Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường trong khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
môi trường trong khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh”
là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đỗ Xuân Trường

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Uân vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn tại trường Đại học Thuỷ lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ, nhân viên trường Đại học Thuỷ lợi đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn
thành chương trình học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu quan,
bạn bè và gia đình đã động viên, quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành chương trình học tập và bản luận văn này.


Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cô để tác giả có điều kiện hoàn
thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp
dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đỗ Xuân Trường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN ............................................................ 1
1.1. Một số khái niệm......................................................................................... 1
1.1.1. Môi trường ........................................................................................ 1

1.1.2. Quản lý môi trường ........................................................................... 3
1.1.3. Hoạt động khai thác than ................................................................. 4
1.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than ................................. 9
1.2.1. Tác động đến môi trường đất, nước, không khí ............................... 9
1.2.2. Tác động đến đời sống và sản xuất ................................................. 10
1.3. Vai trò, nội dung và công cụ quản lý Nhà nước về môi trường trong
khai thác than .................................................................................................. 12
1.3.1. Vai trò quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác than ...... 12
1.3.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác than .. 15
1.3.3. Công cụ quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác than .... 17
1.3.3.1. Công cụ luật pháp và chính sách ........................................................ 17
1.3.3.2. Công cụ kinh tế ....................................................................................18
1.3.3.3. Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường ..................................................21
1.3.3.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường....................................22
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong
khai thác than .................................................................................................. 23
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................. 23
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................. 24
1.5. Những kinh nghiệm về quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản25

iii


1.5.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia ...................................................... 25
1.5.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ................................................................ 27
1.6. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......... 29
Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................... 32

2.1. Sơ lược về tình hình khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều ...... 32
2.1.1. Vài nét khái quát về thị xã Đông Triều .......................................... 32
2.1.2. Tình hình hoạt động khai thác than trên địa bàn .......................... 34
2.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại địa bàn ............. 38
2.2.1. Những tác động đến môi trường đất, nước, không khí .................. 38
2.1.1.1. Hiện trạng và những tác động đến môi trường không khí .................. 38
2.1.1.2. Hiện trạng và những tác động đến môi trường nước .......................... 45
2.1.1.3. Hiện trạng và những tác động đến môi trường đất ............................. 48
2.2.2. Những tác động đến đời sống và sản xuất ...................................... 50
2.2.1.1. Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng ................................................... 50
2.2.1.2. Ảnh hưởng đến hoạt động du lịch ....................................................... 50
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác
than trên địa bàn thị xã Đông Triều ............................................................... 51
2.3.1. Công tác quản lý môi trường của thị xã Đông Triều ...................... 51
2.3.2. Các công cụ và phương pháp sử dụng trong quản lý ..................... 58
2.3.2.1. Các chính sách bảo vệ môi trường ...................................................... 58
2.3.2.2. Hệ thống các cơ quan quản lý và bảo vệ môi trường ......................... 58
2.3.2.3. Các hoạt động bảo vệ môi trường và cơ chế, chính sách tài chính cho
quản lý bảo vệ môi trường................................................................................ 58
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý môi trường trong khai thác than tại
thị xã Đông Triều ............................................................................................. 59
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 59
2.4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ................................................ 62
2.4.2.1. Những mặt tồn tại ................................................................................ 62

iv


2.4.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................ 64
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 67

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 ................................... 68
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều đến 2020 . 68
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển Ngành Công nghiệp than đến
2020 .............................................................................................................. 71
3.2.1. Quan điểm phát triển ...................................................................... 71
3.2.2. Định hướng phát triển .................................................................... 72
2.3.Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong khai thác
than................................................................................................................... 74
3.4. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường trong khai
thác than tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .................. 75
3.4.1. Các giải pháp về quy hoach phát triển............................................ 76
3.4.2. Các giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách ................. 77
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ, kỹ thuật .................................... 78
3.4.4. Các giải pháp về kinh tế .................................................................. 82
3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục ................................................ 85
3.4.6. Giải pháp đối với các đơn vị doanh nghiệp khai thác than ............ 85
3.4.7. Giải pháp về nguồn lực con người, tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong bảo vệ môi trường .......................................................... 88
3.5. Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 89
3.5.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ......................................... 89
3.5.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ ngành than ............ 89
3.5.3. Giải pháp về trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng ........................ 90
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 92
1. Kết luận ........................................................................................................ 92
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 94


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CHLB

Cộng hòa Liên bang

CP

Cổ phần

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch



Nghị định

NEDO

Cơ quan Phát triển năng lượng công nghiệp

NQ

Nghị quyết

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NTCN

Nước thải công nghiệp


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế



Quyết định

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình 1.1. Sơ đồ cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường .............................. 28
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................. 33
Hình 2. 3. Bản đồ hiện trạng môi trường Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh . 38
Hình 2.3. Kết quả đo tiếng ồn khu vực thôn Kim Thành, xã Kim Sơn, Thị xã
Đông Triều ........................................................................................................... 43
Hình 3.1. Bản đồ QH bảo vệ môi trường Thị xã Đông Triều, Quảng Ninh ....... 75

