Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.63 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố
trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bế Ngọc Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được những ý kiến
về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, Kinh tế và quản
lý, Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Ban quản lý dự án đầu tư huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Đặc biệt Tác giả nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS.TS Dương Đức Tiến.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ
bảo, hướng dẫn khoa học và Cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bế Ngọc Hùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi và vấn đề nghiên cứu: ................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................................... 2
6. Nội dung dự kiến luận văn: ......................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ............................................................................................................. 4
1.1. Khái quát chung. ....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư .......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư ....................................................................... 5
1.1.3. Tác dụng của quản lý dự án ................................................................................... 6
1.1.4. Nội dung quản lý dự án ......................................................................................... 6

1.1.5. Các công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư ............................................. 12
1.2. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam. ............................ 13
1.2.1. Các hình thức tổ chức quản lý dự án ................................................................... 13
1.2.2. Các mô hình Quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................................................... 14
1.3. Các Nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý dự án ............................................. 16
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 19
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 20
2.1. Hệ thống các Văn bản Quy định của pháp luật ...................................................... 21
2.1.1. Hệ thông Văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản của Trương
ương. .............................................................................................................................. 21
2.1.2. Một số vấn đề tồn tại liên quan đến các văn bản pháp lý .................................... 22
2.1.3. Hệ thống các văn bản pháp qui về công tác quản lý cơ sở hạ tầng cấp huyện. ... 25
2.2. Hình thức quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp huyện. ............................ 25
iii


2.3. Các đặc trưng chung trong quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật cấp huyện ............ 26
2.3.1. Đặc điểm các dự án do Ban QLDA huyện Chợ Mới quản lý ............................. 26
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ....................................................................................................................... 27
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 28
CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN CHỢ MỚI ............ 29
3.1. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới....................................... 29
3.1.1. Lịch sử hình thành và Tổ chức bộ máy ............................................................... 29
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA .......................................... 30
3.2. Phân tích, đánh giá công tác quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Ban quản
lý dự án huyện Chợ Mới................................................................................................ 31
3.3. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Ban quản lý dự án

huyện Chợ Mới. ............................................................................................................. 49
3.3.1. Định hướng xây dựng các công trình trong giai đoạn tới 2016-2020 ................... 49
3.3.2. Nhiệm vụ của Ban QLDA trong công tác quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn
huyện trong thời gian tiếp theo...................................................................................... 51
3.3.2.1. Nhiệm vụ quản lý dự án…………………………………………………… 56
3.3.2.2. Nhiệm vụ đại diện chủ đầu tư: ......................................................................... 52
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng tại Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới. ....................................... 53
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới ......................... 54
3.4.2. Giải pháp về nhân sự ........................................................................................... 57
3.4.3.Giải pháp cho công tác quản lý theo nội dung công việc..................................... 59
3.4.4. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Ban QLDA huyện Chợ Mớ trong quá trình triển khai thực hiện dự án……..71
Kết luận Chương 3 ........................................................................................................ 78
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án .......................................................................... 5
Hình 1.2: Các lĩnh vực quản lý của dự án .............................................................. 8
Hình 1.3: Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1) ....................................... 10
Hình 1.4: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 2) ...................................... 10
Hình 1.5: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 3) ...................................... 11
Hình 1.6: Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực ............ 15
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA huyện Chợ Mới .................................. 29
Hình 3.2: Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực đề xuất .................... 56


