Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.78 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội,ngày 7 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đình Huỳnh
1
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
MỤC LỤC
2
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế- xã hội
KBNN Kho bạc nhà nước
GTSX Giá trị sản xuất
NSNN Ngân sách nhà nước
QHSX Quan hệ sản xuất
QSDĐ Quyền sử dụng đất
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
QLDA Quản lý dự án
CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp


3
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
DANH SÁCH CÁC BI&U Đ(, SƠ Đ(
1. Biểu đồ
2. Sơ đồ
5
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm là phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng.
Trong đó, trước hết phải nói đến lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đây là lĩnh vực
then chốt làm thay đổi bộ mặt của một quốc gia bởi tiêu chí để đánh giá sự
phát triển hay không phát triển được thể hiện qua hệ thống cơ sở hạ tầng của
quốc gia đó. Do vậy, công tác xây dựng cơ bản ngày càng được quan tâm trú
trọng hơn nữa.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, là
bộ mặt của đất nước nên Thanh phố luôn được nhà nước quan tâm chú trọng
đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển kinh
tế. Các quận, huyện của thành phố đều được đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở

hạ tầng nên đã tạo điều kiện tốt để phát triển các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng
Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội được thành lập ngày 06/11/2003
trên cơ sở 9 xã của huyện Thanh Trì và 5 phường thuộc quận Hai Bà Trưng
theo Nghị định số 132/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành
chính để thành lập hai quận Long Biên và Hoàng Mai. Tại thời điểm thành
lập, quận Hoàng Mai có diện tích 4.104 ha với 187.332 nhân khẩu.Ban quản
lý dự án Hoàng Mai là cơ quan trực tiếp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng theo sự uỷ quyền của chủ đầu tư là UBND quận. Hiện nay công tác
quản lý vốn tư XDCB tại Ban quản lý dự án Hoàng Mai vẫn còn có những tồn
tại làm cho hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao khiến chậm tiến độ,
gây lãng phí và thất thoát nguồn lực của nhà nước.
6
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Do đó, vấn đề tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự
án Hoàng Mai có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện hiệu quả các dự án được
giao cũng như đóng góp vào thành tích chung của quận. Sau một thời gian
thực tập tại Ban Quản lý dự án Quận Hoàng Mai, được tìm hiểu các hoạt động
của Ban và dựa vào một số tài liệu được cung cấp em lựa chọn đề tài: “Công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án Quận
Hoàng Mai Thành phố Hà Nội”làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban Quản lý dự án quận Hoàng Mai, những kết quả đạt được và những mặt
còn hạn chế trong quá trình thực hiện cần khắc phục để đổi mới, phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của Ban quản lý dự án quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội đáp ứng

được yêu cầu và mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban Quản lý dự án quận
Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB tại cơ quan đại diện cho Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án
Hoàng Mai trong 5 năm từ 2008 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và logic, kết hợp các phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích và tổng hợp, sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu, tư liệu
để sử dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đã có, đồng thời kết hợp với
7
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn
đề đặt ra của đề tài.
8
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, sơ đồ và tài liệu
tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban Quản lý dự án quận Hoàng Mai- thành phố Hà Nội
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án quận Hoàng Mai- thành phố Hà Nội

9
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.Vốn xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là quá trình sử dụng phối
hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết
quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định.
Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm về mặt giá trị các tài sản
tài chính (tiền vốn) hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của
tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học ), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản
xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được của hoạt động đầu tư có thể có
những kết quả trực tiếp và có những kết quả gián tiếp. Lợi ích có các kết quả
đầu tư mang lại có thể là lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư tuy nhiên cũng có thể
là lợi ích gián tiếp cho toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội.
Vốn đầu tư được hiểu là việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể
kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ
tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản
xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn
đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn

10
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
dựng tài sản cố định – gắn với đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân
mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Nguồn
lực để thực hiện đầu tư XDCB chính là vốn đầu tư XDCB. Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài
sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT
ngày 07/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị
đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán“.
Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn
huy động vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp
huy động vốn từ các nguồn vốn ngoài nước. Tự do hoá việc giao lưu các
nguồn vốn trong quá trình đầu tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường
vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư
XDCB cần phải kiểm soát quá trình đầu tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn
chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn
đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo toàn vốn đầu tư cần giải quyết việc bảo
toàn và phát triển vốn dưới cả hai hình thức giá trị lẫn hiện vật, phải gắn chế
độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tốc độ đổi mới kỹ thuật và công nghệ.