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp trữ lượng địa chất, công nghiệp toàn mỏ ............................37
Bảng 2.2. Hiện trạng môi trường không khí một số khu vực khai thác than, Thị
xã Đông Triều năm 2016 ......................................................................................40
Bảng 2.3. Kết quả quan trắc không khí tại Nhà sàng Công ty than Mạo Khê .....41
Bảng 2.4. Kết quả quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng khu vực ngã tư Bến Cân ....42
Bảng 2.5. Kết quả quan trắc môi trường khí khu công nghiệp Kim Sơn .............42
Bảng 2.6. Kết quả quan trắc bụi khu vực cổng Công ty Cổ phần nhiệt điện Đông
Triều trước và sau khi có băng tải kín (Trung bình 1h) .......................................44
Bảng 2.7. Kết quả đo chất lượng không khí khu vực xã Bình Khê .....................45
Bảng 2.8. Kết quả quan trắc môi trường nước thải cụm công nghiệp Kim Sơn,
Thị xã Đông Triều ................................................................................................48
Bảng 2.9. Kết quả phân tích một số mẫu đất trên địa bàn Thị xã Đông Triều ....49
Bảng 2.4: Tình hình quản lý phí bảo vệ môi trường đối với................................57
nước thải công nghiệp ..........................................................................................57

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã và
đang tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Cùng
với sự phát triển kinh tế là các vấn đề môi trường diễn ra ngày càng phức tạp. Nguy cơ
ô nhiễm môi trường đang ở tình trạng báo động ở những quốc gia đang phát triển, nơi
nhu cầu cuộc sống ngày càng xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường.
Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải
sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ
thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho
nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, dầu mỏ,...
Quá trình khai thác, chế biến và đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch thường có ảnh
hưởng tác động rất lớn đến môi trường. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí
nhà kính thì quá trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái và có những sự cố môi
trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước những thảm hoạ ghê gớm của
thiên nhiên kết cục này sẽ ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người.
Ở nước ta, hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng
thể, không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn tài
nguyên thiên nhiên như mất dần canh tác, giảm diện tích rừng gây ô nhiễm nguồn
nước bao gồm nước mặt, nước ngầm và cả ô nhiễm biển ảnh hưởng tới tài nguyên sinh
vật và sức khoẻ cộng đồng. Kết quả tính toán của một số công trình nghiên cứu cho
thấy, chi phí thiệt hại môi trường do hoạt động khai thác than gây ra là rất lớn, bằng
khoảng 5% tổng giá thành than.Trong quá trình sản xuất than thải ra nhiều chất thải:
đất, đá (mỗi năm trên 50 triệu m3), nước thải mỏ (hàng trăm triệu m3/năm), khí thải và
các phế liệu, phế thải sản xuất khác, đồng thời chiếm và phá huỷ nhiều diện tích đất
(hàng trăm ngàn ha).
Quảng Ninh là tỉnh có trữ lượng than lớn nhất nước ta (chiếm tới 90% trữ lượng than

của cả nước). Với sản lượng khai thác than nguyên khai hơn 40 triệu tấn/năm, mỗi

ix


năm ít nhất là 100 triệu m3 chất thải rắn như đất, đá được thải ra. Đây là nguyên nhân
khiến Quảng Ninh nói chung và thị xã Đông Triều nói riêng là địa phương duy nhất có
rất nhiều "núi chết" cao ngất ngưởng, tồn tại hàng chục năm, không loại cây cối nào
sống nổi, đủ để trở thành mối đe dọa về sạt lở, vùi lấp sông suối, công trình, nhà cửa
vùng sản xuất và tính mạng người dân. Điều đó cho thấy để góp phần cho việc xây
dựng, phát triển kinh tế xã hội và khai thác than một cách bền vững tại thị xã Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh, thì một vấn đề quan trọng cần được quan tâm đặc biệt là cần
tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ môi trường trong khai thác than trên địa bàn. Xuất
phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý môi trường trong khai thác than trên địa bàn thị xã
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong
muốn đóng góp những kiến thức và hiểu biết của mình trong công tác bảo vệ môi
trường nhằm phát triển bền vững sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong khai thác than nhằm phát triển bền vững sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thị
xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Dựa trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý môi trường, phát triển
bền vững, yêu cầu về bảo vệ môi trường trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và các
hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý môi trường để xem xét, nghiên
cứu giải quyết vấn đề.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của đề tài, Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu

sau: Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp hệ thống
hóa; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp
đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong

x


khai thác than tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả và chất lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác bảo vệ môi trường trong khai thác than tại thị xã Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2010-2016 để từ đó đề xuất giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến năm 2020.

