Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế tại công ty cổ phần phát triển hạ tầng nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc ai công bố
trƣớc đây. Tất cả các trích dẫn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả trân trọng cảm ơn các thầy
cô trƣờng Đại Học Thủy Lợi, các cán bộ, giảng viên khoa Công trình, khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn – PGS.TS.
Nguyễn Bá Uân đã tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã đóng góp ý
kiến, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cám ơn Ban Lãnh đạo và tập thể Công ty Cổ Phần Phát
triển hạ tầng nông thôn, Thƣ viện trƣờng Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi
hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Do kinh nghiệm cũng nhƣ thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý độc
giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn



Nguyễn Minh Đức

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .............................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
1.4 Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ............................................................................................................................. 4
1.1 Vị trí, vai trò của tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình ..............................................4
1.1.1 Công trình xây dựng ............................................................................................... 4
1.1.2 Vai trò của tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình .....................................................4
1.1.3 Các chủ thể tham gia thiết kế công trình xây dựng ................................................5
1.1.4 Các bƣớc thiết kế công trình xây dựng...................................................................6
1.1.5 Chất lƣợng thiết kế xây dựng công trình trong các giai đoạn ................................ 7
1.2 Yêu cầu và nội dung tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình .........................................7
1.2.1 Yêu cầu đối với tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình .............................................7
1.2.2 Nội dung tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình ........................................................8
1.3 Tổng quan về chất lƣợng thiết kế các công trình xây dựng ....................................11
1.3.1 Các đơn vị tham gia tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình ở nƣớc ta hiện nay......11
1.3.2 Thực trạng công tác thiết kế các công trình xây dựng .........................................12
1.3.3 Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế xây dựng dƣới giác độ

của các chủ thể ...............................................................................................................15
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƢỢNG THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................................................................19
2.1 Chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm thiết kế công trình xây dựng .........19
2.1.1 Chất lƣợng sản phẩm ............................................................................................ 19
2.1.2 Chất lƣợng sản phẩm tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình ...................................21
2.2 Quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế công trình xây dựng ....................................23
2.2.1 Công tác quản lý chất lƣợng khảo sát xây dựng...................................................23
2.2.1 Công tác quản lý chất lƣợng thiết kế xây dựng ....................................................25
2.2.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng công trình.......................................................27
2.2.3 Vai trò, chức năng của công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế ...............29
2.2.4 Nội dung của công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế của của các đơn vị
tƣ vấn ............................................................................................................................. 33
2.2.5 Các nguyên tắc của công tác quản lý chất lƣợng .................................................35
2.2.6 Quy trình quản lý chất lƣợng thiết kế xây dựng công trình .................................40
iii


2.2.7 Các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế công trình xây dựng .... 41
2.3 TỔNG QUAN VỀ ISO 9000 VÀ TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015 ......................... 45
2.3.1 Vài nét về ISO 9000 ............................................................................................. 45
2.3.2 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ......................................................................... 45
2.3.3 Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015 ...................................................... 46
2.4 Cơ sở pháp lý về công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế ........................... 49
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG
THÔN ............................................................................................................................ 53
3.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng nông thôn ...................... 53
3.1.1 Quá trình hình thành, phát triển ........................................................................... 53
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ......................................................................................... 53

3.1.3 Năng lực, kinh nghiệm của công ty...................................................................... 54
3.1.4 Một số dự án tiêu biểu do Công ty tham tƣ vấn thiết kế ...................................... 61
3.2 Quy trình thực hiện dịch vụ tƣ vấn thiết kế tại Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
nông thôn ....................................................................................................................... 62
3.3 Quy trình đánh giá hệ thống chất lƣợng nội bộ tại Công ty .................................... 67
3.3.1 Mục đích ............................................................................................................... 67
3.3.2 Phạm vi áp dụng ................................................................................................... 67
3.3.3 Sơ đồ đánh giá quá trình hệ thống chất lƣợng nội bộ .......................................... 67
3.3.4 Thực trạng quản lý chất lƣợng tại Công ty .......................................................... 68
3.3.5 Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế còn tồn tại ................................................... 73
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm thiết kế tại Công ty Cổ
phần Phát triển hạ tầng nông thôn ................................................................................. 74
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức .................................................................... 74
3.4.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Công ty .............................................. 76
3.4.3 Tăng cƣờng cơ sở vật chất và môi trƣờng làm việc ............................................. 79
3.4.4 Nâng cao năng lực thiết kế các loại hình công trình chính .................................. 81
3.4.5 Đổi mới quy trình quản lý chất lƣợng .................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………..96

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ đảm bảo chất lƣợng .............................................................................43
Hình 2.2 Mô hình đảm bảo chất lƣợng .........................................................................44
Hình 2.3 Mô hình kiểm soát chất lƣợng toàn diện- TQC .............................................45
Hình 2.4 Sơ đồ biểu diễn cấu trúc của ISO 9001:2015 trong chu trình PDCA ...........48
Hình 3.1 Sơ sồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng nông thôn. ..54

Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ tƣ vấn thiết kế .........................................62
Hình 3.3 Sơ đồ đánh giá chất lƣợng nội bộ Công ty ....................................................68
Hình 3.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý mới của Công ty .............................................75
Hình 3.5 Sơ đồ quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ........................... 91

