Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình thủy lợi tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Cáp Trọng Toán
Lớp: 23QLXD12
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài nghiên cứu luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong thi
công công trình thủy lợi tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết quả nghiên cứu là
trung thực.Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng
định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn gốc và các
tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn thông
tin nào, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017

Học viên

Cáp Trọng Toán

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Huế cùng những ý kiến về chuyên môn quý báu của
các giảng viên trong khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng trường
Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Thủy lợi đã tận
tình giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin cảm ơn gia đình đã
là nguồn động lực tinh thần to lớn đối với tác giả. Xin cảm ơn bạn bè, anh em đồng
nghiệp cùng cơ quan đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tác giả có đầy đủ số liệu để hoàn
thành luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm, năng lực cũng như thời gian còn hạn chế nên Luận văn khó


tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017

Học viên

Cáp Trọng Toán

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ................................................................................................................... 4
1.1. Chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng............................. 4
1.1.1. Quan niệm về chất lượng............................................................................... 4
1.1.2. Quan niệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. ................. 5
1.2. Yêu cầu về chất lượng và kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. .................. 10
1.2.1. Yêu cầu về chất lượng trong thi công công trình xây dựng. ....................... 10
1.2.2. Yêu cầu về kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. .............................. 14
1.3. Một số sự cố về chất lượng công trình xây dựng. .................................................. 16

1.3.1. Sự cố công trình........................................................................................... 16
1.3.2. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL. ............................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ................................................... 21
2.1. Hệ thống văn bản pháp quy về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.21
2.1.1. Văn bản pháp luật ........................................................................................ 21
2.1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn. .......................................................................... 27
2.2. Đặc điểm kỹ thuật của các công trình thủy lợi và yêu cầu chất lượng trong thi
công các công trình thủy lợi. ......................................................................................... 28

iii


2.2.1. Đặc điểm kỹ thuật của các công trình thủy lợi. ........................................... 28
2.2.2. Chất lượng trong thi công các công trình thủy lợi. ..................................... 29
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình thủy lợi. ............................ 30
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng. ................................................................................. 30
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng thủy
lợi. .......................................................................................................................... 35
2.4. Các mô hình quản lý chất lượng thường gặp. ........................................................ 42
2.4.1. Quản lý công tác kiểm tra chất lượng chi tiết, bộ phận thi công. ............... 42
2.4.2. Quản lý công tác kiểm soát chất lượng. ...................................................... 43
2.4.3. Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. ........................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 44
CHƯƠNG 3:

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH ................................................................................ 45
3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. ............................................... 45
3.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. .......................................... 45
3.1.2. Một số công trình thủy lợi do Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh thực
hiện. ....................................................................................................................... 55
3.2. Phân tích công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình thủy lợi
tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. ...................................................................... 56
3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng thi
công tại công trường của công ty CPXD Bắc Ninh. ............................................. 56
3.2.2. Thực trạng về quy trình quản lý chất lượng trong thi công tại công ty
CPXD Bắc Ninh. ................................................................................................... 59
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy
lợi tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. ................................................................. 64
3.3.1. Đề xuất giải pháp về cơ cấu tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng
thi công tại công ty CPXD Bắc Ninh. ................................................................... 64
3.3.2. Đề xuất giải pháp về quy trình quản lý chất lượng trong thi công tại công ty
CPXD Bắc Ninh. ................................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 78
iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 81

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh. .......................... 45
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức ban chỉ huy công trường tại công ty CPXD Bắc Ninh. ..... 57
Sơ đồ 3.3: Đề xuất bộ máy tổ chức BCH công trường của công ty CPXD Bắc Ninh. . 65

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các thiết bị thi công chính trên công trường. ............................................... 60

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sự cố vỡ đập Z20. ......................................................................................... 17
Hình 1.2. Sự cố vỡ đập Thủy điện Ia Krel 2. ................................................................ 18
Hình 1.3. Sự cố sạt lở mái kè đê sông Mã..................................................................... 19

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATLĐ:

An toàn lao động

BQL:

Ban quản lý

BQLDA:

Ban quản lý dự án

CĐT:


Chủ đầu tư

CLXDCT:

Chất lượng xây dựng công trình

CLCT:

Chất lượng công trình

CPĐD:

Cấp phối đá dăm

HĐXD:

Hoạt động xây dựng

TVGS:

Tư vấn giám sát

CTXD:

