Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với xu hướng tồn cầu hóa đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao tạo ra rất nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp. Khơng cịn được sự bảo hộ của nhà nước như trước đây khiến cho
các doanh nghiệp không chỉ đương đầu với sự cạnh tranh trong nước mà
còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trường quốc tế. Vì vậy các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải giành thắng lợi
trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có khơng ngừng đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín và
lòng tin trong lòng người tiêu dùng.
Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực xuất
khẩu cà phê trên thế giới, tổng kim ngạch hàng năm đóng góp cho nền kinh
tế quốc dân là đáng kể. Tuy nhiên trong vài năm gần đây vấn đề chất lượng
cà phê Việt Nam đang trong tình trạng báo động. Tỷ lệ hàng kém chất
lượng bị trả lại rất cao và chúng ta đang có nguy cơ đánh mất thị trường rất
lớn. Trước tình hình này khơng cịn cách nào khác là các doanh nghiệp phải
đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong xuất khẩu cà phê của
Viêt Nam, Công ty cổ phần tập đồn Thái Hịa đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn lao trong nền kinh tế thị trương cạnh tranh gay gắt
này. Để có thể tồn tại, đứng vững địi hỏi Cơng ty phải có những chiến lược
lâu dài và đúng đắn tập trung cho chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng trong xu thế cạnh
tranh cũng như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Cơng ty đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại CTCP
tập đồn Thái Hịa, em quyết định lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
chất lượng cà phê xuất khẩu ở Cơng ty cổ phần tập đồn Thái Hịa" làm
đề tại chun đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Với mục đích nghiên cứu giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng
cao chất lượng cà phê từ đó đưa ra mặt được, chưa được và cuối cùng là
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
xuất khẩu. Phạm vi nghiên cứu tại Tổng CTCP tập đồn Thái Hịa trong
vịng 4 năm đổ lại đây.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Tập đồn Thái Hòa
Chương II: Thực trạng chất lượng cà phê xuất khẩu của CTCP Tập đồn
Thái Hịa
Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu của
CTCP Tập đoàn Thái Hịa
Trong điều kiện thời gian thực tập có hạn và những hạn chế về mặt kiến
thức nên trong bài viết của e khơng khỏi có những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Thầy giáo và q cơng ty để chun đề thực
tập hồn thiện hơn.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI
1.
Giới thiệu Công ty
Thời điểm cách đây 13 năm, cà phê Việt Nam đang bị coi là “kẻ xa
lạ”. Thậm chí cà phê Arabica cịn bị “kì thị” đến mức nếu người mua phát
hiện cà phê Robusta có trộn cà phê Arabica thì sẽ bị từ chối. Trong bối
cảnh đó, với lịng tin vào sự thành công rằng Việt Nam là nước có khí hậu
nhiệt đới, mọi điều kiện đất đai đều phù hợp để phát triển cà phê Arabica
tháng 3/1996 ông Nguyễn Văn An đã quyết định thành lập công ty riêng để
thực hiện mong muốn cháy bỏng: Tạo dựng thương hiệu cà phê Arabica
của vùng đất Phủ Quỳ danh tiếng.
Công ty TNHH Sản Xuất & TM Thái Hoà được thành lập theo giấy
phép số 2335/GP – UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
04/03/1996 đăng ký kinh doanh số 048176 do sở kế hoạch và đầu tư cấp
ngày 12/03/1996.
-
Tên giao dịch: Công ty SX & TM Thái Hoà
-
Tên tiếng anh: Thai Hoa production and Trading company Limited
-
Tên viết tắt: T.H Co., Ltd
-
Đơn vị quản lý: Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
-
Giám đốc công ty: Nguyễn Văn An
-
Tổng số nhân viên khi mới hình thành là: 67 người.
-
Tổng số vốn là 55 tỷ đồng
-
Trụ sở: D21, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
-
Tel: (84-4).5761332 - Fax: (84-4).8520507
-
Email:
-
Website: http:// www.thaihoacoffee.com
-
Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và xuất khẩu cà phê.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.