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Nhân sự Công ty theo trình độ chuyên môn .................................................. 55
Bảng 3.2 Nhân sự Công ty phân loại theo trình độ học vấn ......................................... 56
Bảng 3.3 Nhân sự Công ty phân loại theo độ tuổi ........................................................ 56
Bảng 3.4 Trang thiết bị Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng nông thôn ....................... 57
Bảng 3.5 Tài chính Công ty 4 năm gần nhất ................................................................. 59
Bảng 3.6 Đánh giá năng lực Công ty ............................................................................ 60
Bảng 3.7 Một số công trình đƣợc đánh giá cao............................................................. 69
Bảng 3.8 Một số công trình chƣa tốt ............................................................................. 71

vi


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BGĐ: Ban giám đốc
CĐT: Chủ đầu tƣ
CLCT: Chất lƣợng công trình
CNDA: Chủ nhiệm dự án
CTDA: Chủ trì dự án
CTXD: Công trình xây dựng
KSĐC: Khảo sát địa chất
KSĐH: Khảo sát địa hình

QLCL: Quản lý chất lƣợng
TCN: Tiêu chuẩn ngành
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TVTK : Tƣ vấn thiết kế

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài
Hoạt động tƣ vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không
chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho xã hội.
Tại Việt Nam hiện nay, có một số lƣợng đông đảo các nhà tƣ vấn (khoảng trên 1000
doanh nghiệp cùng hàng vạn kiến trúc sƣ, kỹ sƣ, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý
trên cả nƣớc) đang hoạt động hết sức năng động trên toàn quốc, lĩnh vực tƣ vấn xây
dựng đang vƣơn lên phát triển mạnh mẽ. Trong đó, tƣ vấn thiết kế chiếm một vị trí hết
sức quan trọng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tƣ vấn thiết kế cho CĐT, đáp ứng đƣợc các
yêu cầu đƣa ra.
Ở nƣớc ta hiện nay, tốc độ phát triển của hoạt động tƣ vấn thiết kế đang rất nhanh, với
số lƣợng rất lớn các doanh nghiệp, tổ chức tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ này.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế còn tồn tại, ƣu thế cạnh tranh
của tƣ vấn thiết kế trong nƣớc đối với các công ty nƣớc ngoài còn kém mà nguyên
nhân chính là do năng lực tƣ vấn chƣa đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu đề ra dẫn tới chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ tƣ vấn thiết kế cần phải đƣợc cải thiện hơn nữa. Việc quản lý
các cơ chế chính sách đối với các tổ chức, doanh nghiệp tƣ vấn còn nhiều bất cập.
Điều này đòi hỏi bản thân các đơn vị tƣ vấn cần phải tự đổi mới và nâng cao năng lực
để phù hợp với mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh, cũng nhƣ đáp ứng đƣợc yêu
cầu ngày càng cao của thị trƣờng tƣ vấn thiết kế.

Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa hội nhập toàn cầu, trong đó có lĩnh
vực xây dựng cho nên các nhà thầu nƣớc ngoài hoạt động tại nƣớc ta ngày càng nhiều.
Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các đơn vị tƣ vấn thiết kế trong nƣớc đƣợc
hợp tác, cạnh tranh với các đơn vị tƣ vấn thiết kế nƣớc ngoài. Thực tế, các đơn vị tƣ
vấn thiết kế nƣớc ngoài có trình độ cao và kinh nghiệm quốc tế nhiều năm đã tham gia
tƣ vấn, cung cấp rất nhiều sản phẩm chất lƣợng và có uy tín. Điều này chính là áp lực,
nhƣng cũng là động lực để các đơn vị tƣ vấn thiết kế trong nƣớc cần phát triển hơn nữa
năng lực, khai thác lợi thế, hạn chế tiêu cực, cung cấp các sản phẩm tƣ vấn thiết kế
1


ngày càng có chất lƣợng cao, từng bƣớc bắt kịp với trình độ quốc tế. Điều này đòi hỏi
cần phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ tƣ vấn thiết kế tại các công ty tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam. Đó chính cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài luận
văn với tên gọi: “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế tại Công ty Cổ
phần phát triển hạ tầng nông thôn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm thiết kế của Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng nông thôn.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm thiết kế tại các Công ty cung cấp dịch vụ
tƣ vấn nói chung và Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng nông thôn nói riêng, trong đó
tập trung sâu về công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm thiết kế.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động
tƣ vấn thiết kế và chất lƣợng sản phẩm thiết kế
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sẽ tập trung tại Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
nông thôn
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sẽ sử dụng các số liệu thứ cấp của các năm từ 2011

đến 2016 để phân tích, đánh giá. Các giải pháp đƣợc đƣa ra cho giai đoạn tiếp theo
1.4 Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
 Cách tiếp cận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận kế thừa các kết quả đã nghiên cứu; tiếp cận cơ sở lý
luận, pháp lý và thực tiễn.
Các văn bản quy phạm pháp luật về chất lƣợng công trình xây dựng.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
2


Luận văn áp dụng các phƣơng pháp sau :
Phƣơng pháp kế thừa: Dựa trên các giáo trình, các chuyên đề nghiên cứu đã đƣợc
công nhận.
Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế.
Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
Phƣơng pháp hệ thống hóa.
Phƣơng pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phƣơng pháp nghiên cứu hỗ trợ
khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1 Vị trí, vai trò của tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình

1.1.1 Công trình xây dựng
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con
ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất,

có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên
mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở,
công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lƣợng và các công trình khác.