xi


xii


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Môi trường
Tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23
tháng 06 năm 2014 quy định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và

nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Theo định nghĩa trên thì con người trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên
và dĩ nhiên mối quan hệ giữa con người với nhau tạo thành trung tâm đó chứ không
phải mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi trường.
Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó.
Tuy nhiên môi trường, cái mà loài người hiện nay phải đối mặt và nghiên cứu bảo vệ
nó là môi trường sống bao quanh con người.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người.
Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả không khí, động, thực vật, đất, nước,… Môi
trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn
nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ
và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh quan để giải trí, làm
cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ xã hội giữa người với người, đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,… Ở các cấp khác nhau như: Liên Hiệp Quốc, hiệp
hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ
chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con
người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Tóm lại, Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát

1


triển. Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhân loại, nó biểu hiện qua 3
chức năng cơ bản sau:
1. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài nguyên có khả năng tái

sinh, không có khả năng tái sinh và các dạng thông tin mà con người khai thác sử dụng
đều chứa đựng trong môi trường. Tài nguyên thiên nhiên có trong thạch quyển, thuỷ
quyển, khí quyển và trong sinh quyển. Càng ngày con người càng khai thác tài nguyên
thiên nhiên cho nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
2. Môi trường với chức năng nơi chứa đựng chất thải: Trong mọi hoạt động của con
người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm đến quá
trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải và tạo ra chất thải. Chất thải bao gồm
nhiều dạng nhưng chủ yếu tồn tại ba dạng là: Chất thải dạng khí, chất thải dạng rắn,
chất thải lỏng. Ngoài ra còn một số dạng khác như nhiệt, tiếng ồn, chất nguyên tử…tất
cả các chất đều được đưa vào môi trường.
3. Môi trường với chức năng là không gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan: Con
người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi trường. Đây là nơi duy nhất
cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên thư thái về tinh thần thoả mãn
những nhu cầu tâm lý.
Thế giới ngày càng phát triển đã gây nên những tác động xấu đến môi trường, làm cho
môi trường ngày càng biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự
sống còn của hành tinh chúng ta. Vì vậy, vấn đề môi trường và phát triển đã trở thành
vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã sớm nhận rõ
tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo
vệ môi trường, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định: “Hoạt động
bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”.
Theo quy định tại Điều 4 Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, các nguyên tắc

2



bảo vệ môi trường bao gồm:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm
quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến
đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất
thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo
vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi
trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc
phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Tuy nhiên, theo
một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý
Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi
trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ
thống sản xuất (Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của
người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản
xuất. Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trường là tổng hợp các biện
pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích
chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con
người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất “phát triển bền vững”.


3


Như vậy, “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia". Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy
mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...
1.1.3. Hoạt động khai thác than
1. Khái niệm về khai thác than
Khai thác than là ngành công nghiệp hoạt động khai thác mỏ là mạch hoặc vỉa than là
những vật liệu không phải từ trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc
nhà máy mà được khai thác từ các mỏ. Khai thác than theo nghĩa rộng hơn là việc khai
thác nguồn tài nguyên không tái tạo mang lại lợi ích về kinh tế cho con người nhưng
lại gây tác động rất lớn tới môi trường.
2. Vai trò của ngành công nghiệp khai thác than
Ở Việt nam, Ngành than đã có 75 năm phát triển, hiện nay được đánh giá là một tập
đoàn kinh tế mạnh của đất nước, có nhiệm vụ đáp ứng nguồn than, đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia. Trong những năm qua ngành than tiếp tục phát triển bền vững.
Sự đóng góp của ngành than đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là
quan trọng. Ngành than đã tạo việc làm cho trên 100 nghìn cán bộ, công nhân, và nộp
ngân sách Nhà nước hàng năm cho tỉnh Quảng Ninh trên 7000 tỷ, tổng đóng góp ngân
sách của cả nước trên 13000 tỷ. Sự đóng góp này có ý nghĩa to lớn đối với sự ổn định
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Đặc điểm tác động đến môi trường của ngành công nghiệp khai thác than
- Thay đổi cảnh quan: Không hoạt động nào cảnh quan bị thay đổi nghiêm trọng như
khai thác than lộ thiên hay khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự nhiên
của những vùng đất lân cận. Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy hoàn toàn
hệ thực vật, phá hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh cảnh động
thực vật, ô nhiễm không khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức độ nào đó
thay đổi vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi sinh vật và quá

trình quay vòng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và tái phân bố đất.