v



MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Sau nhiều năm tái lập tỉnh Bắc Kạn, điều đáng ghi nhận là sự đổi thay và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
Tuy vậy, công tác quản lý dự án đầu tư xây các công trình trên địa bàn tỉnh nói chung và
Ban quản lý huyện Chợ Mới nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như việc các dự án
bị đầu tư dàn trải, thời gian thực hiện dự án kéo dài nhiều dự án phải liên tục điều chỉnh
bổ sung tổng mức đầu tư, nhiều dự án đầu tư xong không đạt được mục tiêu đề ra, nợ
đọng xây dựng cơ bản... Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do sự nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác quản lý dự án tại
Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới, sự phối hợp chưa nhịp nhàng và hiệu quả trong tổ
chức thẩm định dự án, tiến độ và chất lượng thi công công trình,...
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, cần phải hoàn thiện nền kinh tế thị trường đi
đôi với thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do đó việc xây dựng cơ sở
hạ tầng phải đáp ứng được sự tăng trưởng của nền kinh tế. Những năm gần đây Nhà
nước đã đầu tư vào lĩnh vực xây dựng với tỷ trọng vốn đầu tư rất lớn. Muốn đạt hiệu
quả tốt các dự án đầu tư xây dựng thì phải thường xuyên nâng cao chất lượng công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng ngay từ khâu lập quy hoạch xây dựng, đền bù di dân,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khảo sát, lập dự án, thiết kế, triển khai xây dựng và đưa
dự án vào khai thác, sử dụng.... Điều đó đã được Chính Phủ khẳng định trong các Nghị
định về quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư, xây dựng công trình, quản lý chất
lượng công trình....

Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý dự án nói chung chưa thực sự có nhiều kinh
nghiệm quản lý, khả năng chuyên sâu chưa cao do đó còn nhiều vấn đề bất cập trong
quản lý xây dựng làm cho nhiều dự án chậm trễ trong việc triển khai đầu tư, hầu hết
các dự án đều có nhiều phát sinh, kết thúc đưa vào sử dụng khai thác đều không đúng
tiến độ đề ra, đặc biệt là trong điều kiện gần đây công nghệ xây dựng và quản lý xây
dựng phát triển rất mạnh mẽ. Muốn khắc phục được thì cần phải nhanh chóng tăng

1


cường đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư đảm bảo có đủ năng lực, kinh
nghiệm.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn nói trên và nhận thức được
tầm quan trọng của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình tại Ban
quản lý dự án huyện Chợ Mới. Học viên lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
huyên Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cở sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động và quản
lý của Ban quản lý dự án. Luận văn nhằm mục đích đi sâu phân tích và đề xuất một số
giải pháp tăng cường hoàn thiện công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao năng lực,
nâng cao hiệu quả công tác trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi và vấn đề nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các mối quan hệ giữa các chủ thể, những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
trình do Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn thực hiện trong giai đoạn
gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng

hợp và phân tích để tiếp cận giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Trong đó có vận dụng
cơ sở lý luận của khoa học quản lý, quản lý nhà nước và các khoa học chuyên ngành
như kinh tế đầu tư, kinh tế xây dựng, xây dựng. Kết hợp nghiên cứu định tính với
nghiên cứu định lượng qua việc sử dụng các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập, tập
hợp từ các nguồn khác nhau.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

2


Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu
tư xây dựng và vận dụng để nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình tại Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích thực trạng chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới và đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng công tác này cho công trình tại Ban quản lý dự án huyện Chợ Mới
trong giai đoạn tiếp theo.
6. Nội dung dự kiến luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03
chương:
Chương I. Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương II. Cở sở pháp lý và yêu cầu quản lý dự án công trình xây dựng cơ cở hạ tầng
kỹ thuật cấp huyện.
Chương III. Nâng cao hiệu quả quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại ban
quản lý dự án huyện Chợ Mới.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái quát chung.
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn
cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư
xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể
đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Thực
tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự
án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động tư vấn.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công
tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích
thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án
đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một
cách khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Quản lý dự án bao gồm ba chức năng chủ yếu :
- Lập kế hoạch
- Điều phối thực hiện dự án
- Giám sát
Các chức năng của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ
việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát , sau đó phản hồi cho việc tái lập
kế hoạch dự án như sơ đồ dưới đây

4


Lập kế hoạch

-Thiết lập mục tiêu
-Điều tra nguồn lực
-Xây dựng kế hoạch

Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời
gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động
viên cán bộ và nhân viên

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
Báo cáo
- Giải quyết các vấnđề