1.1.2 Vai trò của tư vấn thiết kế xây dựng công trình
1.1.2.1 Khái niệm tư vấn thiết kế xây dựng công trình
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, sự đi lên của nền kinh tế đi cùng với sự đòi hỏi
ngày càng cao của thị trƣờng, các dịch vụ tƣ vấn ngày càng đa dạng và hoạt động tƣ
vấn có mặt ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tƣ vấn thiết kế(TVTK) là một dịch vụ trí tuệ,
một loại hình lao động về “chất xám” cung cấp cho khách hàng những chiến lƣợc, biện
pháp và các lời khuyên đúng đắn để giúp khách hàng đạt đƣợc mục tiêu, kể cả tiến
hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực hiện cho đến khi dự
án đạt hiệu quả nhƣ yêu cầu. Trong đó, tƣ vấn xây dựng đóng vai rất quan trọng với xã
hội, tƣ vấn xây dựng là các hoạt động sử dụng sức lao động trí tuệ phục vụ cho các
công việc có chuyên môn về xây dựng.
Các hoạt động này nằm trong các lĩnh vực liên quan đến xây dựng nhƣ: quản lý xây
dựng công trình, tổ chức điều hành xây dựng, khảo sát, thiết kế công trình v.v... Tƣ
vấn thiết kế xây dựng công trình chính là đƣa ra các phƣơng án giải pháp tối ƣu, an
toàn, phù hợp với từng loại hình công trình, điều kiện thi công, tiến độ, công năng sử
dụng về kiến trúc, kết cấu, các giải pháp kỹ thuật hạ tầng, dự toán chi phí xây dựng.
Cụ thể gồm các công tác nhƣ khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, kiểm
soát chi phí xây dựng, quản lý chất lƣợng(QLCL) công trình, giám sát tác giả xây
dựng và nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
4


1.1.2.2 Vai trò tư vấn thiết kế xây dựng công trình
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự phát triển của lĩnh vực xây dựng đã làm
xuất hiện một nhu cầu thực tế khách quan đó là sự cần thiết của hoạt động TVTK xây
dựng công trình. Để một công trình có thể đƣa vào hoạt động an toàn, hiệu quả, đáp

ứng đƣợc yêu cầu của xã hội có sự tham gia của nhiều bên khác nhau: CĐT (CĐT),
nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu thi công, nhà thầu tƣ vấn giám sát và các bộ phân có liên
quan. Công tác thiết kế là toàn bộ việc lên phƣơng án và tiến hành thi công. Giúp
ngƣời xem có đƣợc một cái nhìn trực quan về công tác xây dựng, thông qua đó thể
hiện ý tƣởng bằng những tính toán khoa học. CĐT thƣờng không đủ năng lực và kiến
thức về thiết kế, giám sát, kiểm tra các hoạt động để tạo ra công trình đúng với mục
đích. Hơn thế nữa, xây dựng lại là một lĩnh vực đa dạng, quy mô và tính chất phức tạp
cho nên vai trò của các đơn vị, chuyên gia tƣ vấn là hết sức quan trọng.
Muốn một dự án xây dựng đạt hiệu quả cao, điều đầu tiên là công tác thiết kế phải có
chất lƣợng. Sản phẩm thiết kế xây dựng công trình giúp dự án hình thành rõ nét, cụ
thể, xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn
nhà thầu xây lắp, tổ chức quản lý và giám sát thi công xây dựng, tổ chức nghiệm thu,
bàn giao đƣa công trình vào vận hành khai thác.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, TVTK sẽ đƣa ra phƣơng án thiết kế và điều này sẽ
quyết định sự sử dụng vốn đầu tƣ. Đây là bƣớc đầu tiên và sự đúng đắn của bƣớc này
sẽ quyết định trực tiếp tới các giai đoạn sau, bởi các giai đoạn sau đều lấy cơ sở từ đó
để quyết định lựa chọn phƣơng án.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, TVTK sẽ chịu trách nhiệm xác định các chỉ tiêu kỹ
thuật của công trình. Tất cả những điều này đều đƣợc thể hiện rất cụ thể trong hồ sơ
thiết kế công trình. Điều này sẽ đảm bảo quá trình thực hiện đầu tƣ đáp ứng các tiêu
chí đặt ra.

1.1.3 Các chủ thể tham gia thiết kế công trình xây dựng
Các chủ thể trực tiếp tham gia vào công tác quản lý chất lƣợng thiết kế giai đoạn
TKKT-BVTC công trình thủy lợi bao gồm:

5


Chủ đầu tƣ: CĐT tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế dựa trên cơ sở báo cáo đầu tƣ xây

dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trƣơng đầu tƣ đã đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt. CĐT chịu trách nhiệm lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để
thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình. Trong suốt quá trình đầu tƣ xây
dựng, CĐT tiến hành kiểm tra các quy định trong hợp đồng của nhà thầu thiết kế, nhà
thầu thẩm tra. Đồng thời thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán và cuối
cùng tổ chức nghiệm thu toàn bộ hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
Nhà thầu tƣ vấn thiết kế: TVKTK bố trí đủ nhận lực có chuyên môn và kinh nghiệm
thích hợp để thực hiện thiết kế; cử ngƣời có năng lực đảm bảo điều kiện theo quy định
để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế. Tiến hành các bƣớc khảo sát và sử
dụng kết quả khảo sát một cách phù hợp, tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia. Lập hồ sơ thiết kế thỏa mãn với yêu cầu nhiệm vụ, hợp đồng và các quy định có
liên quan.
Các đơn vị thẩm tra, giám sát: Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền tiến
hành thẩm định, giám sát quá trình thực hiện thiết kế xây dựng công trình.