4


Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói mòn. Di chuyển đất từ khu
vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính tự nhiên của đất và
có thể giảm năng suất nông nghiệp hoặc đa dạng sinh học. Cấu trúc đất có thể bị nhiễu
loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.
- Phá bỏ lớp thực bì: Những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất mặt,
di chuyển chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh vùng
khai mỏ. Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực vật, và
sức khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận. Hàng trăm ha đất dành cho khai
mỏ bị bỏ hoang chờ đến khi được trả lại dáng cũ và cải tạo. Nếu khai mỏ được cấp
phép thì cử dân phải di dời khỏi nơi này và những hoạt động kinh tế như nông nghiệp,
săn bắn, thu hái thực phẩm hoặc cây thuốc đều phải ngừng;
- Ảnh hưởng đến thủy văn của khu vực: Chất lượng nước sông, suối có thể bị giảm
do axít mỏ chảy tràn, thành phần độc tố vết, hàm lượng cao của những chất rắn hòa tan
trong nước thoát ra từ mỏ và lượng lớn phù sa được đứa vào sông suối. Chất thải mỏ
và những đống than tổn trữ cũng có thể thải trầm tích xuống sông suối, nước rỉ từ
những nơi này có thể là axít và chứa những thành phần độc tố vết;
- Tác động đến nước: Khai mỏ lộ thiên cần một lượng lớn nước để rửa sạch than
cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt và
nước ngấm cần thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận. Khai
mỏ ngầm dưới đất cũng có những đặc điểm tương tự nhưng ít tác động tiêu cực hơn do
không cần nhiều nước để kiểm soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than. Bên
cạnh đó, việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ lộ thiên. Những tác
động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ những túi nước ngầm nông; hạ
thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và thay đổi hướng chảy trong túi nước
ngầm, ô nhiễm túi nước ngầm có thể sử dụng được nằm dưới vùng khai mỏ do lọc và

thẩm nước chất lượng kém của nước mỏ, tăng hoạt động lọc và ngưng đọng của những
đống đất từ khai mỏ. Ở đầu có than hoặc chất thải từ khai thác than, tăng hoạt động lọc
có thể tăng chảy tràn của nước chất lượng kém và xói mòn của những đống phế thải,
nạp nước chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đứa nước chất lượng kém vào
những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt lẫn nước ngầm của những

5


vùng này. Những hồ được tạo ra trong quá trình khai thác than lộ thiên cũng có thể
chứa nhiều a xít nếu có sự hiện diện của than hay chất phế thải chứa than, đặc biệt là
những chất này gần với bể mặt và chứa pi rít. Axit sunphuric được hình thành khi
khoáng chất chứa sunphit và bị ôxy hóa qua tiếp xúc với không khí có thể dẫn đến
mưa axít. Hóa chất còn lại sau khi nổ mìn thường là độc hại và tăng lượng muối của
nước mỏ và thậm chí là ô nhiễm nước.
- Tác động đến động vật, thực vật hoang dã: hai thác lộ thiên gây ra những tổn thất
trực tiếp hoặc gián tiếp đến động, thực vật hoang dã. Tác động này trước hết là do
nhiễu loạn, di chuyển và tái phân bố trên bể mặt đất. Một số tác động có tính chất ngắn
hạn và chỉ giới hạn ở nơi khai mỏ, một số lại có tính chất lâu dài và ảnh hưởng đến các
vùng xung quanh. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang dã là phá hủy hay di
chuyển loài trong khu vực khai thác và đổ phế liệu. Những loài vật di động như thú
săn bắn, chim và những loài ăn thịt phải rời khỏi nơi khai mỏ. Những loài di chuyển
hạn chế như động vật không xương sống, nhiều loài bò sát, gặm nhấm đào hang và
những thú nhỏ có thể bị đe dọa trực tiếp. Nếu những hố, ao, suối bị san lấp hoặc thoát
nước thì cá, những động vật thủy sinh và ếch nhái cũng bị hủy diệt. Thức ăn của vật ăn
thịt cũng bị hạn chế do những động vật ở cạn và ở nước đều bị hủy hoại. Những quần
thể động vật bị di dời hoặc hủy hoại sẽ bị thay thế bởi những quần thể từ những vùng
phân bổ lân cận. Nhưng những loài quý hiếm có thể bị tuyệt chủng. Nhiều loài hoang
dã phụ thuộc chặt chẽ vào những thực vật sinh trưởng trong điều kiện thoát nước tự
nhiên. Những thực vật này cung cấp nguồn thức ăn cần thiết, nơi làm tổ và trốn tránh

kẻ thù. Hoạt động hủy hoại thực vật gần hồ, hồ chứa, đầm lầy và đất ngập nước khác
đã làm giảm số lượng và chất lượng sinh cảnh cần thiết cho chim nước và nhiều loài ở
cạn khác. Phương pháp san lấp bằng cách ủi chất thải vào một vùng đất trũng tạo nên
những thung lũng dốc hẹp là nơi sinh sống quan trọng của nhưng loài động thực vật
quý hiếm. Nếu đất được tiếp tục đổ vào những nơi này sẽ làm mát sinh cảnh quan
trọng và làm tuyệt diệt một số loài. Tác động lâu dài và sâu rộng đến động, thực vật
hoang dã là mất hoặc giảm chất lượng sinh cảnh. Yêu cầu về sinh cảnh của nhiều loài
sinh vật không cho phép chúng điều chỉnh những thay đổi do nhiễu loạn đất gây ra.
Những thay đổi này làm giảm khoảng không gian. Chỉ một số loài ít chống chịu được