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
Trong đó :
- Lập kế hoạch : Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được
hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động theo trật tự lôgic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý về tiến độ thời gian. Ở giai
đoạn này, các công việc của toàn bộ dự án sẽ được chi tiết hoá thời hạn thực hiện, qua
đó có thể biết được khi nào thì một công việc bắt đầu khi nào thì kết thúc …
- Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư

Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án,

5


nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng chức năng, sau khi kết thúc dự
án cần phải tiến hành phân công lại lao động , bố trí lại máy móc thiết bị .
Thứ hai: Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức . Công
việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng . Người đứng đầu
dự án và nhóm tham gia dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực,
mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mọi mục tiêu của dự án.
Nhưng trong thực tế giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự , chi phí ,
thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật .
1.1.3. Tác dụng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập
thể, yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây xin được trình bày một
số tác dụng chủ yếu nhất:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự
án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán trước được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng để đi
đến thống nhất trong việc thực hiện dự án.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.4. Nội dung quản lý dự án

Để quản lý dự án đạt hiệu quả cao nhất, người ta tiến hành xem xét trên rất nhiều góc
độ khác nhau, dưới đây là những nội dung chính:
1.1.4.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án
- Quản lý vĩ mô đối với dự án : Quản lý vĩ mô hay quản lý của nhà nước đối với dự
án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình
6


thành , hoạt động và kết thúc dự án. Nhà nước tiến hành quản lý trên các nội dung như
quản lý tài chính: ban hành các chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất, thuế, lợi nhuận
…hoặc quản lý quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, nền
kinh tế, đầu tư . Bên cạnh đó nhà nước cũng ban hành các chính sách về lao động như
lương, bảo hiểm xã hội, các nghĩa vụ lao động, tiến hành các biện pháp quản lý về môi
trường nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
- Quản lý vi mô đối với dự án: Là quá trình quản lý những hoạt động cụ thể của dự
án như quản lý về thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán … Qúa trình quản lý này được thực hiện trong suốt các giai đoạn của dự án từ khi
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Khi tiến
hành quản lý nhà quản lý đều dựa trên ba mục tiêu cơ bản nhất đó là thời gian, chi phí
và kết quả hoàn thành.
1.1.4.2 .Quản lý theo lĩnh vực, theo yếu tố quản lý
Quản lý dự án bao gồm những nội dung sau:
- Lập kế hoạch chung
- Quản lý phạm vi của dự án
- Quản lý thời gian , tiến độ
- Quản lý chi phí
- Quản lý chất lượng
- Quản lý nhân lực
- Quản lý thông tin
- Quản lý hoạt động mua bán

- Quản lý rủi ro
Để hiểu rõ từng nội dung quản lý chúng ta sẽ xem sơ đồ sau đây:

7


Lập kế hoạch tổng
quan
-Lập kế hoạch
-Thực hiện kế hoạch
-Quản lý những thay
đổi

Quản lý phạm vi
-Xác định phạm vi
-Lập kế hoạch phạm
vi
-Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý thời gian
-Xác định công việc
-Dự tính thời gian
-Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
-Lập kế hoạch nguồn
lực
-Tính toán chi phí
-Lập dự toán

-Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
-Lập kế hoạch chất
lượng
-Đảm bảo chất lượng
-Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
-Lập kế hoạch nhân
lực
-Tuyển dụng
-Phát triển nhóm

Quản lý thông tin
-Lập kế hoạch quản
lý thông tin
-Phân phối thông tin
-Báo cáo tiến độ

Quản lý rủi ro dự
án
-Xác định rủi ro
-Chương trình quản
lý rủi ro
-Phản ứng đối với
rủi ro

Quản lý hoạt động
cung ứng

-Kế hoạch cung ứng
-Lựa chọn nhà cung
ứng
-Quản lý hợp đồng
-Quản lý tiến độ
cung ứng

Hình 1.2: Các lĩnh vực quản lý của dự án
Trong đó :
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic,
là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch
định một chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản
lý khác nhau của dự án đã dược kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào
ngoài phạm vi của dự án.