1.1.4 Các bước thiết kế công trình xây dựng
Dự án đầu tƣ XDCT có thể gồm 1 hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp
công trình khác nhau: Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế
XDCT đƣợc thực hiện một bƣớc, hai bƣớc, hoặc ba bƣớc nhƣ sau [1]:
Thiết kế một bƣớc là thiết kế bản vẽ thi công đƣợc áp dụng đối với các công trình quy
định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trƣờng hợp này bƣớc
thiết kế cơ sở, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết kế bản vẽ thi công gộp thành một
bƣớc gọi là thiết kế bản vẽ thi công. Đối với thiết kế một bƣớc, có thể sử dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình do Công ty nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để triển khai
thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế hai bƣớc bao gồm bƣớc thiết kế cơ sở và bƣớc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc
áp dụng đối với các công trình quy định phải lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Trƣờng hợp này, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc gộp
thành một bƣớc và gọi là bƣớc thiết kế bản vẽ thi công.
6



Thiết kế ba bƣớc bao gồm bƣớc thiết kế cơ sở, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với các công trình quy định phải lập dự án đầu tƣ xây
dựng và có quy mô lớn, phức tạp. Việc thực hiện thiết kế ba bƣớc do ngƣời quyết định
đầu tƣ quyết định.
Trƣờng hợp thực hiện thiết kế hai bƣớc hoặc ba bƣớc thì thiết kế bƣớc tiếp theo phải
phù hợp với thiết kế bƣớc trƣớc đã đƣợc phê duyệt

1.1.5 Chất lượng thiết kế xây dựng công trình trong các giai đoạn
Yếu tố quan trọng nhất mà thiết kế xây dựng công trình cần đạt đƣợc đó là sản phẩm
thiết kế có chất lƣợng tốt. Nó quyết định hiệu quả của việc sử dụng vốn. Trong quá
trình thiết kế thì nó đƣợc thể hiện ở các giai đoạn sau:
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chất lƣợng thiết kế đƣợc thể hiện qua việc sử dụng
một cách hợp lý, tiết kiệm và kinh tế.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, chất lƣợng của công tác thiết kế đã đảm ứng đƣợc
các yêu cầu đƣa ra về phƣơng diện kỹ thuật và điều kiện thực tế hay chƣa. Trong quá
trình thi công ảnh hƣởng của thiết kế tới điều kiện thi công, tốc độ thi công và giá
thành thi công nhƣ thế nào.
Trong giai đoạn kết thúc đầu tƣ, Chất lƣợng thiết kế đóng vai trò quan trọng, quyết
định công năng sử dụng, đảm bảo mục đích vận hành khai thác.
1.2 Yêu cầu và nội dung tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình

1.2.1 Yêu cầu đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình
Phƣơng án thiết kế mà đơn vị tƣ vấn thiết kế đƣa ra phải đáp bảo một cách tốt nhất,
phù hợp nhất với các chủ trƣơng của chủ đầu tƣ đã thể hiện ở bản dự án khả thi của
chủ đầu tƣ;
Phƣơng án thiết kế phải đƣợc thực hiện dựa trên sự phân tích và thu thập thông tin
sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đƣờng lối phát triển chung
của từng vùng miền cũng nhƣ của đất nƣớc, tham khảo vận dụng tốt kinh nghiệm của

các công trình đã có ở trong và ngoài nƣớc;
7


Khi đƣa ra phƣơng án thiết kế phải xem xét một cách toàn diện các phƣơng diện về
kỹ thuật, kinh tế - tài chính, mỹ quan, sự ảnh hƣởng tới môi trƣờng, an ninh quốc
phòng. Phải dành sự chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng và phát triển ở trong tƣơng
lai;
Khi đƣa ra các giải pháp thiết kế phải hƣớng tới giải quyết toàn diện mối quan hệ
giữa nhiều mặt khác nhau: Tiện nghi, an toàn, thời gian sử dụng lâu dài, tiết kiệm chi
phí và thẩm mỹ;
Tôn trọng các trình tự chung trong quá trình đƣa ra phƣơng án thiết kế.Trƣớc khi
đƣa ra phƣơng án cần có tầm nhìn quan sát từ các vấn đề vĩ mô tới các vấn đề vi mô.
Có cái nhìn tổng quát trƣớc khi thực hiện giải quyết các vấn đề nhỏ. Có nhƣ vậy mới
đảm bảo đƣợc trình tự hợp lý;
Đảm bảo sự đồng bộ và hoàn chỉnh của phƣơng án thiết kế, đảm bảo sự phù hợp
từng thành phần trong thiết kế và phải có tính ứng dụng cao, thi công xây dựng tối ƣu
nhất phù hợp với những điều kiện thực tế ở trên công trƣờng;
Công tác thiết kế phải dựa trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức do nhà
nƣớc ban hành và các tiêu chuẩn của nƣớc ngoài đƣợc quy định trong tiêu chuẩn Xây
dựng. Thiết kế phải có cơ sở thực tiễn dựa trên khoa học và tiến bộ, xác định chính xác
mục tiêu và nhiệm vụ, mức độ hiện đại của công trình xây dựng. Đƣa ra một số
phƣơng án để so sánh và lựa chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất, rút ngắn đƣợc thời gian
thiết kế.

