Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại bệnh viện Gang Thép,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Đoàn Thị Phượng Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài:
“Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bệnh viện Gang Thép,
tỉnh Thái Nguyên”của tác giả đã hoàn thành.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn
Trọng Hoan – Trường Đại Học Thủy Lợi đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh
tế và quản lý, Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức chuyên môn quý báu trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn những người thân trong gia đình, tập thể lãnh đạo phòng Tài chính
Kế toán, các cán bộ phòng kế toán và Ban quản lý dự án của Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên đã động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và


hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu và các thầy giáo, cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Đoàn Thị Phượng Liên

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. ...................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong các đơn vị sự nghiệp công lập. ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ............................................. 5
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 9

1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự
nghiệp công lập.............................................................................................................. 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................. 27
1.2. Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong các
đơn vị khác và bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên............. 33
1.2.1.Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của các
đơn vị khác .................................................................................................................... 33
1.2.2.Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ........................... 34
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN………………...…………38
2.1. Khái quát về Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ................................................. 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 38
2.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và huy động vốn cho đầu tư của Bệnh viện
Gang Thép Thái Nguyên trong giai đoạn 2014-2017: .................................................. 47
2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................ 48

iii


2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ............................................... 48
2.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên. ............................................................................. 53
2.2.3. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 57
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện
Gang Thép tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 60

2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện
Gang Thép Thái Nguyên ............................................................................................... 73
2.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên…………………………………………………………..………………71
2.3.1. Những kết quả đạt được: ..................................................................................... 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 82
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢNTẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN .............................................. 83
3.1. Phương hướng đầu tư và quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh
viện Gang Thép Thái Nguyên ....................................................................................... 83
3.1.1. Phương hướng đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
đến năm 2020 và dự báo đến năm 2025 ....................................................................... 83
3.1.2. Quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên trong những năm tới ........................................................................................ 87
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ............................................................. 90
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ............................................ 90
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ............................................. 96
3.2.7.Các giải pháp khác ............................................................................................. 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 113
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đội ngũ nhân lực của bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên tính đến hết ngày

31/12/2017…………………………………………………………………………….40
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên năm 2017 ................................................................................................. 45
Bảng 2.3. Nguồn vốn đầu tư của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ......................... 47
Bảng 2.4. Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng mà ban quản
lý Bệnh viện Gang Thép đang áp dụng ......................................................................... 54
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2014-2017........ 58
Bảng 2.6. Tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh viện .................. 59
Gang Thép Thái Nguyên từ năm 2014 đếntháng 12/2017 ............................................ 59
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện chi phí di dời, bố trí nơi làm việc và nơi điều trị cho
người bệnh năm 2014-2017 ........................................................................................... 60
Bảng 2.11. Quy định về thời gian tối đa quyết toán dự án hoàn thành ......................... 71
Bảng 2.12. Tình hình thẩm tra, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư............................... 71
và được phê duyệt quyết toán từ năm 2014 đến hết ngày 31/12/2017 .......................... 71
Bảng 2.13.Tình hình kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại bệnh viện
Gang Thép Thái Nguyên năm 2014 đến năm 2017 ......................................................... 75

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB từ NSNN ...................................... 17
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên ………..………….41
Hình 2.2: Mô hình tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bệnh viện Gang Thép ........ 51
Hình 3.1: Phối cảnh công trình trung tâm nội tiết ......................................................... 83
Hình 3.2: Khối nhà nội trú cho bệnh nhân khoa ngoại ................................................. 84
Hình 3.3:Khối nhà hành chính bệnh viện ...................................................................... 85
Hình 3.4:Khoa khám bệnh- bệnh viện Gang Thép ....................................................... 85
Hình 3.5.Nhà Hội trường lớn- Bệnh viện Gang Thép ................................................... 86
Hình 3.6: Khu sân bãi cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân .................................... 86

Hình 3.7: Sơ đồ quy trình lựa chọn nhà thầu xây dựng………………...……………..98
Hình 3.8: Quy trình giám sát, nghiệm thu công trình trong giai đoạn thi công XD…100

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầu đủ

BQLDA

Ban quản lý dự án

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

TDT


Tổng dự toán

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu

vii




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc
thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các
cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh còn thiếu đồng bộ và luôn thay
đổi như nước ta hiện nay.
Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần đem lại những kết quả kinh tế đáng khích lệ.
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm
bảo an ninh xã hội theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra. Trong đó,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính
hết sức quan trọng. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện những vấn đề xã hội. Do đó vai trò quan trọng như vậy nên quản lý
vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung
quản lý nguồn vốn đã được hình thành: Từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực
hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản
lý sử dụng vốn.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, chính sách và
cơ chế tạo môi trường pháp lý nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: một số
luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ;
tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp;
thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các
khâu như: Chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai
thác… Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị nói chung và ngành y tế nói riêng cần phải
1