Giai đoạn 1996 – 2006 - Mở tương lai Arabica Việt Nam
Trong 10 năm này, Thái Hoà đã cam kết với chính mình, với cộng
đồng: Ln phấn đấu cho nguyên tắc bền vững. Điều này được thể hiện
trong mọi chiến lược, hoạt động của Thái Hoà, từ sản phẩm đến quan hệ
đối tác, hoạt động xã hội. Trong giai đoạn này Thái Hoà đã mở rộng được
nhiều nhà máy và chi nhánh cụ thể như:
- Tháng 6/1997: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu
tiên tại Hà Nội
- Tháng 12/1998: Nhà máy Nghệ An sử dụng công nghệ chế biến
ướt đi vào hoạt động, nay là Cơng ty Thái Hồ Nghệ An
- Tháng 10/1999: Xây dựng nhà máy chế biến ướt thứ 2 tại Lâm
Đồng, nay là Cơng ty Thái Hồ Lâm Đồng
- Tháng 9/2000: Xây dựng nhà máy chế biên cà phê Liên Ninh. Với
sự kiện này, Thái Hoà trở thành nhà xuất khẩu số 1 Việt Nam về cà phê
Arabica
- Tháng 8/2001: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê ướt thứ 3 tại
Khe Sanh (Quảng Trị)
- Tháng 3/2002: Mở chi nhánh tại TP HCM
- Tháng 2/2003: Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở chi nhánh tại
Sơn La
- Tháng 2/2004: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo
(Quảng Trị), nay là Cơng ty Thái Hịa Quảng Trị
- Tháng 6/2005: Thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà
máy chế biến cà phê tại Đồng Nai
- Tháng 6/2006: Thành lập Cơng ty Thái Hồ Lào-Việt và Cơng ty
Thái Hồ Thừa Thiên – Huế.
Thái Hồ được đánh giá là có cơng lớn trong việc đưa cà phê
Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ra thị trường thế giới.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Minh chứng là Thái Hoà đã chinh phục được khách hàng khó tính Nhật
Bản và tiến hành xuất khẩu cà phê sang Mĩ, EU, Trung Đông.
2.2.
Giai đoạn 2007 đến nay - Thái Hoà bước ngoặt vươn lên
Năm 2007, khởi đầu cho giai đoạn phát triểnt thứ hai của Thái Hoà,
đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự chuyển biến mạnh mẽ của Thái
Hoà trên mọi phương diện. Từ chỗ là một cơng ty có các thành viên theo
tính chất hành chính, Thái Hồ đã chuyển đổi thành công ty mẹ - con theo
quan hệ kinh tế. Mơ hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho Thái Hoà phát
triển với tốc độ cao. Trong lĩnh vực kinh doanh chủ đạo là đầu tư phát triển
nông nghiệp, Thái Hoà triển khai những dự án lớn về trồng và chế biến cao
su, cà phê ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ngồi ra Thái Hồ cịn mở
hướng mạnh mẽ sang các lĩnh vực mới như khách sạn, du lịch, xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng, làm thủy điện,…
Vào tháng 5/2007 Thái Hoà đã xây dựng thêm nhà máy cà phê Lâm
Đồng.
Tháng 1/2008 thành lập công ty cổ phần An Giang
Cam kết: Luôn phấn đấu cho nguyên tắc bền vững, hiện nay Thái
Hoà đã xây dựng thành công thương hiệu cà phê Arabica Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Những dự án lớn về phát triển cà phê trang trại, những nhà
máy chế biến cà phê thành phẩm lớn với công nghệ hiện đại đã đưa công ty
Thái Hồ vươn lên chiếm vị trí số 1 Việt Nam trong sản xuất, chế biến và
kinh doanh cà phê Arabica.
Một chuyển biến mang tính chất bước ngoặt nữa là: Cơng ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Thái Hồ đã được đổi tên thành Cơng ty cổ phần
tập đồn Thái Hoà theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103024767 ngày
19 tháng 05 năm 2008 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
-
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
-
Tên tiếng Anh: Thai Hoa Group Joint Stock Company
-
Tên viết tắt: Thaihoa Group.,Jsc
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Vốn điều lệ tính tới thời điểm tháng 6/2008 là 350.000.000.000đ
-
Ngành nghề kinh doanh:
+ Trồng cây cà phê, trồng rừng, trồng cây lâu năm
+ Sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ Chế biến nơng sản
+ Mua bán hàng lương thực thực phẩm
+ Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
+ Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Kinh doanh nhà ở
+Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ Vận tải hàng hóa
+ Đẩu tư, kinh doanh khu cơng nghiệp, trung tâm thương mại
+ Kinh doanh cho thê kho hàng, nhà xưởng sản xuất thiết bị văn
phòng
+ Du lịch, kinh doanh khách sạn nhà nghỉ
+ Tư vấn đầu tư, đấu thầu.