1.2.2 Nội dung tư vấn thiết kế xây dựng công trình
Công năng sử dụng: Mỗi công trình đều có một hoặc nhiều mục đích khác nhau.
Mục đích sử dụng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhƣ là phát triển kinh tế, phòng ngừa
thiên tai hay phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời,.... Đơn vị tƣ vấn điều đầu
tiên cần nắm đƣợc đó chính là mục đích, hay công năng của đối tƣợng đƣợc thiết kế.

Công năng sử dụng sẽ quyết định các giải pháp kiến trúc và kết cấu trong thiết kế.
Phƣơng án công nghệ: Với sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực xây dựng, ngày
càng có nhiều những công nghệ mới ra đời. Một trong những nội dung chính mà đơn
8


vị thiết kế xây dựng công trình cần quan tâm lựa chọn đầu tiên, đó là giải pháp công
nghệ cho các sản phẩm thiết kế của mình. Các giải pháp công nghệ này phải thõa mãn
các yêu cầu về mức độ khả thi, sự thuận lợi và điều kiện thực tế. Từ khâu nền móng,
xây dựng và thi công,.... hiện nay có đa dạng các phƣơng án công nghệ để lựa chọn.
Việc của ngƣời tƣ vấn là giới thiệu những phƣơng án phù hợp nhất tới khách hàng của
mình là CĐT từ đó quyết định phƣơng án.
Phƣơng án kết cấu: Sự bền vững của công trình chính do phƣơng án kết cấu quyết
định phần lớn. Mỗi công trình xây dựng với đặc thù về kích thƣớc, mục đích sử dụng
và vị trí đặt công trình sẽ có nhiều những ngoại lực, nội lực, tải trọng tác động lên nó;
để công trình đƣợc bền vững và ổn định. Đơn vị tƣ vấn là ngƣời có nhiệm vụ giải
quyết bài toán này với trình độ chuyên môn của mình. Nó quyết định tới tuổi thọ công
trình cũng nhƣ sự an toàn cho ngƣời sử dụng.
Phƣơng án kiến trúc: Khi đƣa ra các phƣơng án thiết kế, phƣơng án kiến trúc chính
là diện mạo của công trình. Nó không đơn thuần là tính thẩm mỹ mà còn là sự hợp lý
về cách bố trí, trong không gian nhất định, mang lại cho công trình sự hài hòa. Giải
pháp kiến trúc thƣờng đƣợc lựa chọn dựa theo các điều kiện sẵn có và mong muốn của
khách hàng là CĐT. Trong các công trình thủy lợi, với quy mô lớn của công trình
phƣơng án kiến trúc là một dấu ấn, một biểu tƣợng của vị trí đặt công trình. Đối với
các công trình dân dụng, nó là không gian thoải mái cho ngƣời trực tiếp sử dụng.
Phƣơng án phòng chống cháy nổ: Mỗi công trình xây dựng đều phục vụ cho nhu cầu
của cong ngƣời. Sản phẩm xây dựng thƣờng có giá thành rất cao. Chính vì vậy để đảm
bảo an toàn cho ngƣời sử dụng và bản thân công trình, phƣơng án phòng chống cháy
nổ đƣợc đƣa vào trong nội dung thiết kế. Việc bố trí các dụng cụ cứu hỏa khi có sự cố
và việc nghiên cứu lựa chọn các loại vật liệu an toàn phải đƣợc thực hiện một cách

nghiêm túc.
Phƣơng án sử dụng năng lƣợng đạt hiệu suất cao: Ngày nay việc ứng dụng sức gió,
ánh sáng mặt trời chuyển hóa thành năng lƣợng đã trở nên phổ biến. Đơn vị tƣ vấn đƣa
ra các phƣơng án phù hợp để khách hàng lựa chọn, góp phần tiết kiệm năng lƣợng và

9


mang lại sự hiện đại, thân thiện cho công trình sử dụng. Bên cạnh đó còn là sự bố trí
hợp lý, tận dụng ánh sáng tự nhiên và không gian cho công trình.
Phƣơng án điện, cấp thoát nƣớc và thông gió – điều hòa không khí: Cần phải bố trí
khoa học và hợp lý để tạo ra không khí tốt nhất trong và ngoài công trình. Hệ thống
điện đảm bảo an toàn, mỹ thuật và đem lại sự tiện nghi trong sử dụng.
Giải pháp bảo vệ môi trƣờng: Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trƣờng, trong
quá trình thiết kế cần quan sát và nghiên cứu các yếu tố tự nhiên trong khu vực đặt
công trình. Để làm đƣợc vậy, các công trình cần đƣợc thiết kế, xây dựng và vận hành
theo những tiêu chuẩn nhất định. Cũng chính vì những tính năng này mà việc xây
dựng công trình xanh có thể giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời tạo ra một
môi trƣờng sống đảm bảo sức khỏe và hiệu quả hơn cho những ngƣời sử dụng. Không
khí ngày càng ô nhiễm bởi các tác động tiêu cực vào môi trƣờng. Do vậy việc đề ra
các giải pháp bảo vệ môi trƣờng hết sức cần thiết.
Tuổi thọ công trình: Các công trình xây dựng thƣờng có vốn đầu tƣ và công năng sử
dụng lớn, phục vụ cho mục đích của một số lƣợng lớn ngƣời sử dụng, đặc biệt các
công trình thủy lợi, thủy điện,... Các công trình lớn thƣờng có thời gian thi công kéo
dài vì vậy nếu phải bảo trì hoặc xây mới thƣờng gây ảnh hƣởng rất lớn. Chính vì vậy
cần phải quan tâm tới tuổi thọ của công trình sao cho có thể vận hành khai thác trong
một thời gian lâu dài nhất có thể. Để có thể kéo dài đƣợc tuổi thọ của các công trình,
nội dung tƣ vấn của ngƣời thiết kến bên cạnh việc đƣa ra phƣơng án kết cấu vững chắc
thì còn cần xem xét tời các loại vật liệu có độ bền cao phù hợp.
Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng đƣợc đơn vị thiết kế đƣa ra bằng hồ sơ dự toán