6


nhiễu loạn. Chẳng hạn ở nơi mà sinh cảnh cần thiết bị hạn chế như hồ ao hoặc nơi sinh
sản quan trọng thì loài có thể bị hủy diệt. Những động vật lớn và những động vật khác
có thể bị "cưỡng chế" đến những vùng lân cận mà những vùng này cũng đã đạt mức
chịu đựng tối đa. Sự quá tải này thường dẫn đến xuống cấp của sinh cảnh còn lại và do
đó giảm sức chịu đựng và giảm sức sinh sản, tăng cạnh tranh nội loài và gian loài và
giảm số lượng chủng quần so với số lượng ban đầu khi mới bị di dời. Xuống cấp của
sinh cảnh thủy sinh là hậu quả của khai mỏ lộ thiên không chỉ trực tiếp ở nơi khai mỏ
mà trên diện rộng. Nước mặt bị ô nhiễm phù sa cũng thường xảy ra với khai mỏ lộ
thiên. Hàm lượng phù sa có thể tăng đến 1.000 lần so với trước khi khai mỏ. Bóc lớp
đất đá nằm phía trên quặng nếu không hợp lý sẽ chôn vùi và mất đất mặt, đá mẹ lộ ra
tạo ra một vùng đất kiệt vô dụng rộng lớn. Những hố khai mỏ và đất đá phế thải sẽ
không tạo được thức ăn và nơi trú ẩn cho đa số các loài động vật. Nếu không được hồi
phục thì những vùng này phải trải qua thời kỳ phong hóa một số năm hoặc một vài
thập kỷ để cho thực vật tái lập và trở thành những sinh cảnh phù hợp. Nếu hồi phục thì
tác động đối với một số loài không quá nghiêm trọng. Con người không thể hồi phục
ngay được những quần xã tự nhiên. Tuy nhiên, có thể hỗ trợ qua cải tạo đất và những
nỗ lực hồi phục theo yêu cầu của những động vật hoang dã. Hồi phục không theo yêu

cầu của những động vật hoang dã hoặc quản lý không phù hợp một số cách sử dụng
đất sẽ cản trở tái lập của nhiều chủng quần động vật gốc. Khai mỏ lộ thiên và những
thiết bị vận chuyển phục vụ cho quá trình sản xuất của mỏ mà không hoặc rất ít kết
hợp việc thiết lập những mục tiêu sử dụng đất sau khai mỏ nên việc cải tạo đất bị
nhiễu loạn trong quá trình khai mỏ thường không được như ban đầu. Việc sử dụng đất
hiện hành như chăn nuôi gia súc, trồng cấy, sản xuất gỗ,... đều phải hủy bỏ tại khu vực
khai mỏ. Những khu vực có giá trị cao và sử dụng đất ở mức độ cao như các khu đô
thị hay hệ thống giao thông thì ít bị tác động bởi khai mỏ. Nếu giá trị khoáng đủ cao
thì những hạ tầng trên có thể chuyển sang vùng lân cận;
- Phá hủy, xâm hại những di tích lịch sử: Khai thác lộ thiên có thể đe dọa những nét
đặc trưng địa chất mà con người quan tâm. Những đặc trưng địa mạo và địa chất và
những cảnh vật quan trọng có thể bị "hy sinh" do khai mỏ bừa bãi. Những giá trị về
khảo cổ, văn hóa và những giá trị lịch sử khác đều có thể bị hủy hoại do khai mỏ lộ

7


thiên khi nổ mìn, đào than... Bóc đất đá để lấy quặng sẽ phá hủy những công trình lịch
sử và địa chất nếu chúng không được di dời trước khi khai mỏ;
-

Tác động đến thẩm mỹ: Khai mỏ lộ thiên sẽ hủy hoại những yêu tố thẩm mỹ của

cảnh quan. Thay đổi dạng của đất thường tạo ra những hình ảnh không quen mắt và
gián đoạn. Những mẫu hình tuyến mới được tạo ra khi than được khai thác và những
đống chất thải xuất hiện. Những màu sắc và kết cấu khác lạ khi thảm thực vật bị phá
bỏ và chất thải được chuyển đến đó. Bụi, rung động, mùi khí đốt... ảnh hưởng đến tầm
nhìn, âm thanh và mùi vị;
- Ảnh hưởng kinh tế - xã hội: Do cơ khí hóa ở mức độ cao nên khai thác lộ thiên
không cần nhiều nhân công như là khai thác hầm lò với cùng một sản lượng. Do đó,