Công trình xây dựng

XDCT:

Xây dựng công trình


CTCP:

Công ty cổ phần

KTTC:

Kỹ thuật thi công

NSNN:

Ngân sách nhà nước

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước, xây dựng cơ bản được chú trọng và đầu
tư. Trong sự hoàn thiện của các công trình thì vấn đề chất lượng trong thi công xây
dựng đóng vai trò quan trọng nhất.
Quản lý chất lượng trong thi công không những là đảm bảo an toàn trong lao động,
hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự
phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì vậy quản lý chất lượng xây dựng công trình được
đặt lên hàng đầu.
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Hồng và
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp với trung du Bắc bộ tại
tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà Nội 30 Km về phía Đông
Bắc, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía
Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra,

Bắc Ninh còn nằm trên hai hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai – Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ mạng lưới sông khá cao, trung
bình 1,0-1,2 Km/Km2, có ba hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu
và sông Thái Bình. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, Bắc
Ninh cũng đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có nhiều khu công
nghiệp, khu chế xuất được thành lập nhằm đẩy mạnh ngành công nghiệp; cùng với sự
biến đổi khí hậu của toàn cầu, với sự lên xuống thất thường của mực nước sông, bão
lụt, hạn hán ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân; Hơn nữa, các công trình
sau khi đưa vào vận hành khai thác đã bị hư hỏng, xuống cấp. Chính vì thế mà hệ
thống công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, thoát nước, giảm thiểu ảnh hưởng của mùa
mưa lũ đặc biệt được UBND tỉnh quan tâm trong nhiều năm nay.
Công ty CP xây dựng Bắc Ninh được thành lập và hoạt động theo giấy phép kinh
doanh do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 2300108181 đăng ký lần đầu ngày 03 tháng 02 năm 2005 và được đăng ký
thay đổi lần 2, ngày 28 tháng 06 năm 2010. Công ty CP xây dựng Bắc Ninh hoạt động
1


trong các lĩnh vực xây lắp công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng và công
nghiệp .Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu công trình thủy lợi, thủy lợi, xây dựng,
điện. Xây lắp các công trình cấp thoát nước, xây dựng cảng sông, cảng biển. Dịch vụ
tư vấn đầu tư xây dựng nhà ở; môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất v...v
Công ty CP xây dựng Bắc Ninh có tất cả 14 đội thi công và Phòng tổ chức hành chính,
phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, có gần 100 cán bộ nhân viên tất cả.
Ở tỉnh Bắc Ninh, công trình thủy lợi là công trình thuộc nhóm xây dựng cơ bản tạo
tiền đề phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư cho xây dựng công trình thủy
lợi chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn ngân sách chi cho xây dựng cơ bản hàng
năm. Các công trình thủy lợi hàng năm đều được cải tạo, sửa chữa nâng cấp để đảm
bảo chất lượng, an toàn và phục vụ tốt cho người và máy móc, gia súc tham gia sản

xuất nông nghiệp.
Bên cạnh những lợi ích mang lại cũng là các nguy cơ tiềm ẩn ở các công trình thủy lợi.
Thiệt hại sẽ là rất lớn nếu như một công trình thủy lợi vừa được thi công xong nhưng
không đảm bảo chất lượng như bị hư hỏng, sụt, lún nền móng, nứt, thấm...vv gây thiệt
hại nặng lề về kinh tế và sự mất an toàn trong sản xuất nông nghiệp mà nguyên nhân
chính là do quy trình quản lý chất lượng thi công của những công trình này đã không
được quan tâm đúng mức. Bởi vậy, song song với sự phát triển của hệ thống thủy lợi
cần phải nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công công trình.
Hiện nay ở tỉnh Bắc Ninh có rất nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng nhưng do
công tác quản lý chất lượng còn yếu kém vì vậy mà công trình không đạt chất lượng
sau khi đưa vào sử dụng được thời gian ngắn đã bị hư hỏng nặng làm ảnh hưởng đến
nền kinh tế, tính mạng của con người của đất nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói
riêng. Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài ‘‘ Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
trong thi công công trình thủy lợi tại Công ty CP xây dựng Bắc Ninh ’’
2. Mục đích của đề tài:
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện năng lực quản lý chất lượng thi công công trình
thủy lợi do Công ty CP xây dựng Bắc Ninh thực hiện.
3. Phương pháp nghiên cứu:

