Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ THANH SƠN

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ISO9001:2015 TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY SÔNG NHUỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ THANH SƠN

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ISO9001:2015 TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY SÔNG NHUỆ

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8-58-03-02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ XUÂN ROANH

HÀ NỘI, NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn

Ngô Thanh Sơn

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong
công tác thẩm định thiết kế tại Công ty Sông Nhuệ”được hoàn thành tại Trường Đại
học Thuỷ Lợi. Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến quý thầy cô, người thân cùng các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Xuân Roanh đã trực tiếp hướng
dẫn, đóng góp ý kiến với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy,
cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các
thầy, cô giáo phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi, tất cả
các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Lời cuối, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
nhữngngười đã luôn quan tâm động viên, chia sẻ những khó khăn trong quá trình
hoànthành luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và

rất mong nhận được hướng dẫn, góp ý kiến của thầy cô giáo, cácđồng nghiệp và của
quý độc giả./.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ......................................................................................4
1.1 Tổng quát về công trình xây dựng và chất lượng công trình xây dựng ............4
1.1.1 Về phân loại công trình xây dựng ..............................................................4
1.1.2 Về quản lý chất lượng công trình xây dựng ...............................................5
1.2 Tổng quát về công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình ........................6
1.2.1 Quy định chung ..........................................................................................6
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................8
1.2.3 Thẩm định Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, Báo cáo
Kinh tế - Kỹ thuật ..............................................................................................14
1.3 Một số minh họa cụ thể về ảnh hưởng của công tác thẩm tác động đến chất
lượng dự án, công trình xây dựng .........................................................................20
1.4 Đánh giá chungvề nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định ......................29
1.4.1 Căn cứ pháp lý để thẩm định ....................................................................29
1.4.2 Đội ngũ cán bộ thẩm định ........................................................................29
1.4.3 Tổ chức công tác thẩm định .....................................................................30
1.4.4 Phương pháp thẩm định ............................................................................30
1.4.5 Thời gian và chi phí thẩm định.................................................................31
1.4.6 Phương tiện thẩm định .............................................................................31

1.5 Tổng quan về thực trạng áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
trong công tác thẩm định thiết kế ..........................................................................31
1.6 Kết luận chương 1 ...........................................................................................32
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ PHÁP LÝ NÓI CHUNG, VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2015 TRONG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .........................................34

iii


2.1 Các cơ sở pháp lý của Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt
động đầu tư xây dựng nói chung và công tác thẩm định thiết kế nói riêng .......... 34
2.2 Các mô hình, hệ thống quản lý chất lượng ..................................................... 36
2.2.1 Mô hình quản lý chất lượng theo các giải thưởng chất lượng ............... 36
2.2.2 Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ......................................... 37
2.2.3 Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP) .................................................. 38
2.2.4 Hệ thống Q.Base ...................................................................................... 38
2.2.5 Hệ thống kiểm soát chất lượng................................................................. 39
2.2.6 Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 ................................................................... 39
2.3 Cơ sở khoa học của Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong công
tác thẩm định thiết kế ............................................................................................ 40
2.3.1 Khái quát về ISO 9000 và tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ............................. 40
2.3.2 Lợi ích của hệ thống ISO 9001 ................................................................ 42
2.3.3 Mục tiêu, yêu cầu và điều kiện áp dụng hệ thống ISO 9001 ................... 44
2.3.4 Các cơ sở khoa học cụ thể của ISO 9001:2015 ........................................ 46
2.3.5 Đánh giá về các mặt khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong công
tác thẩm định hồ sơ thiết kế theo ISO 9001:2015 ............................................. 62
2.4 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2015
TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNHTHIẾT KẾ TẠI CÔNG TY SÔNG NHUỆ.... 66