Hiện nay, hệ thống khách hàng của Thái Hoà bao gồm các nhà rang
xay lớn và rộng khắp thế giới đã bảo đảm đầu ra ổn định với số lượng lớn.
Khách hàng mục tiêu của Thái Hoà là chinh phục khách hàng khó tính
Châu Âu. Một số khách hàng nước ngồi lớn có thể kể đến như: Nestle, tập
đồn cà phê Walter Matter, SunWah, Atlantic, Bero, Sucafina, Icona,
Mercon, Intercon, Itochu, Volcafe, Sucre Export…
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Các Cơng ty con
Thái Hồ là doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - con,
các cơng ty con như:
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chun đề tốt nghiệp
- Cơng ty Thái Hồ - Nghệ An
- Huế (Thai Hoa Thua Thien-Hue
(Thai Hoa Nghe An Company Ltd) Company Ltd) A Lưới, Thừa Thiên
Tây Hiếu, Nghĩa Đàn, Nghệ An
Huế
- Cơng ty Thái Hồ - Quảng Trị
- Cơng ty Thái Hoà Lào - Việt (Thai
(Thai Hoa Quang Tri Company
Hoa Lao – Viet Company Ltd)
Ltd) Khu thương mại Lao Bảo, Pakse, Champasak, Laos DPR
Quảng Trị, Lao Bảo Trade Zone,
Quảng Trị
- Cơng ty Thái Hồ – LâmĐồng
-Cơng ty xây lắp Khe Sanh(Khe
(Thai Hoa Lam Dong Company Ltd) Sanh Construction Company Ltd)
Lâm Hà, Lâm Đồng
Khe Sanh, Quản Trị
- Công ty xuất nhập khẩu cà phê An - Cơng ty Thái Hồ – Hồ Bình
Giang(Thai Hoa Dong Nai company (Thai Hoa Hoa Binh Company Ltd)
Ltd) KTC Tam Phước, Huyện Long Lạc Sơn - Hồ Bình
Thành, Đồng Nai
Cơng ty Thái Hồ - Thừa Thiên
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các công ty con
Chức năng:
Là một trong các tổ chức hoạt động kinh doanh
Trực tiếp sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
- Cung cấp sản phẩm cho tổng công ty và kinh doanh các mặt hàng
của công ty trên thị trường.
- Chịu sự điều hành của Tổng Công ty đối với vấn đề liên quan đến lợi
ích của Tổng Cơng ty thậm chí việc thun chuyển lãnh đạo nhân sự vẫn
do Tổng cơng ty điều phối.
- Ngồi ra cịn phải thực hiện tốt chu trình chất lượng cà phê để cà phê
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo sản xuất ổn
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
định về chất lượng và dần nâng cao số lượng qua kinh nghiệm tích luỹ, tạo
điều kiện để đảm bảo sản xuất chế biến.
- Không chỉ thế các công ty sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm
(đồ uống) cịn có nhiệm vụ tìm kiếm bạn hàng để mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới, khẳng định chất lượng hàng hoá
để nâng cao thương hiệu cà phê đồ uống của cà phê Thái Hoà nhất là thị
phần trong nước.
Quyền hạn:
- Có quyền đưa ra các khuyến nghị, đề suất để tham mưu cho cơng ty
Tổng.
- Có quyền hoạt động độc lập. Đề phịng trường hợp cơng ty Tổng gặp
vấn đề về tài chính thì khơng bị ảnh hưởng.
3.2. Các chi nhánh
Chi nhánh TP. HCM (Branch in Ho Chi Minh) 386 Cao Thắng, F.12,
Q.10, TP. HCM.
Chi nhánh Sơn La (Branch in Sơn La) 408 Trần Đăng Ninh, Thị xã
Sơn La, Sơn La.
Chi nhánh Điện Biên (Branch in Dien Bien) Xã Mường Ẳng, huyện
Tuần Giáo, Điện Biên Chức năng.
Trực tiếp sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ
hàng theo yêu cầu của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Chức năng:
Là nơi giao dịch của công ty con và Tổng công ty.
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh các mặt hàng của công ty
- Chịu sự quản lý của công ty .