2


Phương pháp thu thập tài liêu và nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu, nghiên cứu về
mô hình quản lý chất lượng;
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá mô hình quản lý chất lượng thi công tại
Công ty CP xây dựng Bắc Ninh;
Phương pháp tổng hợp dữ liệu nghiên cứu: Tổng hợp nghiên cứu đánh giá mô hình
quản lý. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong thi công.
4. Kết quả dự kiến đạt được:
- Đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng trong thi công công trình thủy lợi của

Công ty CP xây dựng Bắc Ninh.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học về công tác quản lý chất
lượng thi công công trình thủy lợi mà Công ty CP xây dựng Bắc Ninh đã và đang thực
hiện. Vận dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý chất
lượng thi công công trình thủy lợi.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
1.1. Chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1.1.1. Quan niệm về chất lượng.
1.1.1.1.

Công trình xây dựng.

Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền đất, bao gồm phần trên và dưới
mặt đất, phần trên và dưới mặt nước và được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. [2]
1.1.1.2.

Chất lượng công trình xây dựng.

Theo quan niệm hiện đại, chất lượng công trình (CLCT) xây dựng, xét từ góc độ bản
thân công trình sản phẩm, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
công năng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong
khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục vụ của công trình.

Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu không chỉ từ góc độ bản thân
công trình sản phẩm và người hưởng thụ công trình sản phẩm mà bao gồm cả quá trình
hình thành công trình sản phẩm cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ
bản liên quan đến CLCT xây dựng là:
- CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng
công trình (XDCT), từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho
đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ.
CLCT xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án ĐTXD
công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
- CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện,
chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, các bộ phận, hạng mục công trình.

4


- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá trình hình
thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng (HĐXD).
- Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong khâu
khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng đối với
bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây dựng và khu
vực công trình.
Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ công
trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy
định đối với từng hạng mục công trình.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư (CĐT)
phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực
hiện các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây
dựng...

Ngoài ra, CLXDCT xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường không chỉ từ góc độ tác
động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại của các
yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.

Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất
định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong khâu thiết kế, thi
công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư
cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng đúng tiến độ.
1.1.2. Quan niệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công tác quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu,
quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý CLCT xây dựng
chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể khác.

5


Nói cách khác: Quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị
có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng
trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa vào
khai thác sử dụng.[2]
Quản lý chất lượng công trình xây dựng còn là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng theo quy định của luật xây dựng, nghị định, thông tư hướng
dẫn và các luật liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công
trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an
toàn công trình.
Hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình,
khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT, thi công XDCT, giám sát thi công XDCT, quản lý
dự án đầu tư XDCT, lựa chọn nhà thầu trong HĐXD và các hoạt động khác có liên
quan đến XDCT.

Quản lý CLCT xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình
hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, các nhà thầu, các tổ chức và
cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo
trì, khai thác và sử dụng công trình.[2]
Nếu xem xét ở một khía cạnh hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng, thì
chủ yếu là công tác giám sát của CĐT và các chủ thể khác. Có thể gọi chung công tác
giám sát là giám sát xây dựng. Nội dung công tác giám sát và tự giám sát của các chủ
thể có thể thay đổi tuỳ theo nội dung của HĐXD. Có thể tóm tắt nội dung hoạt động
của các chủ thể giám sát trong các giai đoạn của dự án xây dựng công trình như sau:
Trong giai đoạn khảo sát: ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây dựng phải
có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết kế theo
các quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng thiết kế
XDCT. CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế
giao cho nhà thầu;

6


Trong giai đoạn thi công XDCT: có các hoạt động QLCL và tự giám sát của nhà thầu
thi công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của CĐT; giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia giám sát của
cộng đồng;
Trong giai đoạn bảo hành công trình CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu sửa
chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó;
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT còn có
sự tham gia giám sát của nhân dân, của các cơ quan QLNN về CLCT được xây dựng.
Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của công
trình xây dựng. Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL,