3.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Nhuệ ........................................................ 66
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ....................................... 66
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: ....................................................... 68
3.2 Tình hình đầu tư và quản lý dự án đầu tư của Công ty trong thời gian qua ... 72
3.2.1 Về nguồn vốn đầu tư ................................................................................ 72
3.2.2 Về hình thức quản lý dự án đầu tư ........................................................... 74
3.3 Hiện trạng về công tác thẩm định thiết kế tại Công ty Sông Nhuệ ................. 74
3.3.1 Về nhân lực .............................................................................................. 74
3.3.2 Về vật lực ................................................................................................. 75
3.3.3 Đánh giá về công tác thẩm định tại Công ty Sông Nhuệ ......................... 75
3.4 Một số giải pháp khắc phục tồn tại trong công thác thẩm định của Công ty .. 82

iv


3.5 Nội dung của giải pháp thực hiện công tác thẩm định tại Công ty theo ISO
9001:2015 ..............................................................................................................83
3.5.1 Nội dung của giải pháp tương thích với yêu cầu của ISO 9001:2015 .....83
3.5.2 Xây dựng Quy trình công tác thẩm định theo ISO 9001:2015.................94
3.5.3 Cụ thể các bước trong quy trình thẩm định thiết kế theo ISO 9001:201599
3.5.4 Thờigian trong công tác thẩm định tại Công ty Sông Nhuệ ...................102
3.6 Triển khai thực hiện áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2015 tại Công ty ..104
3.7 Phân chia giai đoạn thực hiện ........................................................................105
3.8 Kết quả dự kiến đạt được khi triển khai thực hiện áp dụng hệ thống quản lý
chất lượngISO 9001:2015 tại Công ty Sông Nhuệ ..............................................106
3.9 Kiến nghị trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2015 tại Công ty Sông Nhuệ ......................................................................107
3.10 Kết luận chương 3 .......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112


v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sập giàn giáo trong khu công trường Formosa, tỉnh Hà Tĩnh........................ 21
Hình 1.2 Nhiều ốc vít hoen gỉ trên khung giàn giáo bị đổ sập (chụp ngày 26/3/2015) 22
Hình 1.3 Sập đổ công trường trường mầm non ở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội ........... 22
Hình 1.4 Dự án quốc lộ 1 thuộc tỉnh Bình Định ........................................................... 23
Hình 1.5 Nhà máy Bio-Ethanol Dung Quất có vốn đầu tư gần 1.900 tỷ đồng đóng cửa,
tạm dừng hoạt động suốt 1 năm qua ............................................................................. 27
Hình 2.1 Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ........................................ 42
Hình 2.2 Sơ đồ Plan - Do - Check - Act........................................................................ 46
Hình 2.3 Chi tiết quá trình vận hành ............................................................................. 47
Hình 3.1 Bản đồ lưu vực Công ty Sông Nhuệ tham gia quản lý................................... 67
Hình 3.2 Cống đầu mối Liên Mạc - lấy nước sông Hồng vào hệ thống sông Nhuệ ..... 68
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Sông Nhuệ .......................................................... 71
Hình 3.4 Dự án trạm bơm Ngoại Độ II, huyện Ứng Hoà, Hà Nội ................................ 78
Hình 3.5 Dự án trạm bơm Ngoại Độ II, huyện Ứng Hoà, Hà Nội ................................ 78
Hình 3.6 Phương án thi công điều chỉnh dự án Nâng cấp trục chính sông Nhuệ ......... 79
Hình 3.7 Phương án thi công điều chỉnh dự án Nâng cấp trục chính sông Nhuệ ......... 80
Hình 3.8 Dự án trạm bơm tưới Thuỵ Phú II, huyện Phú Xuyên, Hà Nội ..................... 81
Hình 3.9 Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư XDCT (QT.01-TĐ) ........................ 94
Hình 3.10 Sơ đồ quy trình thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (QT.02-TĐ)
....................................................................................................................................... 96
Hình 3.11 Sơ đồ quy trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật(QT.03-TĐ) .............. 98

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bố cục bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ............................................................41
Bảng 3.1 Nội dung của giải pháp tương thích với yêu cầu của ISO 9001:2015 ...........83
Bảng 3.2 Bảng danh mục tài liệu công tác thẩm định dự án đầu tư ..............................95
Bảng 3.3 Bảng danh mục tài liệu thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở .......97
Bảng 3.4 Bảng danh mục tài liệu thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật .....................99
Bảng 3.5 Thời gian thẩm định hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở .................103