- Các chi nhánh giúp công ty hoạt động ở những vùng địa lý khác
nhau
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Quyền hạn:
- Sử dụng các nguồn lực cần thiết của công ty.
- Giao dịch tự do trong một chừng mực nhất định
3.3.
Bộ máy quản trị của Công ty
Sơ đồ 1. Bộ máy quản trị của Công ty
Nguồn: Phịng hành chính
3.3.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám Đốc
Chức năng
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành tồn bộ mọi hoạt động sản xuất,
KD tồn Cơng ty.
Nhiệm vụ:
-
Chỉ đạo tồn bộ Cơng tác tài chính, Ngân hàng, chỉ đạo trực
tiếp
- Xây dựng chính sách chất lượng và phổ biến cho tồn thể CBCNV
của Cơng ty thơng hiểu và thực hiện
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện, duy trì và liên tục cải
tiến Hệ thống QLCL
- Định kì tổ chức các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về tính hiệu lực
của HTQLCL.
Quyền hạn:
- Chỉ định cho cán bộ dưới quyền thi hành các quyết định.
- Đưa ra các quyết định khen thưởng ký luật,…
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó TGĐ
Chức năng:
Kiểm sốt mọi hoạt động tài chính, mọi hoạt động thu chi tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các loại tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Kí duyệt các chứng từ ban đầu và các báo cáo để gửi các cấp
- Theo dõi tổng hợp các chỉ tiêu lớn: doanh thu, chi phí, giá thành, nộp
ngân sách
- Lập các dự án kinh tế, đầu tư
- Cùng các phòng liên quan thương thảo các hợp đồng lớn, hợp đồng
ngoại. Giám sát, ký duyệt các chứng từ thuộc lĩnh vực TCKT.
Quyền hạn:
- Sử dụng nguồn lực dưới quyền
- Tham mưu cho tổng giám đốc và đơi khi cịn đưa ra các quyết định
quan trọng.
3.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng
+) Phòng Tổ chức hành chính
Chức năng:
Quản lý trực tiếp cơng tác tổ chức hành chính văn phịng trong tồn cơng
ty.
Nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện các chế độ chính sách.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, cơng văn, thư từ
báo chí, phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt CBCNV theo yêu
cầu công việc của từng bộ phận.
- Xây dựng định mức tiền lương chung của công ty, theo dõi quản lý,
thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động, tổ chức, sắp xếp
các cuộc họp, hội nghị lớn của cơng ty,…
Quyền hạn:
-
Có quyền địi hỏi giấy tờ đúng quy định đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Trong trường hợp thấy khơng hợp lý thì có quyền đề suất với
cấp trên.
-
Một số hoạt động khơng có văn bản của phịng hành chính thì sẽ
khơng có hiệu lực.
+) Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu
Chức năng: Tổ chức, quản lý điều hành công tác kinh doanh xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
- Phụ trách về các quan hệ quốc tế, việc liên hệ giao dịch với khách
hàng, quan hệ với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.
- Tìm kiếm và khai thác khả năng đầu tư từ bên ngồi.
Quyền hạn:
Có quyền địi hỏi các thơng tin cần thiết và sử dụng các thiết bị cần
thiết cho hoạt động tìm hiểu thị trường.
+) Phịng Kế tốn:
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp.
- Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập
khẩu và các định mức trong sản xuất.
- Kiểm sốt chi phí, thanh tốn tiền lương cho cơng nhân.
- Kiểm tốn, hạch tốn theo pháp lệnh
Quyền hạn:
- Có quyền xuất chi hay khơng.
- Địi hỏi các giấy tờ cần thiết liên quan tới việc thu chi của doanh
nghiệp.
4. Kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
169.546.358.725
247.830.033.840
801.357.697.417
810.367.852.369
Trong đó: doanh thu xuất khẩu
154.798.679.268
235.457.088.956
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 169.546.358.725
247.830.033.840
801.357.697.417
810.367.852.369
Giá vốn hàng bán
157.620.199.183
214.124.325.931
703.346.003.684
660.128.753.462
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
11.926.149.542
33.705.707.909
98.011.693.733
150.239.098.907
Doanh thu hoạt động tài chính
450.833.194
366.097.758
614.525.549
39.724.359.971
Chi phí tài chính
3.973.720.911
6.975.932.194
22.228.235.854
30.598.555.755
Trong đó: chi phí lãi vay
3.973.720.911
6.952.200.311
Chi phí bán hàng
934.678.739
697.989.916
3.564.659.119
1.708.910.562
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.259.639.653
3.877.988.584
6.478.890.531
5.467.582.622
lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
5.155.403.433
22.519894.972
66.354.433.778
152.116.408.939
Thu nhập khác
1.259.310.000
2.091.582.935
1.075.159.778
1.982.463.512
1.952.302.703
649.785.500
445.126.378
425.374.278
1.537.337.134
776.613.065.745
798.387.121.274
Các khoản giảm trừ
Chi phí khác
19.150.008.087
25.678.123.479
Lợi nhuận khác
1.259.310.000
139.280.232
tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
6.414.713.433
22.659.175.204
66.779.808.056
153.653.746.073
Chi phí thuế TNDN hiện hành
1.796.119.716
6.344.569.057
18.698.346.256
43.023.048.900
48.081.461.800
110.630.697.173
Lợi nhuận sau thuế thu nhập dn
4.168.593.627
16.314.606.147
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005-2008
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét: Nhìn một cách tổng quát ta thấy rằng, hầu như các chỉ tiêu
năm 2008 đều vượt so với năm 2007,2006,2005 chứng tỏ quy mô hoạt
động của công ty ngày càng mở rộng, kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên có chỉ tiêu thu nhập khác thì năm 2007, 2008 thấp hơn năm 2006
lần lượt là:
=48,6%
=5,22%
Năm 2008 các loại chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp chi
phí khác của doanh nghiệp đều giảm so với năm 2007. Cụ thể chi phí bán
hàng giảm:
1.855.748.557
=52,06% tương ứng với giảm
đồng
,
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
giảm:
=15,61% tương ứng với giảm 1.011.307.909
đồng, chi phí khác giảm:
=31,5% tương ứng giảm
204.659.122 đồng.
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là xuất khẩu cà phê nhân.
Điều này được thể hiện rất rõ trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ
thể năm 2005, 2006, 2007, 2008 xuất khẩu chiếm 91,3%, 95%, 96,91%,
98,52%. Chứng tỏ cả bốn năm lĩnh vực xuất khẩu chiếm vị trí chủ đạo
trong việc tạo ra doanh thu cho tồn cơng ty.
Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong khi chi phí
giá vốn năm 2008 lại giảm kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2008 đã tăng:
=1,11% tương
ứng gần 9 tỷ đồng.
Hoạt động tài chính của năm 2008 mạnh hơn so với năm 2007 được
thể hiện qua hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí tài chính. Cả hai chỉ tiêu đều
tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu là:
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
=98,45% lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
tài chính là:
=92,73%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều từ năm 2005 đến
năm 2008 với tốc độ tăng lần lượt là: 74,45%, 66,7%, 56,53% chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên tốc độ
tăng qua các năm có xu hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần chú ý tới vấn
đề này.
Tóm lại: Thái Hồ đã có bước phát triển khổng lồ trong các năm gần
đây. Từ mức lợi nhuận là tỷ giờ đã lên hàng trăm tỷ mỗi năm. Khẳng định
lần nữa việc kinh doanh của Thái Hồ có hiệu quả ngày càng cao.
5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng cà phê
5.1. Luật pháp chính sách
Nhà nước có những điều tiết, hỗ trợ, tổ chức tốt việc tiêu thụ cà phê
như giảm thủ tục xuất nhập khẩu, đảm bảo tự do lưu thông tiêu thụ. Điều
này có ý nghĩa rất to lớn đối với DN xuất khẩu. Ngồi ra việc đưa cơng
nghệ sản xuất tiên tiến vào nơng nghiệp, nơng thơn; có chính sách điều
chỉnh hợp lý việc sử dụng quỹ đất đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
đảm bảo cho việc trồng và thu hoạch cà phê diễn ra thuận lợi, nâng cao
chất lượng nguyên vật liệu.
Nhà nước quy định mặt hàng cà phê phải được ghi vào danh mục bắt
buộc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi thông quan và cà phê xuất
khẩu phải có chứng nhận kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 4193:2005. Bên cạnh đó, cần phải kiểm tra chất lượng hoạt động
của các xưởng chế biến cà phê mà các công ty đang có, cà phê xuất xưởng
phải được phân loại và có giấy kiểm tra chất lượng của xưởng. Trước yêu
cầu của thị trường cạnh tranh và quy định của nhà nước hiện nay Thái Hòa
đã áp dụng TCVN 4193: 2005 một tiêu chuẩn quy định về chất lượng cà
phê, xếp hạng số lỗi trong sản xuất cà phê. Thông qua tiêu chuẩn này sẽ
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp cho chất lượng cà phê của Công ty đáp ứng được yêu cầu của các
khách hàng khó tính, hạn chế được tình trạng bị ép cấp, ép giá, tăng giá trị
xuất khẩu.