đồng bộ thực hiện.
Cũng như trong tất cả các ngành, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh
viện Gang Thép Thái Nguyên cũng được chú trọng. Hệ thống quản lý nguồn vốn
xây dựng cơ bản thuộc Ban quản lý dự án - Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên là
bộ máy tham mưu giúp việc cho Giám Đốc Bệnh viện đã có nhiều nỗ lực trong việc
triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và
quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực không
ngừng đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích,
đúng luật và có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bệnh
viện Gang Thép Thái Nguyên hiện nay vẫn còn tồn tại khó khăn, hạn chế đòi hỏi phải
có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra biện pháp sửa đổi, hoàn
thiện công tác quản lý và sử dụng vốn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bệnh viện Gang Thép, tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp
thực tế nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên góp phần vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và
có hiệu quả cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu đề tài: Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
* Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Về không gian: Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên.

2



- Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập của 4 năm 2014- 2017 và các giải pháp
áp dụng cho giai đoạn sau.
- Về nội dung: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, gồm vốn từ Ngân sách nhà nước, vốn do
đơn vị trích lập, vốn huy động (vốn vay, vốn xã hội hóa, liên doanh liên kết, đặt
máy)... Trong đó, đề tài chỉ tập trung giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước vì đây là nguồn vốn chủ yếu của các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các tài liệu, sách báo, tạp
chí khoa học, các báo cáo về tình hình hoạt động cũng như quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
kết hợp với phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng
cơ bản cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên. Từ đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này - là cơ sở để đưa ra
các giải pháp phù hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài làm rõ thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
3



cường công tác quản lý vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu
tham khảo cho các nhà lãnh đạo Bệnh viên Gang Thép Thái Nguyên trong việc ra các
quyết định liên quan đến vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản và những người quan tâm khác.
6. Kết quả đạt được:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân thích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân
chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu cầu mới
đang đặt ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bệnh viện
Gang Thép Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
a. Đầu tư:
Đầu tư là một quá trình có thời gian nhất định nhằm biến một nguồn lực nào đó (tiền,
tài nguyên, sức lao động...) hiện tại thành những lợi ích kinh tế - xã hội trong một
khoảng thời gian nhất định ở tương lai.
Như vậy, thực chất của đầu tư là là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ. Các
mục tiêu của đầu tư bao gồm các vấn đề về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội như bảo vệ môi
trường môi sinh, tạo cơ sở hạ tầng công cộng và các vấn đề xã hội khác mà cả cộng đồng
xã hội được hưởng. Thậm chí có những quá trình đầu tư công ích không nhằm mục đích
lợi ích kinh tế mà chỉ mang lại các lợi ích xã hội.
b. Xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
tế thông qua các hình thức như xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục
các tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định, những công việc cụ thể
như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị. Kết quả của các hoạt động xây
dựng cơ bản để tạo ra các tài sản cố định với năng lực sản xuất nhất định.
c. Đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển.
5


Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Đầu tư
xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế, làm

tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như
vậy đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng tới sản
lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư xây dựng cơ bản, có rất nhiều định nghĩa
khác nhau, song có thể một cách chung nhất như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng xây dựng cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
*Thứ nhất: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm
tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những
tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy
và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu tư XDCB cần
một lượng vốn lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó,các quốcgia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn lực trong
nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các tầng lớp
dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài như:
vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi việc huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB phải
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu không giải quyết tốt mối
quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
6


*Thứ hai: Quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có
thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất
đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình

dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa
điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu
dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự
án.Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại không
tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng.
Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB
cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu
tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình đầu
tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu
tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu
quả kinh tế do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn
tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến
mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
*Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là việc
đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng
lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn” chính là yếu
tố rủi ro mạo hiểm.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên
những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão
7


lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính
sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự

thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà
đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích
của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho
họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy các chính
sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao,
lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
*Thứ tư: Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy,
công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền
với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể, khi
thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, khi đã
hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Sản phẩm của
đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã
hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác
cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một
dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất định. Ngay
trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống nhau. Với những
công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn như: công trình bưu
chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu
dáng luôn xảy ra.
*Thứ năm: Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà
còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất thuỷ văn,
8


ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB chu kỳ sản

xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn công trình để bỏ vốn
thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là một thách
thức lớn đối với các nhà thầu.
*Thứ sáu: Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá
trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây
tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân trên công
trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn và có rất nhiều đơn
vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng chục đơn vị làm các công
việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời
gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của Ngân sách
Nhà nước còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB bị tách rời nhau.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ - CP ban hành ngày 14/02/2015 về quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội áp dụng các quy định tại Nghị định này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan [25].
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
9


vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện,

Trường học…trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc trưng của XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng
khác với những ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư XDCB cũng có những đặc
trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác. Cụ thể:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí
cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây
dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn đầu tư XDCB có thể tóm tắt bởi biểu thức sau:
S = STN + SNN = (S1 + S2) + (S3 + S4 + S5)
Trong đó:
S: Tổng lượng vốn có thể huy động.
STN: Nguồn vốn trong nước, gồm:
S1: Nguồn vốn đầu tư từ NSNN
S2: Nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước (ngoài NSNN)
SNN: Nguồn vốn nước ngoài, gồm:
S3: Viện trợ hoàn lại của Chính Phủ và phi Chính Phủ,
S4: Nguồn vốn vay của tư nhân của quốc gia khác,
S5: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của quốc gia khác.
Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn huy động vốn
trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Trong đó, các nguồn lực thuộc quyền
sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB
được gọi là vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà Nước.

10


Nguồn vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước phần lớn được sử dụng để đầu tư cho
các dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp hoặc các dự án có hiệu quả kinh tế vốn
đầu tư thấp nhưng có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội mà các thành phần kinh tế

khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Cụ thể, vốn đầu tư của NSNN
dùng để đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc các đối tượng sau:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh không có khả năng thu
hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển như các công
trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn…
+ Các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công nghệ mới…
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Các dự án về quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển
vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn…
+ Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách Nhà nước để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp).
+ Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
Tóm lại, qua các phân tích trên cho thấy, các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là đối
tượng được đầu tư XDCB từ NSNN. Nguồn vốn này có tính chất bao cấp nên dễ bị thất
thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.

11


1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự
nghiệp công lập
1.1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựngcơ bản từ ngân
sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị sự nghiệp công lập là tổng thể

các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác động vào quá trình hình thành
(huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt được mục tiêu kinh
tế - xã hội đề ra trong từng giai đoạn.
b. Sự cần thiết
*Thứ nhất, do yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu trên, chúng ta cần phải đầu tư nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy nhiên trong thời
gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo
từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình thực hiện còn nhiều mặt chưa
được: vốn đầu tư còn thiếu nhưng bố trí còn dàn trải, chưa tập trung, chưa có trọng
điểm nên chưa đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
*Thứ hai, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí.
Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư XDCB không ngừng nâng cao, thường chiếm tỉ trọng
khoảng gần 30% trong cơ cấu NSNN. Trong thực tế, việc quản lý và sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
còn nhiều kẽ hở; công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn kém... Điều đó dẫn
tới thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN. Thực hiện được điều
này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã
12


hội. Vấn đề đặt ra làm thế nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng
NSNN. Thực hiện được điều này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư XDCB bằng vốn NSNN,
cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã hội của dự

án đầu tư và chống thất thoát, lãng phí là tất yếu khách quan.
*Thứ ba, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã
hội trong đầu tư.
Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều tiết và điều chỉnh
mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy, khai thác triệt để những tiềm năng của
đất nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đó được thực hiện chủ yếu bằng
pháp luật, các chính sách để quản lý và điều tiết các hoạt động, trong đó có các hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý về đầu tư là sự tác động
liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng
một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu
tư, hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của toàn
xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm
nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thực sự có vai trò
chủ đạo, thu hút các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng
hàng năm.
Cơ chế quản lý về đầu tư XDCB trong những năm gần đây có một số tiến bộ nhất
định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong
quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực này.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và nguồn vốn từ NSNN nói
13


riêng còn tồn tại nhiều vấn đề như: Kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa
cao; một số quyết định chủ trương đầu tư chưa chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải, nợ
tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng. Vì

vậy, để đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN đòi hỏi phải đổi mới
cơ chế quản lý.
*Thứ tư, thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”.
Các công trình xây dựng được đầu tư từ ngân sách nhà nước đều phục vụ lợi ích
cho nhân dân ở địa phương. Cho nên cần phải bàn bạc với nhân dân, phải công khai
minh bạch các dự án được đầu tư mới phù hợp, phát huy hiệu quả, chất lượng công
trình. Có như vậy các công trình, dư án được đầu tư mới phù hợp, phát huy hiệu
quả, chất lượng công trình được đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
* Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất yếu của tất
cả các quốc gia và dân tộc.
Do điều kiện về kinh tế - xã hội và lợi thế cạnh tranh của nước ta không đồng nhất với
nhiều nước trên thế giới, để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta hội nhập, tận dụng được
những nguồn lực ngoài nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nước, chúng ta phải có
một lộ trình hội nhập phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển.
Việc điều chỉnh nền kinh tế với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh vốn
đầu tư XDCB của NSNN và cơ chế quan lý vốn, thu hút các nguồn vốn quốc tế.
1.1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Đặc điểm:
- Đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp phát
theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ chế
chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm
tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng,
thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo
quyết toán.
14


- Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ được giải

ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB thực hiện khi dự án được nghiệm thu
và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền, các
cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức
năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Y tế là Vụ
Trang thiết bị và Công trình y tế và Vụ Kế hoạch- Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính; Bộ Y tế là Vụ Kế hoạch- Tài chính)
chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đủng nguyên tắc, đúng mục đích sử
dụng vốn và đúng định mức.
- Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao. Đối với
vôn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh
tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
b. Yêu cầu:
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn liền với chiến lược đầu tư XDCB, nằm
trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, địa phương. Đồng thời phải
gắn với việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tư XDCB, thay thế kế hoạch hoá pháp lệnh
bằng kế hoạch định hướng trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của nền kinh tế
thị trường. Vận dụng đúng đắn các quan hệ cung cầu, quan hệ thị trường, gắn tăng
trưởng với phát triển bền vững, nâng cao năng lực nội sinh, gắn kinh tế với xã hội, coi
trọng lợi ích kinh tế quốc dân gắn với hiệu quả tài chính dự an. Cụ thể gồm một hệ
15



thống các mục tiêu chủ yếu sau:
-Khai thác tối đa vốn từ nguồn NSNN cho đầu tư XDCB. Việc để tỷ lệ chi cũng như
quy mô bao nhiêu để đầu tư XDCB trong dự toán là một bài toán khó phải giải quyết
nhiều mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa trước mắt và lâu dài, giữa
cung và cầu... việc phân bố lại nguồn vốn đầu tư XDCB cần coi trọng nguyên tắc thị
trường để sử dụng có hiệu quả hơn vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Bố trí vốn đầu tư XDCB hợp lý. Đòi hỏi khi tính toán phân bổ ngân sách cho từng
lĩnh vục, từng địa phương phải khắc phục các tồn tại hạn chế lâu nay, tính toán đổi
mới cơ cấu phù hợp, không quá tập trung, nhưng không được dàn trải. Khi phân bổ
phải xuất phát từ chủ trương, định hướng, phải phân tích các quan hệ liên quan đến
đầu tư XDCB. Không coi nhẹ giai đoạn nào, nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư lâu nay
triển khai vội vàng thiếu căn cứ khoa học. Khắc phục hạn chế nảy sinh trong thực tế
lâu nay; cơ cấu lại ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư phát triển nhưng không làm
giảm chi thường xuyên, xoá bỏ bao cấp, trợ cấp dành vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ
yếu cho hạ tầng kinh tế xã hội, tiếp tục phân cấp quản lý XDCB để khai thác sử dụng
nguồn lực hiệu quả hơn.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đúng Luật và chống thất thoát, lãng
phí.Vốn cho từng dự án phải kiểm soát chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ,
đúng thời gian quy định, tăng cường kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Mặt
khác, công việc quản lý vốn đầu tư XDCB rất phức tạp, phải qua nhiều cơ quan, đơn
vị, nhiều khâu và lệ thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách quy định của nhà nước do
đó việc xác định chức năng nhiệm vụ phải rõ ràng, khoa học, phân công phối họp
chặt chẽ, thống nhất, có nguyên tắc, đúng luật lệ thì mới nâng cao được hiệu quả.
1.1.3.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Vốn đầu tư XDCB vào các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ gồm 5 bước sau (xem
sơ đồ hình 1.1)

16



Quy
hoạch và
chủ
trương
đầu tư

Lập dự
án và
chuẩn
bị đầu


Triển
khai và
thực
hiện dự
án

Nghiệm
thu bàn
giao sử
dụng

Đánh giá
hiệu quả
đầu tư

Hình 1.1 Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB từ NSNN
Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư [16]

Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư từ NSNN chỉ
được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự án được
nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản (quyết định đến tính chất
quản lý vốn) nên nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB chỉ tập trung nghiên cứu những
nội dung trọng tâm như:
- Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư;
- Lập kế hoạch vốn đầu tư và xin cấp vốn theo kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện quản lý vốn XDCB;
- Thanh quyết toán vốn đầu tư;
- Kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn đầu tư;
a. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo Điều 4, Nghị định số 59/2015/NĐ - CP ban hành ngày 18/06/2015 về Quản lý dự
án đầu tư XDCB năm 2016 có nêu: Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu
vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình
bao gồm:
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ
17


×