chi phí xây dựng công trình. Thể hiện chi tiết các hạng mục với đơn giá thích hợp, từ
đó đƣa ra đƣợc dự toán cho công trình. Với nguồn vốn của chủ đầu tƣ và mục đích đầu
tƣ xây dựng, chi phí xây dựng cho công trình cần phải thỏa mãn các điều kiện đƣa ra.

10


1.3 Tổng quan về chất lƣợng thiết kế các công trình xây dựng

1.3.1 Các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế xây dựng công trình ở nước ta hiện nay
1.3.1.1 Các tổ chức tư vấn trong nước

cùng với việc ra đời của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì
Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt chính sách, quy chế quản lý loại
hình hoạt độn

 Các doanh nghiệp Nhà nƣớc hoặc có vốn nhà nƣớc:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Bộ
Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc các Tổng công ty
Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc các UBND tỉnh và các Sở địa phƣơng
 Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Công ty Cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp Tƣ nhân
Công ty Liên doanh với nƣớc ngoài
Công ty Liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc
Văn phòng tƣ vấn nƣớc ngoài tại Việt nam
 Các tổ chức tƣ vấn khác:
11



Viện nghiên cứu và Trung tâm tƣ vấn trực thuộc Viện nghiên cứu
Trung tâm tƣ vấn trực thuộc Trƣờng đại học
1.3.1.2 Các loại hình tổ chức tư vấn quốc tế
Theo các quy định của luật pháp và thông lệ quốc tế thì các tổ chức tƣ vấn xây dựng
đƣợc hình thành dƣới các dạng sau:
Tập đoàn tƣ vấn đa quốc gia
Tập đoàn tƣ vấn
Công ty tƣ vấn chuyên ngành

1.3.2 Thực trạng công tác thiết kế các công trình xây dựng
Công tác QLCL công trình trong thời gian qua đã đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, các
CĐT và các đơn vị liên quan thực hiện ngày càng hiệu quả. Sự quan tâm chỉ đạo này
đã làm làm cho chất lƣợng thiết kế trở nên tốt hơn. Nhiều CTXD đã đƣợc thi công và
đƣa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đáp ứng đƣợc mục đích của CĐT, cũng nhƣ
thõa mãn đƣợc nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Đó là một động lực to lớn để làm nền
tảng cho sự phát triển chung của đất nƣớc.
Mặc dù vậy, vẫn còn những tồn tại, đó là những công trình có chất lƣợng kém, đƣa vào
vận hành khai thác trong một thời gian rất ngắn đã hƣ hỏng, xuống cấp. Điều này làm
lãng phí tiền của, không đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, ảnh hƣởng trực tiếp tới sự an toàn
của con ngƣời, gây ra bức xúc trong xã hội. Những điểm yếu kém trong chất lƣợng
thiết kế là do các CĐT, nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu giám sát và các đơn vị liên quan đã
không thực hiện đúng các quy định. Cụ thể, theo nghiên cứu thì thực trạng các nguyên
nhân còn tồn tại về công tác thiết kế thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
1.3.2.1 Giai đoạn lập dự án
Giai đoạn này thƣờng đƣợc thực hiện nhanh, do khối lƣợng các hạng mục công việc
chỉ là tạm tính, việc áp dụng đơn giá, định mức không phù hợp dẫn tới giá trị tổng mức
đầu tƣ mang tính chất khái toán và xuất hiện nhiều điểm không hợp lý về sau. Cùng
với đó là các thông tin, tài liệu điều tra về dự án còn thiếu sót, quy mô và kích thƣớc
12