Theo Nghị quyết 420 của Hội đồng cà phê quốc tế (ICO), được
thông qua vào tháng 5/2004, các thành viên xuất khẩu phải biểu thị trong
khung 17 của tất cả các chứng chỉ xuất xứ (C/O) từ ngày 1/6/2004 các
thông tin về chất lượng cà phê xuất khẩu với số lỗi và hàm lượng ẩm (nghĩa
là phải tự nguyện ghi lên C/O những thông tin chính về chất lượng cà phê
xuất khẩu của mình) cần tổ chức chuyển giao đến nông dân trồng cà phê
những yêu cầu kỹ thuật đối với các khâu chăm sóc vườn cây, thu hái, chế
biến và tổ chức nông dân cà phê dưới các hình thức nhóm hộ, câu lạc bộ,
hợp tác xã dịch vụ để có điều kiện chuyển giao kỹ thuật hiệu quả,...
Tuy nhiên trong năm 2008 vừa qua một số chính sách của nhà nước
đã có ảnh hưởng tiêu cực đến các DN nói chung, các DN cà phê nói riêng
và Thái Hịa cũng khơng nằm ngoại lệ sự ảnh hưởng này. Đó là chính sách
tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Lãi suất của các Ngân Hàng đồng loạt
tăng doanh nghiệp phải vay với mức lãi 1,45% tới 1,7%. Trong khi đó, giá
bán lại tăng chỉ có 25-26%; tức chỉ tính riêng chênh lệch giữa giá thành với
giá bán ra, doanh nghiệp đã lỗ 15%. Ngoài ra, doanh nghiệp còn lỗ về tỷ
giá lên tới 2,5 - 2,7 triệu đồng/tấn điều nhân. Riêng về tỷ giá giữa đồng
Việt Nam và Đơ la Mỹ, thì DN cứ xuất khẩu 1.000 tấn cà phê thì lỗ ít nhất
1 tỉ đồng. Điều này rất khó cho DN thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
Không những thế việc lãi suất ngân hàng nhà nước tăng làm việc thu hoạch
cà phê bị ngưng trệ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hạt.
5.2. Điều kiện tự nhiên
Cà phê là loại đồ uống rất được ưa thích trên khắp thế giới hiện nay.
Là sản phẩm nhiệt đới nhưng lại được tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới.
Trong hạt cà phê nhân giống thường chứa 1- 2,5% cafein có tác dụng kích
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chun đề tốt nghiệp
thích thần kinh ngồi ra cịn có các chất dinh dưỡng cho cơ thể như đường,
Protein, các sinh tố B (B1, B2, B6…),
Hiện nay nguồn cà phê của Tổng cơng ty gồm có 2 loại chủ yếu đó là
cà phê chè (Arabica) và cà phê vối (Robusta).
Cà phê chè (Arabica) ưa khí hậu mát và hơi lạnh ánh sáng nhẹ, mơi
trường im gió nhiệt độ thấp (khơng dưới 0oC) chủ yếu trồng ở các tỉnh
miền Núi phía Bắc. Cà phê chè có hương vị thơm ngon được nhiều người
ưa chuộng giá cao gấp 1.5 lần các loại cà phê khác.
Cà phê Robusta ưa khí hậu nhiệt đới thuần (ánh sáng dồi dào) nóng
ẩm quanh năm, nhiệt độ không dưới 7oC và được trồng ở Miền Nam. Cà
phê dễ trồng nhưng phẩm chất không cao.
Trong xu hướng thế giới sử dụng những sản phẩm nơng nghiệp sạch,
Thái Hồ xác định chất lượng NVL tốt phải bắt đầu ngay từ khâu canh tác,
đây là đầu nguồn của cà phê chất lượng cao. Thái Hoà sử dụng phân hữu
cơ để phát triển cà phê bền vững. Trồng cây che bóng hợp lý theo hướng đa
dạng sinh thái, giữ ẩm, chống bốc hơi nước trong mùa khơ, chống xói mịn
trong mùa mưa, thực hiện trồng xen cây phủ đất và tủ gốc cho cà phê, mật
độ trồng cà phê là 5.000 cây/ha, hạn chế thuốc hóa học trong phịng trừ sâu
bệnh mà chủ yếu áp dụng phòng trừ tổng hợp.