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ISO

: International Organization for Standarlization

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

HTQLCL : Hệ thống quản lý chất lượng
GMP

: Hệ thống thực hành sản xuất tốt

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND


: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QLXDCT : Quản lý xây dựng công trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẩm định công trình xây dựng là giải pháp công tác dịch vụ đóng vai trò rất cần thiết
để đảm bảo một dự án đầu tư xây dựng được thực hiện một cách đúng đắn, hiệu quả và
mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho chủ đầu tư xây dựng. Bất kỳ một dự án xây dựng
nào dù được đầu tư, chuẩn bị thấu đáo ở tất cả các khâu, tập trung nhân lực, vật lực thì
vẫn còn tồn tại những sai sót và hạn chế trong quá trình đề xuất tư vấn và tổ chức triển
khai xây dựng dự án. Để phân tích dự án và đánh giá chất lượng dự án xây dựng, cần
phải thẩm định, thẩm tra thiết kế nhằm đảm bảo đồ án thiết kế được thực hiện một
cách chất lượng và hợp lý nhất, qua đó giúp đảm bảo chất lượng công trình và mức độ
khả thi hiệu quả của một dự án xây dựng. Công tác thẩm định, thẩm tra công trình xây
dựng cần được thực hiện một cách độc lập nhằm đảo bảo tính chính xác và trung thực
nhất trong đánh giá.
Công tác thẩm định công trình xây dựng sẽ giúp cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư có cái
nhìn toàn diện chuyên sâu về tính hiệu quả, chất lượng đồng thời của những khiếm khuyết
sai sót, qua đó lựa chọn cho công trình của mình một giải pháp đầu tư an toàn, chất lượng
và hiệu quả cao nhất.Việc đánh giá, phân tích sự thành công của dự án trên 2 tiêu chí:
Kinh tế và xã hội để từ đó cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư quyết định có nên thực hiện dự

án, hoặc điều chỉnh dự án hay không dựa trên các ưu điểm và khuyết điểm của dự án.
Hiện nay,hàng năm Công ty Sông Nhuệ được UBND thành phố Hà Nội đặt hàng
thường xuyên một nguồn kinh phí để thực hiện công tác sửa chữa duy trì, và sửa chữa
lớn tài sản cố định, nhằm mục đích: cải tạo, nâng cấp công trình, hệ thống kênh
mương; khắc phục sự cố hoặc những công trình phòng chống thiên tai; sửa chữa máy
móc, thiết bị;... Ngoài ra, Hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ là hệ thống liên tỉnh Hà Nội –
Hà Nam, về quy hoạch tiêu phục vụ nông nghiệp, dân sinh, kinh tế của các địa phương
trong lưu vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 937/QĐ-TTg
ngày 01/7/2009, để thực hiện quy hoạch theo lộ trình, hệ thống được đầu tư xây dựng
các công trình bằng các nguồn vốn như Ngân sách Thành phố, Trái phiếu Chính phủ,
vốn vay,... và Công ty được giao làm Chủ đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện. Với
số lượng lớn các công trình, với quy mô, tính chất kỹ thuật khác nhau, công tác thẩm

1


định, hoặc thẩm định (thẩm tra) để trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định; và phê
duyệt theo quy định được phân cấp, hoặc trình phê duyệt thiết kế công trình của Công
ty là rất lớn, nếu không có hình thức quản lý hợp lý, hiệu quả sẽ mất nhiều thời gian và
gây chồng chéo các công việc.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 (Hệ thống tập trung vào kết
quả hoạt động bằng cách kết hợp giữa: Tiếp cận quá trình, Plan – Do –Check – Act, tư
duy dựa trên rủi ro, quản lý sự thay đổi, quản lý tri thức – thông tin ở tất cả các cấp)
phục vụ công tác thẩm định để phê duyệt, hoặc thẩm định (thẩm tra) để trình cơ quan
Nhà nước thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng công trình tại Công ty sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc,
Và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác cải cách thủ tục hành chính, giúp
Công ty thuận lợi hơn trong việc giám sát tiến độ giải quyết thủ tục của bộ phận thẩm
định hồ sơ thiết kế công trình tại Công ty; và giúp nâng cao chất lượng, phù hợp với
thực tế hiện trường của công trình, đẩy nhanh tiến độ (thời gian) công tác thẩm định