cơ bản của từng hạng mục chƣa đầy đủ,... Các tồn tại này khiến cho giai đoạn phê
duyệt dự án sau này gặp khó khăn.
1.3.2.2 Giai đoạn khảo sát
Công tác khảo sát là một giai đoạn hết sức quan trọng đối với thiết kế xây dựng công
trình. Tuy vậy, do kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm về lĩnh vực này của ngƣời thực
hiện khảo sát còn nhiều hạn chế cho nên xuất hiện các sai sót. Không phát hiện đƣợc
một cách đầy đủ và chính xác về các phân vị địa tầng ở vùng xây dựng công trình.
Công tác khảo sát đôi lúc đƣợc thực hiện sơ sài, sử dụng kết quả của công trình lân cận
hay thực hiện nội suy quá nhiều từ một vài điểm có sẵn, việc làm một cách sơ sài cùng
với sự thiếu hiểu biết khiến kết quả đánh giá chỉ tiêu về cơ lý của đất bị sai lệch, không
điều tra đƣợc sự ảnh hƣởng của biến đổi địa chất cũng nhƣ tác động từ môi trƣờng.
Vì những tồn tại đó mà dẫn tới giải pháp thiết kế không phù hợp, công trình bị mất ổn
định gây hậu quả nghiêm trọng về ngƣời và của trong quá trình sử dụng. Thậm chí có
những công trình không thể tiến hành xây dựng đƣợc, buộc phải tiến hành khảo sát,
thiết kế lại, lãng phí rất nhiều thời gian, tiền bạc và sức lao động.
1.3.2.3 Giai đoạn thiết kế
Vì lý do khảo sát không đúng mà kéo theo việc thiết kế không đƣa ra đúng giải pháp
kiến trúc kết cấu làm cho công trình mất ổn định và hƣ hỏng nhanh khi đƣa vào sử
dụng. Mặt khác, dù tài liệu khảo sát đã đầy đủ và chính xác, nhƣng ngƣời thiết kế
không thực hiện đúng theo tài liệu khảo sát đó làm giảm chất lƣợng hồ sơ thiết kế.
Thiết kế mà không bám sát nội dung của quyết định đầu tƣ cũng nhƣ không phù hợp
với tổng mức đầu tƣ khiến cho quy mô, cấp công trình, vốn và diện tích sử dụng đất
sai lệch. Giá trị công trình khi hoàn thành vƣợt so với tổng mức đầu tƣ. Khi thiết kế
chƣa chú ý đến công tác thi công. Dẫn tới thiết kế mà thi công không thực hiện đƣợc
hoặc thậm chí không thể thi công.
Các vấn đề chuyên môn trong thiết kế nhƣ kiến trúc, kết cấu trong quá trình tính
toán bị sai lệch. Điều này làm cho sự ổn định của nền móng cũng nhƣ sự vững chắc


13


của toàn bộ công trình không đƣợc đáp ứng. Sẽ nhanh xuống cấp, hƣ hỏng khi đƣa vào
vận hành khai thác.
Bố trí, thiết kế dây chuyền công nghệ không tính toán trƣớc. Đặc biệt là đối với công
trình công nghiệp, khi thiết kế không đối chiếu với bản vẽ thiết kế công nghệ, cho nên
không thể lắp đặt thiết bị máy móc khi xây dựng xong. Dự án coi nhƣ không còn tính
hiệu ảnh. Ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các bên liên quan. Các bản vẽ kiến trúc và điện
nƣớc, cơ khí chƣa có sự thống nhất, chi tiết này chồng lên chi tiết kia.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, sẽ có các vấn đề nảy sinh, với các nhà
thầu tƣ vấn không có kinh nghiệm sẽ không lƣờng trƣớc đƣợc hết các vấn đề này. Và
chi phí cũng nhƣ tiến độ giải quyết các vấn đề phát sinh này sẽ vƣợt ngoài tầm ra kiểm
soát. Để bổ sung giải quyết các vấn đề này cũng khó khăn và phức tạp.
Khi thiết kế chƣa nắm bắt đƣợc mục đích và công năng sử dụng. Dẫn đến việc thiết
kế một cách máy móc. Có những hạng mục với kích thƣớc quá lớn hoặc quá bé. Vấn
đề này đi kèm với một thực trạng nữa đó là sự sao chép thiết kế. Thông thƣờng việc áp
dụng công trình tƣơng tự cũng rất có ích cho nhà thầu tƣ vấn, tuy nhiên trong một số
trƣờng hợp, vì điều kiện thời gian quá ngắn nên dẫn đến việc sao chép toàn bộ. Rõ
ràng mỗi công trình có một đặc điểm riêng và việc sao chép sẽ đem đến nhiều bất cập
khi sử dụng.
Các công trình khi thiết kế chƣa có sự thăm dò quan sát các công trình lân cận. Cho
nên bản thiết kế làm mất đi tính mỹ quan chung. Thận chí là ảnh hƣởng đến công năng
của các công trình bên cạnh.
Dự toán bị sai lệnh, thiếu sự cẩn thận trong tính toán. Việc điều chỉnh bổ sung đƣợc
đƣa ra muộn.
Sự trình bày bản vẽ cũng là một vấn đề còn nhiều tồn tại. Thực trạng hiện nay, do
quá trình thiết kế diễn ra qua nhiều lần chỉnh sửa nên các kích thƣớc quy định chung
về cỡ chữ, phông chữ không đồng nhất. Các nét vẽ nhiều màu sắc mà không hài hòa về
kích thƣớc nét nên sau quá trình in ấn sẽ khó quan sát.