11
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư XDCB cần
làm rõ những định hướng đầu tư chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời
đề ra các định chế thu hồi vốn, quy rõ trách nhiệm cho các chủ đầu tư cũng
như các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc phân cấp quản lý và thanh toán
nguồn vốn đầu tư, mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với
chủ đầu tư.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn tín dụng đầu tư
- Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Vốn vay nước ngoài
- Vốn viện trợ ODA
1.1.2.2 Theo quy mô và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo tính chất và quy mô
của dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.2.3 Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
- Vốn đầu tư xây dựng mới (Xây dựng, mua sắm tài sản cố định mới do
nguồn vốn trích từ lợi nhuận)
12
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh

12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
- Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa (Thay thế tài sản đã hết niên
hạn sử dụng từ nguồn vốn khấu hao). Ở đây có thể kết hợp với cải tạo và hiện
đại hoá tài sản cố định
13
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
1.1.2.4 Căn cứ vào chủ đầu tư
- Chủ đầu tư là Nhà nước (ví dụ đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước)
- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh và phi quốc doanh, độc
lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
- Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
1.1.2.5 Căn cứ vào cơ cấu đầu tư
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế (các ngành cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV)
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
1.1.2.6 Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch
- Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn (Dưới 5 năm)
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 5 đến 10 năm)
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên)
1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong việc phát triển
kinh tế xã hội
Để phát triển nền kinh tế cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là: Vốn (tiền) -
Lao động (nhân công) - Công nghệ (máy móc thiết bị). Cả ba yếu tố trên đều
rất quan trọng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó vốn là tiền đề
quyết định, tác động đến yếu tố lao động và công nghệ. Nói như vậy có nghĩa

là vốn, cụ thể là vốn đầu tư là yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể:
- Vốn đầu tư quyết định quy mô, năng lực sản xuất của nền kinh tế. Do
đó, trên một phương diện nào đó nó quyết định đến tăng trưởng kinh tế và
14
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
phát triển xã hội. Nếu đầu tư vốn đúng hướng, đúng mục đích nó sẽ mang lại
hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước.
- Vốn đầu tư là nhân tố quyết định việc cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc
xây dựng cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát
triển kinh tế trong nước mà còn tạo điều kiện để tăng cường phát triển kinh tế
đối ngoại phù hợp với xu hướng hội nhập của nước ta với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Vốn đầu tư có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thông qua cơ chế phân bổ vốn đầu tư
hợp lý có thể điều chỉnh cơ cấu đầu tư ưu tiên cho phát triển theo ngành, lĩnh
vực, khu vực nhằm cải biến cơ cấu phát triển kinh tế.
- Vốn đầu tư có vai trò thực hiện các mục tiêu, chương trình theo chính
sách phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước như mục tiêu xoá đói
giảm nghèo, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm là những mục
tiêu, chương trình đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn.
Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết cũng là một hoạt động đầu tư nên nó
có vai trò như những hoạt động đầu tư khác: tác động đến tổng cung, cầu của
nền kinh tế, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng kinh tế, tăng cường khả
năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài những vai trò nêu trên thì đầu tư xây dựng cũng có những vai trò
riêng do tính chất đặc thù của nó:

Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để một quốc gia có
khả năng giữ tốc độ phát triển trung bình khoảng 9-10% một năm thì cần thiết
phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và
dịch vụ. Còn đối với các ngành khác như nông-lâm-ngư nghiệp thường chỉ có
15
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
thể đạt tốc độ tăng trưởng lớn nhất là từ 5-6% một năm do có sự hạn chế về
đất đai, khả năng sinh học. Do vậy chính sách đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng những ngành
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Chính vì
thế, các ngành, địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch dài hạn để
phát triển cân đối tổng thể, đồng thời điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đề ra.
Vốn đầu tư XDCB đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động và giảm thất nghiệp. Sở dĩ vốn đầu tư
XDCB có vai trò này là vì vốn đầu tư XDCB của Ngân sách nhà nước là tiềm
lực chính của kinh tế nhà nước, được đầu tư vào các mục tiêu chiến lược của
nhà nước nên sẽ làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; sử dụng và bố trí lại
hợp lý các nguồn lực; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế
Từ nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, để nền kinh tế có thể phát
triển ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% - 20% so với GDP tùy
thuộc vào hệ số ICOR của từng quốc gia. ICOR là một chỉ số phản ánh hiệu
quả đầu tư. Nếu hệ số ICOR là một hằng số thì mức độ tăng trưởng GDP phụ
thuộc vào lượng vốn đầu tư. Thường thì ở các nước phát triển chỉ số ICOR là
5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, còn đối với các nước đang phát triển thì chỉ

