm bớt khối lượng công việc xây
dựng.
+ Những chi phí phát sinh không lường trước được do phải ngừng thi công,
kéo dài thời gian xây dựng, chậm bàn giao mặt bằng thi công, hoặc chủ đầu tư
muốn thay đổi, bổ sung thêm,… dẫn tới phải bổ sung, điều chỉnh chi phí.

+ Giá cả thay đổi, chế độ chính sách về lương, khấu hao, chính sách thuế thay đổi.
+ Những bất khả kháng khác.
19
- Những yếu tố biến động nêu trên đều dẫn đến khả năng phải xem xét điều
chỉnh cho phù hợp với hợp đồng đã ký kết. Nguyên tắc điều chỉnh chi phí:
+ Những công tác xây dựng đã có ghi trong hợp đồng thì được điều chỉnh chi
phí bổ sung theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
+ Những công tác xây dựng không có trong hợp đồng thì 2 bên A-B thỏa
thuận theo nguyên tắc: nhà thầu đề xuất, kỹ sư định giá xây dựng kiểm tra đề xuất
của nhà thầu, kiến nghị thực hiện.
d) Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Được thực hiện khi công trình hay giai đoạn dự án hoàn thành để chuẩn bị
đưa vào vận hành, khai thác sử dụng.
- Theo khoản mục chi phí phải thực hiện khống chế:
+ Giá trị quyết toán phần xây dựng kiến trúc.
+ Giá trị quyết toán phần mua sắm, lắp đặt thiết bị.
+ Giá trị quyết toán các khoản mục khác.
- Nội dung khống chế chi phí ở giai đoạn này:
+ Đối chiếu khối lượng hoàn thành nghiệm thu theo thiết kế.
+ Đối chiếu khối lượng phát sinh được thanh toán và không được thanh toán
+ Phân tích, so sánh để loại bỏ những khối lượng tính sai, trùng lặp và bổ sung
khối lượng phát sinh đã thực hiện.
+ Xác định lượng tiêu hao vật liệu chủ yếu: khối lượng, chủng loại, mức chênh
lệch, tìm nguyên nhân tăng giảm.
+ Kiểm tra đối chiếu giá trị thanh toán theo hợp đồng.
+ So sánh, phân tích giá thành xây dựng.
+ Lập báo cáo giải trình.
Yếu tố con người trong công tác quản lý và xây dựng dự án công trình cng là
vấn đề ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng công trình. Việc đào tạo con người có
chuyên môn và trình độ trong công tác quản lý, thi công xây dựng để thực hiện tốt

cho một dự án xây dựng. Sử dụng khoa học công nghệ tiên tiến và các giải pháp
ứng dụng hiện đại vào xây dựng công trình là yếu tố đảm bảo chất lượng công trình
và tiến độ xây dựng.

×