bao gồm các văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công, nhật ký
giám sát của CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi,
văn bản thống nhất,.. Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ
hồ sơ QLCL được gọi chung là công tác QLCL công trình xây dựng.
Quản lý CLCT xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức
quan tâm. Nếu công tác quản lý CLCT xây dựng thực hiện tốt sẽ không xảy ra sự cố,
tuổi thọ công trình đáp ứng thời gian quy định trong hồ sơ thiết kế, phát huy hiệu quả
dự án, đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt. Do vậy, việc nâng cao
công tác quản lý CLCT xây dựng không chỉ là nâng cao CLCT mà còn góp phần chủ
động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng.
Theo thực tế, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về quản lý
CLCT thì ở đó CLCT tốt và hạn chế được tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với
sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối
rộng, được thực hiện trong một thời gian dài, do nhiều người tham gia, gồm nhiều vật
liệu tạo nên thường xuyên chịu tác động bất lợi của thời tiết và điều kiện tự nhiên.
Cũng vì đặc điểm đó, việc nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng là rất cần thiết,
bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, tác động xấu đến
môi trường vùng hưởng lợi, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.

7


Nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng là góp phần nâng cao chất lượng sống cho
con người. Mỗi công trình được xây dựng có CLCT bảo đảm, tránh được xảy ra những
sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được đáng kể cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ
được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời
sống nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1.1.2.1 . Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở

nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ trọng
rất lớn trong thu nhập quốc dân, cả nước là một công trình xây dựng. Vì vậy để tăng
cường quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước ở
Trung ương và địa phương đã:
- Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy
phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý
chất lượng công trình xây dựng. Cụ thể trong thời điểm hiện tại, các nguyên tắc chung
trong hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng đều tuân theo nghị định 46.
Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của nghị định này
và pháp luật có liên quan từ khâu chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử
dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị và các công trình lân
cận.
- Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật
liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ,
công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói
chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng.
- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các
Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định.
- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất lượng
cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.

8


Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp
quản lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây
dựng. Chỉ cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các
nhà thầu (khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng
của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu
công trình xây dựng.

Ở giai đoạn thi công xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
trong đó có nhân tố chủ quan như năng lực quản lý (của Chính quyền, của Chủ đầu tư),
năng lực của Tư vấn, Nhà thầu tham gia xây dựng. Đồng thời có nhân tố khách quan
như các trường hợp sự cố bất khả kháng, rủi ro. Cụ thể là:
- Điều kiện khởi công xây dựng công trình
Điều kiện khởi công xây dựng công trình là: có giấy phép xây dựng, có mặt bằng xây
dựng, có bản vẽ thiết kế được phê duyệt, có hợp đồng xây dựng, có đủ nguồn vốn; có
biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong khi đó trình tự thủ tục cấp phép và quy
trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến
điều kiện khởi công của dự án.
- Điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
Điều kiện năng lực của nhà thầu là: có đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực hoạt động
tương ứng, chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề phù hợp, có thiết bị thi
công đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, không ít nhà thầu thi công năng lực kém, thi công đa
ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm, máy móc thiết bị cũ lạc hậu, lao động tay
nghề cao không đáp ứng yêu cầu như trong hồ sơ dự thầu, quá trình thi công ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.
- Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án
Điều kiện năng lực của ban quản lý dự án là: năng lực giám đốc ban, năng lực của bộ
máy ban quản lý được quy định rõ ràng. Hiện nay, có rất nhiều Ban quản lý dự án
được thành lập, trong khi công việc quản lý dự án thường phức tạp, phân tán, dàn trải,

9


nhân lực quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến quá trình quản lý dự án
thường chưa đáp ứng mục tiêu và yêu cầu đề ra.
- Sự tham gia của giám sát cộng đồng
Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc đảm bảo an toàn công trình, phòng
chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường còn hạn chế. Sau khi khởi công công trình

Nhà thầu triển khai thi công môi trường ảnh hưởng đến người dân trong khu vực như:
tiếng ồn; khói, bụi ô nhiễm, vệ sinh; an toàn an ninh; an toàn lao động; an toàn giao
thông... nhưng nhiều người dân và chính quyền địa phương không lên tiếng, sợ “đụng
chạm” quyền lợi, trách nhiệm.
1.1.2.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các
tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng,
bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Trong giai đoạn thi công
xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất lượng và tự giám sát của nhà thầu
thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình
xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
1.2. Yêu cầu về chất lượng và kiểm soát chất lượng công trình xây dựng.
1.2.1. Yêu cầu về chất lượng trong thi công công trình xây dựng.
Nhà thầu tổ chức thi công dựa vào sự sắp xếp của thiết kế tổ chức thi công, tổng tiến
độ. Các đơn vị liên quan phối hợp giám sát tốt quá trình thi công, đảm bảo cho việc
thực hiện mục tiêu chất lượng, tiến độ, giá thành, an toàn, tiết kiệm, môi trường. Quản
lý tốt hiện trường thi công, thực hiện thi công văn minh, thực hiện nghiêm chỉnh hợp
đồng thầu thi công. Theo đó nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm: [2]
- Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công
trình.
- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất
lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống

10


quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong
đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu.

- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông
số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được
sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện
pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công
xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình, công trình xây dựng;
+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan,
- Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều
24 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định của hợp đồng xây dựng. [2]
- Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy
định của hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết
kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự
kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp
đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập
theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

11


- Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây
dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường

hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
- Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây
dựng (nếu có).
- Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm,
kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị
nghiệm thu.
- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
- Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm
thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột
xuất của chủ đầu tư.
- Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của
mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường
hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó nhà thầu cần nắm rõ được quyền hạn và trách nhiệm của Chủ đầu tư và
các bên tham gia quản lý chất lượng công trình để có thể phối kết hợp giữa các bên
nhằm hoàn thiện công tác quản lý của mình. Tránh gây ra sự chồng chéo về nhiệm vụ,
phạm vi quản lý, gây sai sót, mất thời gian trong thi công của nhà thầu.
- Chủ đầu tư có các quyền sau:
+ Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây
dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;

12


+ Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng, giám sát và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

+ Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy
định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
+ Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục
hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi
trường;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá
trình thi công xây dựng công trình;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp
với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
+ Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;
+ Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình
thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
+ Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
+ Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng
công trình khi cần thiết;
+ Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình
thi công xây dựng;
+ Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị,
sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

13


+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Yêu cầu về kiểm soát chất lượng công trình xây dựng.
Để quản lý tốt chất lượng công trình xây dựng ngoài áp dụng đúng và tuân thủ đầy đủ
theo các quy định, văn bản quy phạm luật, nghị định, thông tư của chính phủ và các bộ
ban hành ra còn phải nắm rõ các chính sách nhà nước quy định trong công tác quản lý
xây dựng để thực hiện tốt công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý tốt dự án trong từng giai đoạn đầu tư với từng bên tham gia là công việc chính
để kiểm soát và quản lý tốt chất lượng công trình xây dựng cho toàn dự án.
Công tác quản lý CLXDCT có vai trò to lớn đối với nhà nước, CĐT, nhà thầu và các
doanh nghiệp xây dựng nói chung, cụ thể như:
- Đối với Nhà nước: Công tác QLCL tại các CTXD được đảm bảo sẽ tạo được sự ổn
định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế được những rủi ro, thiệt hại cho những người sử
dụng công trình xây dựng nói riêng và cộng đồng nói chung.
- Đối với chủ đầu tư: Đảm bảo và nâng cao CLCT sẽ thoả mãn được các yêu cầu của
CĐT, tiết kiệm được vốn cho Nhà nước hay nhà đầu tư và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống xã hội. Ngoài ra, đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng
hộ của các tổ chức xã hội và người hưởng lợi đối với CĐT, góp phần phát triển mối
quan hệ hợp tác lâu dài.
- Đối với nhà thầu: Tuân thủ các điều kiện theo trình tự pháp lí như điều kiện về năng
lực, điều kiện khởi công và chấp thuận sự giám sát của cộng đồng. Có giấy phép xây
dựng, có mặt bằng xây dựng, có bản vẽ thiết kế được phê duyệt, có hợp đồng xây
dựng, có đủ nguồn vốn; có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trình tự thủ tục cấp
phép và quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài gây
ảnh hưởng đến điều kiện khởi công của dự án và những sự cố dễ phát sinh trong quá
trình thi công do vấn đề bồi thường chưa rõ ràng, thỏa đáng. Chính vì vậy mà vấn đề
này cần tuyệt đối tuân thủ quy định, trình tự, không gây ảnh hưởng đến quyền lợi hay
chế độ hưởng quyền lợi không thỏa đáng cho bất cứ ai. Đó chính là góp phần cho tiến