8


Quản lý thời gian dự án bao gồm việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí , giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo
những thông tin về chi phí .
Quản lý chất lượng dự án: là quá trình triển khai, giám sát những tiêu chuẩn chất lượng
cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong,
muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham
gia dự án vào việc hoàn thành những mục tiêu mà dự án cần thực hiện, qua đó có thể

thấy được hiệu quả sử dụng lao động của dự án.
Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh
chóng nhất chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý khác nhau.
Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hoá mức đọ rủi ro và có
kế hoạch ứng phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: bao gồm việc lựa chọn, thương lượng, quản
lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…
cần thiết cho dự án. Qúa trình quản lý này đảm bảo cho dự án nhận được hàng hoá và
dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung cấp, chất
lượng cung cấp như thế nào?
1.1.4.3 .Quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất định nên
các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý có hiệu quả. Mỗi
giai đoạn sẽ bao gồm một số công việc nhất định và tổng hợp của các giai đoạn này sẽ là
một chu kỳ dự án. Khi tiến hành quản lý theo chu kỳ dự án, các nhà quản lý tiến hành theo
một số cách phân chia chu kỳ dự án chủ yếu dưới đây:
*Phương pháp 1:

9


Xác định dự án

Đánh giá dự án

Nghiên cứu khả thi

Hoàn thành
Thẩm định dự án
Điều hành

Xét duyệt
Triển khai

Hình 1.3: Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1)
Phương pháp này thường được các nhà tài trợ áp dụng .
*Phương pháp 2:
Người ta chia chu kỳ dự án ra làm 5 giai đoạn và tiến hành quản lý từng giai đoạn dự
án. Ta có thể xem xét sơ đồ dưới đây:
1. Xác định dự
án

3.Tổ chức
2. Lập kế hoạch

thực hiện dự

4. Điều hành dự án 5. Kết thúc dự án

án

-Xác định mục

-Xác định các

- Xây dựng sơ

- Xác định loại hình

-Bàn giao sản phẩm


tiêu

công việc dự án

đồ tổ chức

quản lý

dự án, giấy tờ liên

-Xác định

-Ước lượng thời

- Đào tạo cán

- Xác định công cụ

quan, tài chính.

nguồn lực

gian , chi phí

bộ quản lý dự

quản lý

- Lập báo cáo chính


-Xác định điều

-Xây dựng sơ đồ

án

- Chuẩn bị các mẫu

thức.

kiện ràng buộc

mạng công việc

- Xác định gói

báo cáo

- Giải quyết vấn đề

-Xác định rủi ro

-Đường GANTT

công việc

- Xem xét các bản

lao động , thiết bị


-Đánh giá dự án

kế hoạch
- Đưa ra các ý kiến
điều chỉnh

Hình 1.4: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 2)
* Phương pháp 3 :

10


Chi phí
(lao động )

Thời gian
Xâydựng
ý tưởng

Giai đoạn
phát triển

Giai đoạn
triển khai

Giai
đoạn kết

Hình 1.5: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 3)
Thông thường chu kỳ của một dự án đầu tư được chia làm 4 giai đoạn như trên , và

các nhà quản lý tiến hành quản lý theo 4 giai đoạn cụ thể như sau
 Giai đoạn xây dựng ý tưởng : là giai đoạn bao gồm các bước :
-Xác định mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó.
- Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa
chọn phương án.
- Phác thảo các kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn
lực.
- Phân công những cán bộ quản lý có đủ nhiệm vụ , chức năng quản lý dự án
 Giai đoạn phát triển
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
- Lập kế hoạch tổng quan
- Phân tách công việc
- Lập kế hoạch tiến độ thời gian
- Lập kế hoạch ngân sách
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
11


- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
- Xin phê chuẩn thực hiện.
 Giai đoạn triển khai
-Xem xét yêu cầu kỹ thuật cụ thể, so sánh đánh giá lựa chọn công cụ thiết bị kỹ thuật,
mua các thiết bị chính.
- Tiến hành thi công công trình.
 Giai đoạn kết thúc
- Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
- Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.
- Thanh quyết toán tài chính.
- Bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết ...
- Bàn giao dự án cho đơn vị sử dụng.