của cơ quan Nhà nước.
Xuất phát từ vai trò ngày càng quan trọng của công tác thẩm định, Công ty Sông Nhuệ coi
công tác thẩm định là công tác then chốt có tác động lớn đến chất lượng của các công
trình xây dựng mà mình được giao tổ chức, triển khai thực hiện. Trên cơ sở hệ thống pháp
luật về xây dựng (Đặc biệt là khi Luật Xây dựng 2014 ra đời và có hiệu lực, kèm theo đó
là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn) và các quy định của hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2015, đề tài tập trung nghiên cứu việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2015 để phục vụ công tác thẩm định, thẩm tra thiết kế đối với các công trình, dự án
Công ty được giao triển khai, thực hiện với trách nhiệm là Chủ đầu tư.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng Hệ thổng quản lý chất lượng ISO 9001:2015 vàocông tác thẩm
định thiết kế công trình tại Công ty Sông Nhuệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định thiết kế công trình, dự án mà
Công ty Sông Nhuệ được giao triển khai, thực hiện với trách nhiệm là Chủ đầu tư.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống quản lý chất lượng trong công tác thẩm định thiết kế công trình, dự án Công
ty Sông Nhuệ được giao triển khai, thực hiện với trách nhiệm là chủ đầu tư.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về công tác thẩm định hồ sơ thiết kế công trình;
- Tiếp cận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015;
- Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng cơ bản được ban hành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin liên quan;
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp;

- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: luận văn đã hệ thống lại cơ sơ khoa học và Pháp lý về công tác
quản lý chát lượng Thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng cũng như trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong công tác Thẩm định hồ sơ thiết kế.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận văn nghiên cứu áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 : 2015 để xây dựng quy trình quản lý chất lượng Thẩm định hồ sơ
thiết kế tại Công ty Sông Nhuệ.
6. Kết quả đạt được
- Đánh giá thực trạng về công tác thẩm định thiết kế công trình tại đơn vị;
- Xây dựng quy trình, biểu mẫu theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 phục
vụ công tác thẩm định thiết kế dự án, công trình do Công ty Sông Nhuệ làm Chủ đầu tư.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Tổng quát về công trình xây dựng và chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Về phân loại công trình xây dựng
Công trình dân dụng:
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;
Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế;
công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ
giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng
truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.
Công trình công nghiệp:
Công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình
hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí,
dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử –

tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp
thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp.
Công trình giao thông:
Công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
Công trình thủy lợi:
Hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình
trên kênh và bờ bao các loại.
Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm:
Công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải:
bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.

4


1.1.2 Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt
động xây dựng theo quy định pháp luật của Nhà nước có liên quan trong quá trình
chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn công trình [1].
Hiện nay, nền kinh tế của đất nước trên đà phát triển, theo định hướng Hiện đại hóa và
Công nghiệp hóa, do vậy công tác đầu tư xây dựng công trình trên cả nước tăng nhanh
về số lượng, về quy mô công trình. Vì vậy, chất lượng xây dựng công trình là vấn đề
cần phải được đặc biệt coi trọng.
Trong một số năm gần đây, trên cả nước vẫn xảy ra một số vụ tai nạn, sự cố công
trình, thiết bị thi công, gây hậu quả, thiệt hại nghiêm trọng về người và công trình.
Theo tác giả, nguyên nhân dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo, xảy ra sự
cố,…xuất phát từ hạn chế về năng lực, về thực hiện trách nhiệm của các chủ thể liên
quan trực tiếp như:
Chủ đầu tư: Không đủ điều kiện năng lực và không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa

vụ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như: Luật Xây dựng, Luật lao
động và các văn bản khác có liên quan khi lựa chọn nhà thầu giám sát, thi công; Không
thực hiện hết trách nhiệm về giám sát công tác khảo sát, đánh giá điều kiện an toàn;
nghiệm thu kết quả khảo sát, đánh giá, nghiệm thu không đúng thiết kế; Kéo dài thời
gian dừng thi công nhưng không có điều chỉnh thiết kế để có biện pháp điều chỉnh thi
công, biện pháp an toàn phù hợp và tự quản lý dự án khi không đủ điều kiện năng lực.
Đơn vị tư vấn thiết kế: Thiết kế không đúng so với điều kiện thi công thực tế, tư vấn
thiết kế chưa dự tính đầy đủ các yếu tố rủi ro, điều kiện đảm bảo an toàn trong quá
trình thi công công trình, đặc biệt trong điều kiện thi công chậm kéo dài, địa chất phức
tạp, mặt bằng thi công quá gần, hay tiếp giáp với khu dân cư, đường giao thông. Năng
lực nhà thầu thiết kế không đảm bảo yêu cầu, tính phức tạp, độ khó của công trình.
Đơn vị tư vấn thẩm tra: chưa phân tích, đánh giá hết các nội dung của hồ sơdự án,
công trình theo quy định; không phát hiện hết những sai sót của hồ sơ thiết kế,...Dẫn