khai mỏ lộ thiên không có lợi cho cư dân địa phương như khai thác hầm lò. Tuy nhiên,
ở những vùng dân cư thưa thớt, địa phương không cung cấp đủ lao động nên sẽ có hiện
tượng di dân từ nơi khác đến. Nếu không có quy hoạch tốt từ phía chính quyền và chủ
mỏ thì sẽ không có đủ trường học, bệnh viện và những dịch vụ quan trọng cho cuộc
sống người dân. Những bất ổn định sẽ xảy ra ở những cộng đồng lân cận của khu khai
mỏ lộ thiên;
- Nguồn khoáng sản: Nguồn khoáng sản quan trọng của một quốc gia có thể là nguồn
lực to lớn cho tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo của đất nước miễn là phải cấu
trúc được mối liên kết giữa các lĩnh vực liên quan của ngành kinh tế và đánh giá tác động
môi trường một cách khách quan để tránh gây thảm họa lên các lĩnh vực như kinh tế - xã
hội, môi trường và thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, quản lý kém thì chính nguồn tài
nguyên này lại là nguyên nhân của nghèo đói, tham nhũng và xung đột. Kinh nghiệm của
các nước cho tháy, sự tham gia một cách có hiệu quả của tất cả các bên liên quan trong
đầu tư và chế biến khoáng sản có thể tránh được những mâu thuẫn trong tương lai và giúp
tối ưu hóa phần đóng góp của khoáng sản vào phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra, số tiền thu được từ khai thác khoáng sản góp phần phát triển các ngành kinh tế
khác của đất nước và cần thiết là minh bạch hóa các luồng thông tin trong khai khoáng.
Có thể nói, khai thác mỏ không chỉ gây nhiều tác động đến môi trường, sức khỏe con
người và động thực vật hoang dã... mà cái giá phải trả có thể sẽ còn lớn hơn rất nhiều so
với những nguồn lợi có được từ việc khai thác và chế biến khoáng sản.

8


1.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than
1.2.1. Tác động đến môi trường đất, nước, không khí
1. Tác động đến ô nhiễm môi trường đất và làm mất quỹ sử dụng đất
Quá trình khai thác than đã thải ra hàng triệu mét khối đất đá thải. Đất đá thải từ các
mỏ lộ thiên, hầm lò từ các nhà máy tuyển than. Theo tính toán sơ bộ, để khai thác 1 tấn
than bằng phương pháp lộ thiên phải bóc 5 - 6m3 đất đá và một tấn than từ các mỏ hầm

lò thải ra 1m3. Về mùa mưa, đất đá từ các bãi thải này bị nước mưa sói mòn, cuốn trôi
làm bồi lấp sông suối, ao hồ chứa nước và ruộng vườn của các khu dân cư, khu nông
nghiệp, công nghiệp, bồi lấp vùng bờ biển.
Khai thác than chiếm dụng một diện tích đất rất lớn. Để hoàn thổ được đất sử dụng cho
mục đích công nghiệp của ngành than đòi hỏi phải có thời gian, tốn nhiều sức lực, tiền
của.
2. Tác động đến môi trường nước
Môi trường nước bị ô nhiễm do hai nguồn chính là nước chảy trên bề mặt, nước mưa
và nước thải từ các khu mỏ. Hầu hết các đơn vị khai thác, sàng tuyển và chế biến đều
thải ra một lượng nước thải rẩt lớn. Đặc biệt, các hoạt động khai thác than đều nằm
trong các khu vực có hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái các lưu vực, môi trường đất...và
nằm xen kẽ các khu vực dân cư. Do đặc thù của loại hình khai thác nên nước thải hầm
lò bị axit hoá mạnh, có chất rắn lơ lửng cao, có hàm lượng các kim loại mạnh như Fe,
Mn, Cu, Zn. Các nguồn thải này không được xử lý cộng với lượng mưa lớn tạo ra
dòng chảy bề mặt đổ thải trực tiếp vào nguồn nước mặt là các sông suối, ao hồ chứa
nước, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước. Đất đá từ các bãi thải bị mưa lớn
bào mòn cuốn trôi theo dòng chảy mặt làm bồi lấp sông suối, làm cạn kiệt nguồn nước
mặt về mùa khô.
Các hoạt động khai thác hầm lò sâu dưới lòng đất gây nứt nẻ, sụt lún địa hình là
nguyên nhân suy thoái hệ thống thủy vực trong khu vực và hạ thấp mực nước ngầm,
dẫn đến sự thâm nhiễm nước biển vào nguồn nước ngầm
3. Môi trường không khí
Môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do bụi không chỉ ở những khu vực khai
thác mà cả ở các khu vực dân cư, trong các làng mạc và các khu đô thị. Bụi bao phủ lên