- Bố trí lại công việc cho những người từng tham gia dự án.
1.1.5. Các công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư
1.1.5.1 .Các công cụ quản lý dự án
Các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước bao gồm
- Hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư: Luật đầu tư công, Luật xây
dựng, Luật đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, Chỉ thị , Quyết định
hướng dẫn thực hiện quản lý đầu tư .
- Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư, về xây dựng,
các danh mục kế hoạch dự án đầu tư .
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội
- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả , luật pháp của nhà
nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư công.
Các công cụ quản lý vi mô:

12


- Chủ trương, nội dung đầu tư dự án (Quyết định đầu tư) đã được lập và phê chuẩn bởi
các cơ quan có thẩm quyền trong đó là mục tiêu đầu tư, nguồn vốn, quy mô dự án,
tổng mức đầu tư dự án, phương thức và thời gian thực hiện cùng với sự phân công
trách nhiệm cho các cơ quan và đơn vị có liên quan.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị trong quá trình thực hiện từng công
việc cụ thể của dự án.
- Các báo cáo tình hình thực hiện dự án (giám định đầu tư ) của từng tháng, quý , năm
và các tài liệu liên quan đến việc phân tích đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động
đầu tư .
1.1.5.2. Các phương tiện quản lý dự án
Cùng với một loạt các công cụ nói trên, để quản lý dự án đạt hiệu quả cao cần thiết
phải có được một hệ thống các phương tiện quản lý phù hợp. Hiện nay, cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, quản lý dự án cũng áp dụng một loạt các thành tựu

của nó như sử dụng hệ thống máy tính với các phần mềm chuyên dụng, hệ thống lưu
trữ và xử lý thông tin hiện đại, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc
1.2. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam.
1.2.1. Các hình thức tổ chức quản lý dự án
Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại các Điều 16,
17, 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực là một tổ chức được thành lập bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại
diện có thẩm quyền của Doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện công tác quản lý một số
dự án thuộc cùng một chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy
đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng
thương mại theo quy định.

13


Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự
án được giao.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình.
1.2.2. Các mô hình Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.1.Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản
lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để
quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền

Mô hình chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn của chủ đầu tư, đồng thời chủ
đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp
chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Ban quản lý
dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi đủ năng lực và được quản lý dự án trực
thuộc để thực hiện việc quản lý dự án
1.2.2.2.Mô hình Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành, khu vực:
Được quyết định thành lập bởi: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình
hoặc trên cùng một địa bàn được mô tả như sơ đồ 6 dưới đây:

14


BỘ, UBND TỈNH,

Cơ quan QLCN

Giám đốc Ban

Phó Giám đốc Ban QLDA 1
Phòng
chức năng
Quản lý giai
đoạn CBDA

Chủ đầu tư


Phó Giám đốc Ban QLDA n

Phòng
chức năng

Phòng
chức năng

Dự án đầu tư XDCT A, B,

Phòng
chức năng
Quản lý giai
đoạn THDA

Kết thúc Dự án A, B, C…
Hình 1.6: Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực
1.2.2.3. Mô hình thuê Tư vấn quản lý, điều hành dự án (mô hình chủ nhiệm điều hành
dự án)
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý trong đó
chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn
quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự
án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án
là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ
đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư
vấn quản lý (chủ nhiệm điều hành dự án). Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho
những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự
án có dạng như sơ đồ 7.