5


đến, cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư không có cái nhìn tổng quan, toàn diện về hiệu
quả của dự án, công trình khi quyết định phê duyệt dự án, công trình.
Nhà thầu thi công: Lựa chọn phương án, biện pháp thi công chưa phù hợp hoặc không
đảm bảo so với các điều kiện thi công thực tế về không gian, thời gian; Chủ quan,
thiếu sót không tổ chức kiểm tra, đánh giá kịp thời lại điều kiện an toàn, ổn định của
công trình trước khi tổ chức thi công; Không lập biện pháp ứng cứu an toàn trong các
trường hợp, tình huống mất an toàn.
Nhà thầu giám sát: Không theo dõi sát sao các hoạt động thi công của nhà thầu thi
công; Đồng ý nghiệm thu trong khi thi công không đúng hoặc không đảm bảo so với
thiết kế; Thực hiện giám sát khi chưa đủ năng lực giám sát thi công công trình.
→Từ các nội dung tổng quát nêu trên cho thấy: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế,
thẩm tra, giám sát và nhà thầu xây lắp là các chủ thể trực tiếp liên quan đến chất
lượng công trình xây dựng. Thực tế đã chứng minh rằng dự án, công trình nào mà các

chủ thể này có đủ năng lực quản lý, thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà
nước, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng trong các
hợp đồng kinh tế, đặc biệt các tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp thì tại đó công tác
quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện rất tốt, rất hiệu quả.
Và một lần nữa khẳng định: công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là hết
sức quan trọng cần phải được đặc biệt quan tâm; Các chủ thể tham gia vào hoạt động
xây dựng cần tuân thủ nghiêm túc các quy định, quy trình về quản lý chất lượng.
1.2 Tổng quát về công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình
1.2.1 Quy định chung
Thẩm định hồ sơ thiết kế là việc tổ chức hay một cá nhân được người (cơ quan đơn vị)
có thẩm quyền giao nhiệm vụ xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện
nội dung của hồ sơ thiết kế, làm cơ sở để người (cơ quan, đơn vị) có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt. Quản lý chất lượng công tác thẩm định hồ sơ thiết kế được thực hiện
theo quy định trong Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014[2], Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng[3],
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết và
6


hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây
dựng công trình[4].
* Nội dung thẩm định thiết kế nói chung bao gồm:
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so
với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước;
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình với công năng sử dụng của
công trình, mức độ an toàn công trình và đảm bảo an toàn của công trình lân cận, việc
lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu về công nghệ;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu xây dựng cho công trình;

- Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
- Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng
đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác
định giá trị dự toán công trình;
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
* Nguyên tắc thẩm định thiết kế nói chung:
- Trình, thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền,
bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
- Thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng được thực hiện với toàn bộ công trình hoặc
từng công trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu của dự án nhưng phải bảo đảm
sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
- Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các
quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
- Phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền hoặc theo
ủy quyền sau khi có Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ trình phê duyệt đã được bổ
sung, hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

7


- Đối với dự án có số bước thiết kế nhiều hơn so với quy định, cơ quan chuyên môn về
xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế tại bước thiết kế theo quy định của pháp luật,
các bước thiết kế còn lại do người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm
định, phê duyệt. Trường hợp tên gọi và nội dung của các bước thiết kế của dự án thực
hiện theo thông lệ quốc tế khác với bước thiết kế theo quy định, cơ quan chuyên môn
về xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế có nội dung tương ứng với bước thiết kế cơ
sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Do đó,
công tác thẩm định đóng vai trò chung gian giữa việc dự án được phác thảo trên giấy

với việc nó có được tiến hành trên thực tế hay không?
1.2.2.1 Về thẩm quyền thẩm định
- Đối với dự án quan trọng quốc gia:
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước để thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014[2].
Đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội quyết định đầu tư thì Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định
59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định[3].
Đối với dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh theo quy định thì Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì thẩm định.

8


Đối với dự ánchỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014[2]; Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy định tại Điều 76 Nghị định 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định[3].
Đối với dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh theo quy định thì Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì thẩm định (trừ phần thiết kế công nghệ).
Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định (trừ phần thiết kế công nghệ).
- Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Cơ quan
chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I thì Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì tổ chức thẩm định.