9


khắp mái nhà, ruộng vườn, trên cá thảm cây xanh dọc theo đường vận chuyển than. Bụi
tích tụ trên lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây

xanh do có các độc tố chứa trong bụi... Bụi gây tác hại đến các công trình và vật liệu,
máy móc vì bụi có chứa các chất hoá học, khi bám vào bề mặt của vật liệu sẽ gây ra các
phản ứng hoá học, làm hư hỏng các công trình máy móc thiết bị. Bụi gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cộng đồng. Bụi gây bệnh bụi phổi và các bệnh đường hô hấp. Kết quả
khám định kỳ cho 1700 công nhân ngành than cho thấy trên 40% người mắc bệnh viêm
mũi, viêm họng; 17% mắc bệnh viêm xoang sau 5 năm làm việc; 40% mắc bệnh phế
quản sau 5 năm làm việc. Số công nhân ngành than bị bệnh bụi phổi chiếm 85% tổng số
người mắc bệnh của cả khối công nghiệp.
Mức độ ô nhiễm bụi tuỳ theo mùa và cường độ hoạt động khai thác liên quan. Nguồn
sinh bụi chủ yếu là do các khâu khoan nổ mìn, khai thác lò, sàng tuyển tại các nhà máy
tuyển than, bốc rót than tại các bến cảng, bụi từ các bãi thải mỏ lộ thiên cao hàng trăm
mét, dài hàng chục km theo dọc bờ biển từ vịnh Hạ Long đến Bái Tử Long do gió
cuốn theo, bụi do vận chuyển than và đất đá bằng ôtô từ khu vực khai thác qua các khu
dân cư đến nhà máy tuyển, kho chứa hoặc đến các bến cảng.
Ngoài bụi từ các mỏ than hầm lò còn thoát ra một lượng lớn khí độc như khí CO, SO2,
H2S, NOx, CH4... Tại các khu vực sàng tuyển, nghiền, chế biến than còn xảy ra quá
trình ôxy hoá dẫn đến suy giảm nồng độ ôxy cần thiết để hô hấp (<12%).
1.2.2. Tác động đến đời sống và sản xuất
1. Tiếng ồn
Độ ồn, rung do các hoạt động trong khai thác lộ thiên, hầm lò, các nhà máy tuyển, các
nhà máy cơ khí gây nên từ máy khoan, xe goòng, các thiết bị, bãi nổ mìn, máy xúc,
máy gạt, xe vận tải cỡ lớn , các băng tải, quang lật, búa hơi máy, gò, tiện, sàng, rung,
máy nghiền than... Độ ồn ngay sát các thiết bị máy móc cỡ lớn đang hoạt động thường
vượt tiêu chuẩn cho phép 20 - 40 dB. Các tuyến băng tải, các đường ô tô chở than, đất
đá và nhà máy tuyển là các nguồn gây ô nhiễm mạnh cùng với phát tán bụi lớn nhất.
Tại các khu vực khai thác hầm lò thường có độ ồn cao vì âm khó phát tán trong các
đường lò.

10



2. Tác động giảm diện tích rừng
Diện tích rừng giảm và rừng phòng hộ bị phá huỷ sẽ làm tăng độ xói mòn đất và cũng
là nguyên nhân làm mất nguồn nước ngầm.
3. Tác động gây ô nhiễm
Đối với hoạt động khai thác than ở khu vực gần bờ biển, ô nhiễm bờ biển là một trong
những tác động rất đáng kể của hoạt động khai thác than. Khoáng sàng than nằm dọc
theo bờ vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Hàng chục triệu mét khối nước từ các mỏ ra
sông suối không qua xử lý và đổ thẳng ra biển. Hàng chục ngàn mét khối đất đá từ các
bãi thải bị mưa lớn bào mòn, cuốn trôi theo các dòng sông, suối rồi đổ ra biển. Sự bồi
lấp đất đá đã xoá sổ 200 ha đất canh tác dọc đường 18 cũ từ thị xã Cẩm Phả đến Cọc
Sáu. Bờ biển bị lấn chiếm khoảng 700 - 800m. Cảnh quan trong vịnh Hạ Long và Bái
Tử Long bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
4. Tác động đến đa dạng sinh học
Việc huy động quỹ đất dành cho hoạt động khai thác than đồng nghĩa với việc giảm
một quỹ đất tương ứng với một số mục đích sử dụng khác nhau. Điều đó có thể ảnh
hưởng đa dạng sinh học của hệ động thực vật trong khu vực khai thác. Phá hủy một
khối lượng lớn số loài động thực vật trong khu vực khai thác, phá vỡ hệ sinh thái
nông, lâm nghiệp, hệ sinh thái cảnh quan. Chiếm chỗ và làm thay đổi chỗ cư trú, sinh
sống của một số loài động vật tự nhiên của khu vực. Mặt khác, khai thác than gây ra ô
nhiễm môi trường (không khí, nước…) trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của các loài động thực vật trong khu vực khai thác cũng như các
khu vực lân cận.
5. Tác động đến kinh tế xã hội
Hoạt động khai thác than tạo điều kiện thúc đẩy các ngành khác phát triển theo hiệu
ứng lan tỏa. Nguồn thu từ hoạt động khai thác than đóng một tỷ trọng rất lớn trong
nguồn thu của ngân sách, đây là nguồn chi phục vụ cho các chính sách, chương trình
phát triển kinh tế, xã hội. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp tạo điều kiện cho các lĩnh vực
khác phát triển, dịch vụ hàng hóa lưu thông dễ dàng. Các điểm khai thác than sẽ được
đô thị hóa, đời sống của người dân sẽ được nâng cao. Tạo việc làm và nâng cao thu

nhập cho các lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt động khai thác than.