14


1.3.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế xây dựng dưới giác
độ của các chủ thể
1.3.3.1 Đối với chủ đầu tư
CĐT xây dựng công trình là ngƣời (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là ngƣời đƣợc giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình. CĐT là ngƣời phải chịu trách
nhiệm toàn diện trƣớc ngƣời quyết định đầu tƣ và pháp luật về các mặt chất lƣợng, tiến
độ, chi phí vốn đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật.
Mặc dù mang trách nhiệm to lớn nhƣ vậy, nhƣng đã có nhiều công trình, CĐT chƣa
làm hết vai trò của mình. Trƣớc hết là quá trình ký kết hợp đồng TVTK, CĐT chọn
nhà thầu không mang tính khách quan, mà dựa vào lợi ích cá nhân. Đối với chất lƣợng
sản phẩm sản phẩm thiết kế, nhiều CĐT không quan tâm sát sao đặc biệt là khi sử
dụng vốn ngân sách. Họ chƣa thể hiện đƣợc trách nhiệm của mình trong việc sử dụng
vốn cũng nhƣ là hiệu quả đầu tƣ, dẫn tới việc coi nhẹ công tác TVTK lẫn thi công xây
dựng. Rõ ràng dƣới sự quản lý của các CĐT nhƣ vậy, chất lƣợng của thiết kế sẽ không
cao.
1.3.3.2 Đối cới các tổ chức tư vấn xây dựng
Các tổ chức TVTK giúp cho CĐT sử dụng vốn đầu tƣ một cách hiệu quả, đạt đƣợc
mục đích và hiệu quả đầu tƣ. Tổ chức TVTK phải là các đơn vị có chuyên môn, năng
lực đƣa ra các sản phẩm có chất lƣợng. Mặc dù vậy, trong nhiều trƣờng hợp sản phẩm
thiết kế xảy ra nhiều sai sót, phải điều chỉnh nhiều lần làm kéo dài thời gian hoàn
thành dự án, lãng phí vốn đầu tƣ và làm giảm chất lƣợng công trình (CLCT).
Bên cạnh các đơn vị tƣ vấn chuyên nghiệp với năng lực cao, thời gian gần đây do sự
phát triển trong lĩnh vực xây dựng, có nhiều các công ty tƣ vấn đƣợc hình thành. Sự
phát triển về số lƣợng làm xuất hiện sự cạnh tranh về chuyên môn, đây là một động
lực để năng lực của các đơn vị ngày càng đƣợc nâng cao. Nhƣng bên cạnh đó, trong số
các đơn vị tƣ vấn non trẻ này, tồn tại các công ty hình thành một cách vội vàng, không

có định hƣớng phát triển rõ ràng và có năng lực chuyên môn không đáp ứng đƣợc yêu
cầu.

15


Những tổ chức tƣ vấn hình thành một cách vội vàng và yếu kém về chuyên môn này
thƣờng tham gia TVTK mà không làm tròn đƣợc trách nhiệm của mình, vi phạm các
quy tắc về đầu tƣ, không có quy trình QLCL. Tất cả những điều này dẫn đến các sai
sót trong quá trình thiết kế. Các sai sót này nếu đƣợc phát hiện, thƣờng sẽ đƣợc sửa
chữa trong một điều kiện hạn hẹp về thời gian, chƣa thực sự khắc phục đƣợc vấn đề.
Mặt khác các sai sót về thiết kế thƣờng là những sai sót không dễ đề kiểm tra rà soát,
nếu những tồn tại này không đƣợc chỉ ra kịp thời sẽ đem lại hậu quả lâu dài cho dự án
xây dựng. Những nguyên nhân dẫn đến sai sót của tổ chức TVTK tuy khó phát hiện
nhƣng thƣờng là ví các lý do sau:
1.3.3.3 Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế
Nhìn chung công tác giám sát tác giả của TVTK hiện nay là chƣa làm hết trách nhiệm
và nghiêm túc. Chƣa thể hiện đƣợc vai trò chịu trách nhiệm đối với sản phẩm thiết kế
của mình.
Tƣ vấn khảo sát thực hiện công việc không nghiêm túc, sử dụng kết quả công trình lân
cận và nội suy quá nhiều từ các điểm có sẵn. Đây là vấn đề bất cập vì công tác khảo
sát rất quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến thiết kế, thi công xây dựng công trình.
Tƣ vấn giám sát là một công tác quan trọng trong QLCL. Tƣ vấn giám sát là ngƣời
đứng ra giám sát thi công, chấp thuận biện pháp thi công, kiểm soát hoạt động thi công
về cả khối lƣợng lấn chất lƣợng. Nếu trong quá trình thi công có vấn đề gì tại hiện
trƣờng cần đƣợc xử lý, tƣ vấn giám sát sẽ thay mặt CĐT thực hiện công việc này. Để
làm đƣợc nhƣ vậy, lực lƣợng tƣ vấn giám sát phải là những ngƣời có năng lực cùng bề
dày kinh nghiệm. Họ phải xử lý cả những vấn đề tổng thể lẫn chuyên sâu, mặc dù vậy
năng lực của tƣ vấn giám sát hiện nay chƣa thật sự đáp ứng đƣợc các nhu cầu đó.
Những ngƣời có khả năng đảm đƣơng công việc này cần phải đƣợc thu hút bằng chế

độ đãi ngộ phù hợp cùng đó là những quyền hạn trách nhiệm rõ ràng. Hiện nay có thể
nói lực lƣợng tƣ vấn giám sát tuy đông về số lƣợng nhƣng về chất lƣợng cần đƣợc
nâng cao hơn nữa. Bên cạnh năng lực, thì đạo đức nghề nghiệp cũng nhƣ vai trò trách
nhiệm cũng đang là một tồn tại, tƣ vấn giám sát chƣa bám sát công trình để gải quyết
các vấn đề phát sinh và cũng chƣa kiên quyết trong xử lý vi phạm trong quá trình thi
công xây dựng.
16


1.3.3.4 Đối với nhà thầu thi công xây dựng
Về cách tổ chức của một nhà thầu thi công xây dựng hiện nay đang chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu. Thiếu nhân sự ở các vị trí chủ chốt nhƣ chỉ huy trƣởng, cán bộ giám sát. Lực
lƣợng tham gia trong thực tế khác so với hồ sơ dự thầu.
Về năng lực chuyên môn còn những hạn chế, đọc bản vẽ, tổ chức thi công, kiểm soát
tiến độ,... Biện pháp thi công chƣa đúng với biện pháp thi công đƣợc đƣa ra trong hồ
sơ thiết kế.

17


×