9


Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến
cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống
được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định[2].
1.2.2.2 Về nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
Đánh giá sự thống nhất, hợp lý của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng
mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn.

Kiểm tra sự hợp lý của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối
của phương án thiết kế cơ sở với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ, phải thẩm định, đánh giá, đảm
bảo phương án về công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn là phù hợp.
Kiểm tra phương án thiết kế cơ sở đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong thiết kế.
Kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề đối với tổ chức,
cá nhân tư vấn lập thiết kế.
Kiểm tra, xem xét đảm bảo giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục
công trình phải hợp lý với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
- Nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi được thẩm định gồm:
Đánh giá về các mặt: sự cần thiết, sự đồng nhất với chủ trương đầu tư; có thể mở rộng,
nâng cấp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa
phương, khu vực, ngành.
Đánh giá tính khả thi, phù hợp với: (1) Định hướng phát triển ngành, kế hoạch sử dụng
đất, giải phóng mặt bằng; (2) giải pháp tổ chức thực hiện, năng lực của chủ đầu tư; (3)
phương án, giải pháp của dự án, công trình phải an toàn, không gây ảnh hưởng xấu
đến công trình xung quanh, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc
phòng, an ninh và các yếu tố khác.

10


Đánh giá hiệu quả của dự án gồm: tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện; chi phí khai
thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án[4].
1.2.2.3 Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó
ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.

a. Những mặt đạt được:
Thẩm định dự án đầu tư đã giúp khẳng định những dự án tốt; ngăn chặn dự án xấu, gây
hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và chủ đầu tư cũng như các chủ thể có liên quan khác.
Góp phần đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Cụ thể:
- Thẩm định dự án giúp cho Chủ đầu tư và cấp quyết định đầu tư có cái nhìn toàn diện
nhất về hiệu quả của dự án; Qua đó, lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất;
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính
phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và cả
nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả;
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên
các mặt khi đi vào hoạt động. Từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn
chế được các mặt hạn chế;
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho việc đầu tư vào dự án;
- Thẩm định dự án nhằm giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người
soạn thảo - lập dự án, giúp phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung
phân tích của dự án, từ đó lên phương án lựa chọn và tư vấn giải pháp đầu tư xây dựng
hiệu quả nhất, mang lại kết quả tốt nhất cho chủ đầu tư;
- Trên góc độ quản lý Nhà nước:(1) Nhà nước không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh
tế mà dự án đem lại, sự đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế, mà qua công tác
thẩm định đã giúp Nhà nước có thông tin về hiệu quả của dự án về phúc lợi xã hội, xóa
11


đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo vệ và cải tạo môi trường; (2) Giúp cho việc kiểm
soát sự tuân thủ pháp luật của Dự án.
- Thẩm định dự án đã đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cả nền kinh tế:thẩm định
dự án có vai trò quan trọng đối với mọi chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện dự án
như:Nhà nước,chủ đầu tư,ngân hàng,…Kết quả của thẩm định là cơ sở để các chủ thể
đánh giá và ra quyết định đúng đắn.Từ đó,các dự án sẽ đem lại lợi ích cho cả chủ đầu
tư và nền kinh tế,tạo động lực bỏ vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh cua các doanh

nghiệp đòng thời cũng là công cụ để Nhà nước đảm bảo điều tiết hài hòa các loại lợi
ích của tư nhân và của nền kinh tế.
-Thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư Nhà nước có thể trực tiếp kiểm tra,giám
sát,xem xét các nhu cầu,chiến lược phát triển,tình hình hoạt động đầu tư của từng địa
phương,từng ngành qua nội dung các dự án xin phê duyệt.Từ đó,Nhà nước có thể can
thiệp một cách kịp thời để tránh gây lãng phí vốn vào các dự án không hiệu quả.
-Thẩm định dự án giúp cho việc kiểm tra,kiểm soát việc đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề
ra: thông qua các bộ Luật, các Nghị định,các văn bản hướng dẫn qui đinh chi tiết
những tiêu chuẩn của việc thi công thực hiện dự án.Từ đó,Nhà nước có thể đánh giá
xem dự án có đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật đó hay không để kịp thời khắc
phục cũng như xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra với dự án.
- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
tư vào dự án.
b. Những mặt còn tồn tại:
* Tồn tạichung:
- Về khâu tổ chức hoạt động: Dù thời gian qua khâu thẩm định đã được chú trọng đáng
kể, nhưng trên thực tế các Phòng chuyên trách về khâu thẩm định chưa thực sự tách
biệt rõ ràng, còn lồng ghép với các nghiệp vụ khác. Vì vậy, sự tách bạch và tập trung
trong công tác thẩm định chưa đảm bảo.Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các bộ phận còn
hạn chế, cán bộ thẩm định thường làm việc khá riêng lẻ, kinh nghiệm chưa cao.
- Về phương pháp thẩm định: trên thực tế chưa có sự đan xen, kết hợp các biện pháp
thẩm định, sử dụng hệ thống chỉ tiêu còn hạn chế, chưa áp dụng linh hoạt và khoa học.