Để ổn định chất lượng và số lượng nguyên liệu cà phê, Thái Hồ lựa
chọn các vùng có điều kiện tốt nhất cho phát triển cà phê Arabica. Cụ thể
như:
- Điện Biên thuộc phía Tây dãy Hồng Liên Sơn khí hậu có hai mùa là
mùa đơng lạnh và khơ, mùa hè nóng và nhiều mưa. Điện Biên nằm giữa 21 o
và 22o45’ vĩ độ Bắc, lượng mưa hàng năm 1.552 mm và mùa đông kéo dài
từ tháng 6 tới tháng 10. Độ ẩm trung bình, mực nước ngầm khơng sâu,
mạng lưới sơng suối phong phú. Thái Hoà đã phát triển 5.000 ha cà phê
Arabica.
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phủ Quỳ, nằm trong vùng cà phê miền trung, được xem là vùng cà
phê truyền thống, cây cà phê Phủ Quỳ đã được trồng rất sớm, ngay từ năm
1910. Cà phê Phủ Quỳ có thể nói là cái nôi của cà phê Việt Nam. Mặc dù
chỉ có độ cao 100 m so với mặt nước biển, khí hậu mùa hè gió mùa, mùa
đơng có gió lạnh nhưng chất lượng cà phê của Phủ Quỳ đạt mức khá đặc
biệt. Phủ Quỳ là vùng cà phê mà Thái Hoà xây dựng nhà máy chế biến ướt
đầu tiên. Hiện nay Cơng ty đang có hơn 10000 ha cà phê ở đây.
- Vùng Sơn La có hệ thống núi bao quanh các bồn địa, cao nguyên,
nơi thích hợp cho cà phê Arabica. Ở độ cao 600m trên mực nước biển, đất
đỏ đá vơi địa tầng dày và phì nhiêu, trong vùng 21 o 00 – 22o 00 vĩ độ Bắc,
vùng cà phê Sơn La có vị trí địa lý tương tự như vùng cà phê danh tiếng ở
Sao Paulom, Milas Gerais của Braxin. Khí hậu Sơn La nóng và nhiều mưa
vào mùa hạ, lạnh và khô vào mùa đông. Cây cà phê sinh trưởng tốt, cho sản
lượng cao.
- Tỉnh Hòa Bình nằm ở cuối vùng Tây Bắc, giáp với vùng dun hải
miền Trung, có nhều vùng bán Sơn địa thích hợp với cà phê Arabica. Đây
là vùng đất nâu đỏ trên đá vôi với độ cao 600m trên mực nước biển, khí
hậu ơn hịa. Hiện Cơng ty đã phát triển khoảng 2000 ha cà phê Arabica.
- A Lưới là vùng cà phê cực nam của miền địa lý khí hậu phía Bắc, rất
phù hợp với cây cà phê Arabica. A Lưới là một thung lũng rộng chạy dọc
theo con sông Rào Nái nằm giữa những ngọn núi của dãy Trường Sơn. Đất
vùng A Sầu – A Lưới có 12.794 ha, trong đó đất feralit trên phiến thạch
5.390 ha. Đất feralit phù sa cổ 4.480 ha có độ dốc từ 3 o -8o, trong đó 3.114
ha có tầng dày trên 100cm. Về mặt thổ nhưỡng, A Lưới có diện tích khá
lớn có thể trồng cà phê Arabica. Khí hậu A Lưới tương đối lạnh về mùa
đơng, nhiệt độ trung bình khoảng 16oC – 19oC, trên ngưỡng 15oC, khá
thuận đối với cây cà phê. Theo hướng bền vững của cơng ty thì vùng này
có cây che bóng, bón phân hữu cơ và chế biến ướt cho sản phẩm có chất
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng cao. Hiện nay Công ty đã phát triển 3.000 ha cà phê Arabica tại A
Lưới.