15


Chủ đầu tư
Chủ nhiệm
điều hành DA
Thực hiện DA
Thuê tư
vấn

Thuê tư
vấn

Thuê nhà
thầu

Hình 1.7: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
1.2.2.4. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý một dự án
Được Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A
có CTXD cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật
nhà nước.
1.2.2.5. Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban quản
lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là “chủ”
của dự án.
Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu thầu,
lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều
hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm thực hiện dự án được giao cho ban quản lý dự án
và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án. Ngoài ra, là

tổng thầu, ban quản lý dự án không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn
được phép thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong
trường hợp này bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản
lý dự án chuyên nghiệp.
1.3. Các Nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý dự án
1.3.1. Nhân tố khách quan

16


Có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động QLDA ĐTXD CT sử dụng vốn
NSNN của Ban QLDA, trong đó đáng kể là các nhân tố sau:
- Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động QLDA
ĐTXD CT. Những nhân tố kinh tế đó như tình hình lạm phát, giá cả hàng hóa biến
động đặc biệt là giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho quá
trình thực hiện ĐTXD. Bên cạnh đó nguồn vốn NSNN đầu tư cho các dự án cũng là
yếu tố tác động lớn đến hoạt động QLDA. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như lãi suất
ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn v.v… Mỗi sự thay đổi của các nhân
tố này đều có tác động thuận lợi hoặc khó khăn hơn cho hoạt động QLDA ĐTXD CT
của Ban QLDA.
- Nhân tố về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội: Các nhân tố về điều kiện tự nhiên như
thời tiết mưa nắng, lũ lụt, địa chất có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Nếu các điều kiện về tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc thi công xây dựng
đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng. Ngược lại nếu điều kiện tự nhiên không thuận
lợi có thể làm cho việc thực hiện đầu tư không đảm bảo được đúng tiến độ. Các yếu tố
thuộc về văn hóa xã hội của khu vực cũng có ảnh hưởng đến quá trình quản lý và thực
hiện dự án ĐTXD, chẳng hạn như trình độ dân trí, phong tục tập quán của người dân
tại khu vực ĐTXD công trình có yếu tố GPMB thì với mức độ về trình độ dân trí,
phong tục tập quán sẽ có tác động thuận lợi hay khó khăn khác nhau trong công tác
GPMB.

- Yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước: Hoạt động QLDA ĐTXD CT của Ban
QLDA chịu sự chi phối bởi các quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai, về xây
dựng, về sử dụng ngân sách… Do đó, trong quá trình quản lý Ban QLDA đều phải
bám sát và thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước có liên quan. Khi thay thế,
sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật sẽ dẫn tới ảnh hưởng lớn tới hoạt động
quản lý của Ban QLDA.
- Năng lực và sự phối hợp của các đơn vị có liên quan cũng có tác động nhiều đến hoạt
động QLDA ĐTXD CT của Ban QLDA: Hoạt động QLDA của Ban QLDA thuận lợi
hay gặp trở ngại khó khăn liên quan đến năng lực của các cơ quan, đơn vị liên quan,

17


nó thể hiện ở trình độ chuyên môn và thể chất của từng cá nhân trong mỗi đơn vị. Sự
phối hợp của các đơn vị có liên quan như chính quyền các địa phương nơi có dự án,
CĐT dự án … cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình của Ban QLDA.
- Khả năng và quy mô dự kiến: Khả năng và quy mô dự kiến của dự án ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý trong giai đoạn này vì khả năng về vốn, nhân lực, quy mô dự
án đến đâu, hình thức đầu tư thế nào Ban quản lý dự án mới xây dựng kế hoạch và xác
định được quy mô dự kiến. Rất khó khăn cho Ban quản lý để xác định được chính xác
phạm vi của dự án. Từ đó xác định được thời gian thực hiện, chi phí dự án.
- Kết quả thậm định của các cơ quan nhà nước: Theo một quy trình nhất định khi dự án
được thành lập, các kế hoạch đã đề ra ngay từ giai đoạn này. Nhưng nếu các cơ quan
nhà nước có những thay đổi và yêu cầu đột xuất, thay đổi dự án hay một vài chi tiết thì
ảnh hưởng tới toàn bộ kế hoạch ban đầu, các khâu trong việc thực hiện quản lý dự án.
Ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư, phân bổ thời gian và quy trình thực hiện, chi phí
phát sinh kéo theo những thay đổi trên.
- Cấu trúc lại tổ chức: Trong quá trình hoạt động quản lý dự án, khi có bất kỳ sự thay
đổi về nhân sự mà không được sắp xếp, bố trí lại hợp lý sẽ tạo nên sự xáo trộn trong