số này thường thấp hơn (2-3) do lượng lao động nhiều trong khi nguồn vốn
thiếu hụt, do vậy lao động được sử dụng để thay thế công nghệ. Vốn đầu tư
XDCB làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Bởi lẽ, khi đưa vào đầu tư vốn đầu tư XDCB nó
sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng để kích thích tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác, mục đích vốn đầu tư của Ngân sách nhà nước là đầu
tư để duy trì, phát triển hệ thống hàng hoá công cộng và phát triển các ngành,
16
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô vốn lớn nên khi đầu tư hoàn thành
sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho
phát triển kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất
Việc đầu tư vào xây dựng cơ bản trực tiếp làm gia tăng tổng tài sản của
nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi,
bệnh viện, trường học, và các công trình công cộng khác do vậy năng lực sản
xuất của nền kinh tế tăng lên. Vốn đầu tư XDCB tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Sở dĩ vốn đầu tư XDCB có vai trò này là vì với chức năng tạo lập, duy
trì, phát triển hệ thống hạ tầng KT - XH và phát triển kinh tế mũi nhọn, vốn
đầu tư XDCB của NSNN đã làm phát triển nhanh hệ thống hàng hóa công
cộng, tạo cơ sở vật chất vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất Từ đó,
làm cơ sở vật chất của CNXH sẽ không ngừng được tăng trưởng, làm nên tiền
đề vững chắc cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến phát triển khoa học công nghệ
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ ở một quốc gia đó
là tự nghiên cứu hoặc là học tập công nghệ của các nước đi trước. Tuy nhiên,
ở các nước đang phát triển thì việc đầu tư vào nghiên cứu công nghệ thường

đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, trong khi công nghệ thì còn kém xa các nước
phát triển, vì vậy, ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói
chung, thường khuyến khích việc đầu tư chuyển giao công nghệ để có thể tiết
kiệm vốn vừa có thể bắt kịp nhanh hơn với các nước đi trước.
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế để tạo công
ăn việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
17
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
dù là tăng hay giảm cũng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế. Chẳng hạn như đầu tư tăng khiến cho doanh nghiệp
sẽ mở rộng sản xuất nhằm đạt được hiệu quả trên một đồng vốn bỏ ra, khiến
cho cần tăng thêm yếu tố nhân công. Mặt khác thì đầu tư tăng kéo theo sự
tăng cầu của các yếu tố đầu vào, khi tăng đến một mức độ nhất định nào đó
thì sẽ gây ra lạm phát, lạm phát lớn sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của nền
kinh tế, gây trì trệ trong sản xuất, thu nhập thực tế của người lao động giảm,
kinh tế suy thoái. Do vậy, khi đưa ra bất kỳ một quyết định đầu tư nào thì cần
cân nhắc một cách hợp lý.
Đầu tư XDCB tạo điều kiện cho nền kinh tế chủ động hội nhập quốc tế
Thông qua việc đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn có lợi thế
so sánh quốc gia, vốn đầu tư XDCB đã tạo tiền đề cho nền kinh tế tham gia
phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học
của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến. Quá
trình tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh tiến bộ khoa học
kỹ thuật làm cho nền kinh tế chủ động hơn trong hợp tác và hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1 Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1.1 Quy trình đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và
xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình
đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc được trình
tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực
hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai đoạn theo sơ
đồ sau:
18
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
18
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tưNghiên cứu dự án ền khả thiNghiên cứu dự án khả thi
Tự thẩm định
dự án
Thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán
Ký kết HĐ: xây dựng, thiết bị
Thi công XD,
đào tạo cán bộ
Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán
Đưa vào khai thác sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Sơ đồ i: Trình tự thực hiện dự án đầu tư
Nguồn: Theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009
Qua sơ đồ trên cho thấy:
(1) Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm:

- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
19
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm
định dự án đầu tư.
(2) Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả
mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục
những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB gây
ra. Vì vậy, những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá
trình thi công xây dựng và tác động của công trình sau khi hoàn thành xây
dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cũng như đối

với cả nước. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng
rất lớn vì có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công trình,
dự án đầu tư mà còn có thể gây ra những lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho
tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng. Từ đó làm
tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
20
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và xây dựng là một
đặc trưng cơ bản trong hoạt động đầu tư, có tác động trực tiếp và gián tiếp
như những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng
trong hoạt động đầu tư. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần phải
có giải pháp quản lý thích hợp để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực gây ra
lãng phí, thất thoát, tham nhũng có thể xảy ra.
1.3.1.2 Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
a) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự toán
đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng
chi phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng
mức đầu tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và
xây dựng, và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định đầu tư.
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:
- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng.
- Đơn giá dự toán tổng hợp.
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc
giá thiết bị tương tự đã được đầu tư.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi

phí lập và thẩm định dự án đầu tư.v.v.)
b) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung
vào việc quản lý giá xây dựng công trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự
toán công trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp
riêng biệt.
21
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư
xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi
phí xây lắp (GXL), chi phí thiết bị (GTB) (gồm thiết bị công nghệ, các loại
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị
khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác (GK) và chi phí
dự phòng (GDP) (bao gồm cả yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối
lượng phát sinh)
Tổng dự toán công trình = G
XL
+ G
TB
+ G
K
+ G
DP
Trong đó: G
XL
- Chi phí xây lắp công trình
G

TB
- Chi phí mua sắm thiết bị.
G
K
- Chi phí khác.
G
DP
- Chi phí dự phòng.
- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công
trình, đây là nhân tố quan trọng đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ.
- Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công
c) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai
thác sử dụng.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu,
quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
quyết toán vốn đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy định của nhà
nước. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án hoàn thành
trong mọi hình thức: đấu thầu, hay chỉ định thầu, hoặc tự làm đều không được
vượt tổng dự toán công trình và tổng mức đầu tư đã được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
1.3.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
22
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
1.3.2.1 Những yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB
Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định:
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm

chỉnh trình tự thực hiện một dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm
bảo tính kế hoạch và hiệu quả của vốn đầu tư XDCB
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn
cho việc thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo
đúng kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm
đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc bằng việc đưa công
trình vào khai thác sử và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân
vốn đầu tư XDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng
vốn hợp lý, đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch và đưa công trình vào sử
dụng, khai thác.
1.3.2.2 Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn
đầu tư XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm
ứng, thanh quyết toán công trình XDCB hoàn thành…(Căn cứ công văn số
1776, 1777, Quyết định 957/QĐ-BXD, Thông Tư 19/TT-BTC, của Bộ
Xây dựng về việc công bố Định mức dự toán xây dựng, Bộ tài chính quy định
về các mức phí, lệ phí, ).
Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng (Sau đây gọi tắt
là Định mức dự toán) là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện mức hao phí về
23
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác xây dựng như 1m
3

tường gạch, 1m
3
bê tông, 1m
2
lát gạch, 1 tấn cốt thép,
100m dài cọc .v.v. từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả
những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo
thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
Định mức dự toán được lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng; quy phạm kỹ thuật về thiết kế - thi công - nghiệm thu; mức cơ giới hóa
chung trong ngành xây dựng; trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng (các vật liệu mới, thiết bị và
công nghệ thi công tiên tiến.v.v.).
Định mức dự toán được áp dụng để lập đơn giá xây dựng công trình,
làm cơ sở xác định dự toán chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư dự án đầu tư
xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Đối với mỗi loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc,
điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công được xác định đơn giá tính phù hợp để
thực hiện công tác xây lắp đó. Định mức dự toán cho mỗi loại công việc bao
gồm 3 nội dung:
- Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần
dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi
phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu trong định mức này đã bao gồm hao hụt vật liệu ở
khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã kể đến hao hụt do độ dôi
của cát.
- Mức hao phí lao động:
24

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Chính sách và Phát triển
Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng
công tác xây dựng và công nhân phục vụ xây dựng.
Số lượng ngày công đã bao gồm cả lao động chính, phụ để thực hiện và
hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng từ khâu chuẩn bị đến
khâu kết thúc, thu dọn hiện trường thi công.
Cấp bậc công nhân trong định mức là cấp bậc bình quân của các công
nhân tham gia thực hiện một đơn vị công tác xây dựng.
- Mức hao phí máy thi công:
Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả
máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng.
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí
cần thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân
công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc một
kết cấu xây lắp tạo nên công trình
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
- Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở
Trung ương ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà
và công trình được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và
điều kiện sản xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết
cấu xây lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất
định có đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc
tương tự như nhau mà giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chênh lệch nhau
không nhiều
- Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB được
xây dựng riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp

25
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình SVTH: Nguyễn Đình Huỳnh
25

×