14



độ thi công CTXD được đảm bảo, giảm tối thiểu ảnh hưởng của yếu tố khách quan. Có
đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực hoạt động tương ứng, chỉ huy trưởng công trường
có năng lực hành nghề phù hợp, có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, không
ít nhà thầu thi công năng lực kém, thi công đa ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh
nghiệm, máy móc thiết bị cũ lạc hậu, lao động tay nghề cao không đáp ứng yêu cầu
như trong hồ sơ dự thầu, quá trình thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Sự tham gia của giám sát cộng đồng: Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc
đảm bảo an toàn công trình, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường là rất
cần thiết nhưng trên thực tế còn rất hạn chế. Sau khi khởi công công trình Nhà thầu
triển khai thi công môi trường ảnh hưởng đến người dân trong khu vực như: tiếng ồn;
khói, bụi ô nhiễm, vệ sinh; an toàn an ninh; an toàn lao động; an toàn giao thông...
nhưng nhiều người dân và chính quyền địa phương không lên tiếng, sợ “đụng chạm”
quyền lợi, trách nhiệm. Đó là do nhà thầu còn chưa hợp tác với giám sát cộng đồng
khiến cho bộ phận này chưa hợp tác được với nhà thầu để góp phần hoàn thiện công
tác quản lý chất lượng thi công CTXD.
Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng CTXD sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công,
máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao CLXDCT có ý nghĩa quan trọng
tới nâng cao đời sống người lao động, thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ đối với nhà thầu. CLCT xây dựng gắn với an toàn của thiết bị và nhân công
nhà thầu trong quá trình xây dựng. Ngoài ra, CLCT đảm bảo cho việc duy trì và nâng
cao thương hiệu cũng như phát triển bền vững của nhà thầu.
Quản lý CLCT xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức
quan tâm. Nếu công tác quản lý CLCT xây dựng thực hiện tốt sẽ giảm tới tối thiểu
những sự cố không mong muốn thậm chí không xảy ra sự cố, tuổi thọ công trình đáp
ứng thời gian quy định trong hồ sơ thiết kế, phát huy hiệu quả dự án, đáp ứng đầy đủ
nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt, mục tiêu đề ra trước đó. Do vậy, việc nâng cao
công tác quản lý CLXDCT không chỉ là nâng cao CLCT mà còn góp phần chủ động
phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng.


15


Theo thực tế, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về quản lý
CLCT thì ở đó CLCT tốt và hạn chế được tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với
sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối
rộng, được thực hiện trong một thời gian dài, do nhiều người tham gia, gồm nhiều vật
liệu tạo nên thường xuyên chịu tác động bất lợi của thời tiết và điều kiện tự nhiên.
Hoàn thiện công tác quản lý CLXDCT là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con
người. Mỗi công trình được xây dựng có CLCT bảo đảm, tránh được xảy ra những sự
cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được đáng kể cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được
dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1.3. Một số sự cố về chất lượng công trình xây dựng.
1.3.1. Sự cố công trình
- Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công
trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ,
đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai tác sử dụng
công trình.
- Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình và thiệt hại về
người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II, cấp III như sau:
• . Sự cố cấp I bao gồm:
- Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên
- Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây
sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên;


Sự cố cấp II bao gồm:

- Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người;

- Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây
sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II và cấp III

16


• Sự cố cấp III bao gồm:
Các sự cố còn loại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định theo Nghị định 46 [3]
1.3.2. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL.
• Sự cố vỡ đập Z20 tại Hương Khê, Hà Tĩnh năm 2009
- Nguyên nhân: Nguyên nhân được điều tra là xuất phát từ nhiều phía. Nhưng trong
giới hạn luận văn, tác giả chỉ nêu ra nguyên nhân từ phía đơn vị thi công là nguyên
nhân chính, chủ yếu và cực kỳ quan trọng là đã không tuân thủ đúng quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn trong thi công đào, đắp đất. Trong TCVN 4447:1987 (áp dụng cho
công trình tại thời điểm thi công) đã nêu rõ quy trình về công tác đào, đắp đất. Quy
định về hệ số mái đào, hệ số đầm chặt đất với loại đất đắp. Nhưng do công tác quản lý,
kiểm soát thi công của đơn vị thi công chưa chặt chẽ đã dẫn đến thi công chưa đúng
thiết kế, chưa đảm bảo tiêu chuẩn, gây nên hậu quả nghiêm trọng.

Hình 1.1. Sự cố vỡ đập Z20
- Hậu quả: Gây thiệt hại về công trình, đất và tài sản dân sinh trên địa bàn khoảng 1 tỷ
đồng. Ngoài ra còn làm phá hỏng 150m đường sắt, gây ách tắc tuyến đường sắt BắcNam.

17


×