12


- Về nội dung và quy trình: thực hiện khá đầy đủ, nhưng đôi khi vẫn mang tính chất bề
ngoài, sơ sài;Quá chú trọng khía cạnh tài chính, tổng mức đầu tư, còn các khía cạnh
khác thì chỉ thẩm định chung chung.
- Về trang thiết bị: hệ thống thiết bị công nghệ chưa đầu tư đúng mức, chưa khai thác

triệt để ứng dụng, tính năng ưu việt của công nghệ.
- Về mạng lưới thông tin chủ yếu do khách hàng gửi đến.
- Cán bộ thẩm định non trẻ, thiếu kinh nghiệm.
* Tồn tại đối với thẩm định dự án đầu tư:
- Công tác lập dự án, cũng như công tác thẩm định dự án chưa được nghiên cứu đầy
đủ, không lường hết được các yêu cầu và sự phát triển của địa phương, dẫn đến dự án
phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
- Công tác thẩm định dự án đôi khi thiên về lợi ích của Chủ đầu tư, của Người đề xuất
dự án, chưa phân tích để đạt đến sự hài hòa giữa các đối tượng được hưởng lợi từ dự
án và người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án. Từ đó, tạo nên mâu thuẫn giữa những
người đề xuất dự ánvà toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ
phận tương đối hẹp.Dẫn đến công tác thẩm định dự án không toàn diện.
- Công tác thẩm định dự án đôi khi không dự đoán được nhu cầu thực tế: Tổng mức
đầu tư để thực hiện dự án khá lớn (chi phí xây dựng, chi phí quản lý, chi phí mua sắm
máy móc thiết bị,…), nếu công tác thẩm định không căn cứ trên nhu cầu thực tế sẽ gây
ra nhiều tổn thất do chủ đầu tư, các nhà thầu, nhà tài trợ,…Kết quả của những tổn thất
đó là sản phẩm của dự án không được ưa chuộng, không đáp ứng nhu cầu thực tế của
người tiêu dùng, doanh số thấp, doanh thu thấp, không bù đắp được chi phí, dự án hoạt
động kém hiệu quả, không đáp ứng được những mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Ý kiến phản biện của tổ chức, cá nhân đối với dự án, đôi khi chưa được quan tâm
đúng mức, đặc biệt đối với dự án có phạm vi hẹp.
- Kiến thức, nhận thức của cán bộ thẩm định dự án về chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, ngành, địa phương; trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước,

13


thể giới còn hạn chế, và đây lại là các nội dung quan trọng trong công tác thẩm định dự
án. Do vậy, công tác thẩm định dự án, đôi khi không đảm bảo được tính khách quan.
- Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (NPV, IRR,...) còn hạn chế,

không được quan tâm đúng mức; Có dự án còn không đề cập đến.
1.2.3 Thẩm định Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, Báo cáo
Kinh tế - Kỹ thuật
1.2.3.1 Về thẩm quyền thẩm định
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
để thẩm định, cụ thể như sau:
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, và các Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành:
Bộ Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông
trong đô thị..
Bộ Giao thông vận tải đối với công trình giao thông;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Bộ Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Các Bộ chuyên ngành nêu trên: chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình do Thủ tướng
Chính phủ giao và các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

14


- Cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, gồm:
Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị;
Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Sở Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
Các Sở chuyên ngành nêu trên: chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình khac theo quy định.
b. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
để thẩm định, cụ thể như sau:
- Các Bộ chuyên ngành:
Bộ Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông
trong đô thị..
Bộ Giao thông vận tải đối với công trình giao thông;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Bộ Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

15


×