hoạt động. Với việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân trong bộ máy, việc
theo dõi xuyên suốt quá trình thực hiện dự án, vì bất kỳ lý do nào thay đổi cơ cấu, cấu
trúc của tổ chức đều làm ảnh hưởng với công tác quản lý dự án.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Do chi phí khảo sát lập dự án thấp, chưa có nhiều cơ
sở để chị định các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp nên phần lớn các đơn vị chủ đầu tư đều
chỉ định cho các đơn vị tư vấn có mối quan hệ từ trước. Nên chưa chọn được đơn vị có
kinh nghiệm, không có nhiều sự góp ý, tham mưu, cần bố trí nhiều nhân sự cho Ban
quản lý.
- Rủi ro trong dự án: Như đã nói ở trên, hiện nay việc quản lý rủi ro trong dự án đều là
tự bảo hiểm, mà chưa có nghiên cứu, hình thức quản lý một cách khoa học. Vì vậy, rất
khó dự đoán được các bất trắc sẽ xảy ra trong quá trình quản lý dự án.

18


- Kế hoạch và giá cả cố định: Tại thời điểm hình thành dự án, kế hoạch và chi phí đều
được hoạch định theo những điều kiện ban đầu. Theo thời gian thực hiện dự án, có thể
sẽ bị thay đổi bởi nhiều yếu tố. ví như thay đổi về chính sách tiền lương, yếu tố trượt
giá… tất cả đều kéo theo sự thay đổi về quản lý thời gian, chất lượng, nguồn vốn đầu
tư.
- Chiến lược phát triển của địa phương: Xuất phát từ chiến lược phát triển, trên cơ sở
đó để lập quy hoạch phát triển cho từng giai đoạn. Công tác quy hoạch nếu có tầm
nhìn lâu dài trong tương lai và tính đến sự cân đối hài hòa giữa các yếu tố kinh tế - xã
hội - môi trường gắn chặt với lợi ích cộng đồng và lợi ích Quốc gia thì khi thực hiện
đầu tư sẽ mang lại lợi ích to lớn, thiết thực cho xã hội.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động QLDA ĐTXD CT của Ban QLDA là năng
lực của Ban QLDA và thông tin trong quản lý.
- Năng lực của Ban QLDA thể hiện ở các khía cạnh như:
+ Trình độ chuyên môn và thể chất của từng cá nhân trong đơn vị, bao gồm năng lực

của người lãnh đạo đứng đầu, năng lực của các lãnh đạo của các bộ phận có liên quan
và năng lực của mỗi cá nhân. Nếu có năng lực tốt và sự phối hợp nhịp nhàng trong
công việc thì hoạt động quản lý sẽ được thực hiện với tiến độ thời gian, chi phí và chất
lượng hợp lý hơn.
+ Năng lực của mỗi cá nhân gồm: Lượng kiến thức tích lũy qua quá trình học tập,
công tác, kỹ năng và thái độ làm việc. Trong đó, việc rèn luyện kỹ năng làm việc đối
với mỗi cá nhân giữ vai trò hết sức quan trọng, nó thể hiện qua khả năng chuyên môn,
tư duy sáng tạo, khả năng làm việc tập thể ...
+ Năng lực còn thể hiện ở các nguồn lực như trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng,
môi trường làm việc,… đây chính là điều kiện đủ để có thể thực hiện những công việc
QLDA. Nếu những nguồn lực này không có, không đảm bảo sẽ tác động tới kết quả
quá trình QLDA.
- - Thông tin liên quan đến quá trình quản lý: Trong quá trình ra quyết định quản lý
của Ban QLDA, thông tin đóng vai trò quan trọng, việc thu thập thông tin của các cá
19


×