11


Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho văn hóa, giáo dục, y tế phát triển, người dân có cơ
hội được tiếp cận với các dịch vụ và được hưởng phúc lợi xã hội nhiều hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, sự lai tạp văn hóa cũng gây nên mặt trái của nó. Đó là vấn đề gia
tăng tệ nạn xã hội, an ninh xã hội khó được đảm bảo…
6. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng
Hiện nay, hoạt động khai thác than đã có nhiều biện pháp để giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường vẫn đang là một vấn đề bức xúc của
hoạt động này. Ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước và không khí từ các
giai đoạn xây dựng, vận hành và kết thúc mỏ là nguyên nhân gây ra các bệnh về
đường hô hấp, các bệnh liên quan đến nước đối với công nhân mỏ cũng như người
dân địa phương ở khu vực khai thác.
Tác động môi trường của hoạt động khai than bao gồm xói mòn, sụt đất, mất đa dạng
sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng
lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi
trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở
những vùng hoang vu, khai thác than có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái
và sinh cảnh.
Có thể nói, khai thác mỏ không chỉ gây nhiều tác động đến môi trường, sức khỏe con
người và động thực vật hoang dã... mà cái giá phải trả có thể sẽ còn lớn hơn rất nhiều
so với những nguồn lợi có được từ việc khai thác và chế biến khoáng sản.
1.3. Vai trò, nội dung và công cụ quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác
than
1.3.1. Vai trò quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác than
Nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm, suy
thoái môi trường đang có xu hướng gia tăng, ngày một gay gắt, đe dọa trực tiếp tới các

thành quả về phát triển kinh tế - xã hội. Theo ước tính của nhiều chuyên gia kinh tế
môi trường, nếu GDP Việt Nam trong 10 năm tới tăng gấp đôi mà không quan tâm
đúng mức tới công tác bảo vệ môi trường thì ô nhiễm môi trường sẽ tăng 3 lần, đến
năm 2025, có thể gấp 4 đến 5 lần mức độ ô nhiễm môi trường hiện nay. Và cứ tăng 1%

12


GDP thì thiệt hại do ô nhiễm môi trường sẽ làm mất đi 3% GDP. Ô nhiễm môi trường
không chỉ gây tổn thất kinh tế mà còn tác động tiêu cực và trực tiếp đến sức khỏe con
người. Tỷ lệ chi trả cho việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe do tác động của ô nhiễm môi
trường năm 2010 khoảng 0,3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), dự kiến sẽ tăng tới
1,2% GDP vào năm 2020.
Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay đang là vấn đề cấp thiết, xuất
phát từ các vấn đề sau:
1. Sự xuống cấp của môi trường do hậu quả của sự phát triển kinh tế đặt ra yêu cầu
quản lý môi trường
Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang trên con đường xây dựng phát triển, đòi
hỏi sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên thiên nhiên, các chất thải trong sản xuất cũng
ngày càng tăng lên, đã làm nhiễm bẩn môi trường không khí, đất, nước, làm cho môi
trường sống của con người ngày xấu đi, nhất là ở một số vùng mỏ và khu công nghiệp
tập trung, là mối đe doạ đối với tài nguyên sinh vật ở các vùng lân cận.
Mặc dù nền kinh tế chưa phát triển, song tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động
của ngành gây ra (công - nông - lâm - ngư - giao thông vận tải - dịch vụ) cũng không
kém phần nghiêm trọng. Đặc biệt tình trạng ô nhiễm cục bộ ở các khu công nghiệp và
các đô thị đã thể hiện rõ hơn, nhất là ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường do
đất xói mòn. Hiện nay nước ta đang phải đương đầu với những vấn đề môi trường
nghiêm trọng như nạn phá rừng và xói mòn đất, khai thác quá mức tài nguyên ven
biển, đe doạ các hệ sinh thái ngập nước nói chung và sự can kiệt tài nguyên do mất dần
các loại động vật hoang dã và các nguồn gen.

2. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nhiều địa phương thiếu sự quản lý chặt chẽ làm
gia tăng các điểm nóng về ô nhiễm môi trường
Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phát triển khá nhanh song cũng bộc lộ
không ít hạn chế, hiệu quả kinh tế không cao, gây ô nhiễm môi trường; trong đó nổi
lên là công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản nói chung còn lạc hậu vừa ít tạo ra giá
trị gia tăng, vừa gây tổn thất tài nguyên và gây nhiều tác động xấu đến môi trường.
Quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nói chung còn gây ô nhiễm và tác động xấu
tới môi trường và cộng đồng dân cư.

13


×