Nhận thấy một thực tế diễn ra là do mưa đến sớm và mưa nhiều đợt
trong năm nay nên cho đến nay, cà phê đã có quả chín. Sau đó lại có một
loạt quả xanh to và nhỏ và vẫn đang còn đợt ra hoa. Như vậy, cà phê năm
nay ra hoa nhiều đợt không tập trung sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hạt và
cà phê chín q rài rác nên khơng đủ nhân công để thu hoạch dẫn đến giảm
sản lượng vì cùng một lúc có cả quả chín, xanh và non.
5.3. Thị trường cà phê
Trong năm 2008 Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà
phê. Lượng cà phê thế giới xuất khẩu ước tính đạt 8,87 triệu bao trong
tháng 12 năm 2008, tăng so với 7,51 triệu bao cùng kỳ năm 2007. Lượng
xuất khẩu trong 3 tháng đầu niên vụ 2008/09 (từ tháng 10 đến 12/2008) đã
tăng từ 21,8 triệu bao cùng kỳ niên vụ trước lên 23,1 triệu bao niên vụ này,
tương đương với mức tăng 5,8 %.
Bảng 2: Các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới
Tên nước
xuất khẩu
Loại
cà phê
Brazil
A/R
Colombia
A
Indonesia
R/A
Peru
A
Uganda
R/A
Việt Nam
R
Tổng lượng cà
phê thế giới
xuất khẩu
Lượng xuất khẩu
(Đơn vị: Bao 60 kg)
T10 đến
01/2008 đến
Riêng T12/2008
T12/2008
12/2008
3.214.366
9.174.735
29.241.550
1.006.971
2.761.123
11.085.375
400.000
1.175.000
5.404.067
336.080
1.407.423
2.448.032
298.978
745.274
3.311.310
2.259.752
3.884.745
16.113.972
8.867.198
23.073.716
96.622.078
Mặc dù được đánh giá là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên
thế giới về số lượng xuất khẩu nhưng cà phê chúng ta vẫn bị lép vế về giá
so với sản phẩm cùng loại của các nước khoảng 10%. Nguyên nhân chính
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47
Chuyên đề tốt nghiệp
của tình trạng này do chất lượng sản phẩm của ta còn thấp hơn sản phẩm
các nước rất nhiều. Theo Tổ chức cà phê thế giới (ICO), tính đến tháng
3.2007, cà phê có nguồn gốc từ Việt Nam bị thải loại chiếm tới 88% cà phê
thải loại của thế giới, tăng 19% so với 6 tháng trước đó. Có thể thấy ngun
nhân của tình trạng này xuất phát từ những diễn biến thất thường của thời
tiết, sự thối hố của nguồn đất thì tâm lý nóng vội của người nông dân
phát triển ồ ạt, bộc phát nhằm tăng diện tích trồng và sản lượng cà phê
nhưng khơng đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phụ thuộc vào tập quán canh tác
thu hái.
Trước tình trạng giá cả lên xuống thất thường việc thực hiện các hợp
đồng với bạn hàng của Thái Hồ gặp nhiều khó khăn. Khi giá cả lên nhiều
người nông dân, đại lý gom hàng không bán ra. Khiến cho Thái Hoà thiếu
nguyên vật liệu để sản xuất. Chưa kể phần lớn người nông dân không biết
bảo quản khiến cho hạt bị ẩm mốc ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Một số
nông dân tranh thủ lúc giá lên bẻ cà phê sớm khiến cho hạt cà phê bị non,
chất lượng hạt khơng đủ kích cỡ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng hạng bị trả
về nhiều.
Hiện nay Thái Hoà là nhà xuất khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam,
thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm cà phê của
Thái Hồ có mặt ở thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Đông. Tại Việt
Nam.
Tại thị trường nội địa sản phẩm cà phê của Thái Hồ cịn khiêm tốn
là bởi chính sách tập trung xây dựng thương hiệu cà phê nhân trên thị
trường quốc tế trong suốt những năm vừa qua. Hiện nay Thái Hoà đang đẩy
mạnh chiếm lĩnh thị trường trong nước với đa dạng sản phẩm cà phê tiêu
dùng.
+ Thị trường xuất khẩu cà phê chính của Thái Hồ
Hiện tại, sản phẩm Cà phê của Thái Hoà được tiêu thụ ở trên 40
nước và vùng lãnh thổ thuộc 4 châu lục. Trong đó, các thị trường chính Mĩ,
Đồng Thị Thanh Thuỷ
Lớp: QTCL 47