Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 125 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS-TS Dương Đức Tiến và những ý kiến về chuyên môn quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học Thủy lợi, cũng như sự giúp đỡ
của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển kinh doanh. Tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo hướng dẫn khoa học tận tình và cơ
quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Trung Dũng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong
tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018


Tác giả luận văn

Trần Trung Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN VỪA QUA ...... 5
1.1. Những vấn đề chung liên quan đến công tác đấu thầu ................................................... 5
1.1.1. Sự phát triển về công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua............................ 5
1.1.2. Khái quát về quy trình và trình tự, thủ tục đấu thầu .................................................... 9
1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng .................................................. 20
1.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu thời gian qua ...................................................... 22
1.3. Những kết quả đạt được trong đấu thầu xây dựng .......................................................... 24
1.4. Một số tồn tại trong đấu thầu thời gian qua .................................................................... 26
1.5. Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu ......................................................................................................................................... 29
1.5.1. Đối với chủ đầu tư, bên mời thầu ................................................................................ 29
1.5.2. Đối với đơn vị thẩm định ............................................................................................. 34
1.5.3. Đối với người có thẩm quyền ...................................................................................... 34
1.5.4. Cơ quan, đơn vị quản lý công tác đấu thầu tại Bộ, ngành, địa phương, các Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước................................................................................................. 35

1.5.5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước ................................................................................................................................. 36
1.5.6. Đối với các nhà thầu ................................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP ........................................................................................ 39
iii


2.1. Đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng........................................... 39
2.1.1 Vai trò của đấu thầu xây dựng ..................................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng ................................................................................ 39
2.1.3. Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ..................................................... 44
2.2. Cơ sở pháp lý và mục tiêu, nguyên tắc trong công tác đấu thầu .................................... 47
2.2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu ........................................................................ 47
2.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc trong đấu thầu ....................................................................... 51
2.3. Quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hiện hành ........................................... 51
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 53
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về tài chính ..................................................... 53
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh qua số lượng công trình trúng thầu và giá trị
trúng thầu hàng năm .............................................................................................................. 53
2.4.3. Chỉ tiêu đáng giá nănglực cạnh tranh qua kinh nghiệm và năng lực thi công ............ 55
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.................................. 55
2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh qua cơ sở vật chất và máy, thiết bị thi công .. 56
2.4.6. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về tiến độ thi công ........................................ 56
2.4.7. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về đảm bảo Chất lượng của môi trường sinh
thái ......................................................................................................................................... 57
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng ................................................................................................................................ 57
2.5.1. Những nhân tố nội bộ của doanh nghiệp..................................................................... 57

2.5.2. Những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp ............................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH .................................................................................................................... 68
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng và Phát triển kinh doanh................... 68
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ....................................................................................... 68
3.1.2. Các ngành kinh doanh chính ....................................................................................... 69
3.1.3. Bộ máy Tổ chức, nhiệm vụ của bộ máy Tổ chức ....................................................... 69
3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty trong năm tiếp theo ............................................. 72
iv


3.2. Công tác đấu thầu của Công ty trong những năm gần đây và thực trạng về năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần xây dựng và Phát triển kinh
doanh. ..................................................................................................................................... 72
3.2.1. Công tác đấu thầu của Công ty trong những năm gần đây .......................................... 72
3.2.2. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực ...................................................................... 81
3.2.3. Năng lực cạnh tranh về tài chính ................................................................................. 85
3.2.4. Năng lực cạnh tranh về máy móc thiết bị thi công ...................................................... 86
3.2.5. Năng lực cạnh tranh về chất lượng kĩ thuật – công nghệ thi công .............................. 89
3.2.6. Năng lực cạnh tranh về thực hiện tiến độ thi công ...................................................... 89
3.3. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của Công ty Cổ
phần xây dựng và Phát triển kinh doanh................................................................................ 90
3.3.1. Phân tích những mặt tồn tại, hạn chế của Công ty ...................................................... 90
3.3.2. Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty trong cạnh tranh ..................... 94
3.4. Nhóm Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
tại Công ty. ............................................................................................................................. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 115

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ....................................................... 73
Bảng 3.2. Thu nhập bình quân đầu người ................................................................ 74
Bảng 3.3: Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu giai đoạn 2014- 2016 ....... 74
Bảng 3.4: Tính cạnh tranh, đặc điểm và những lưu ý khi tham gia đấu thầu của
Công ty

............................................................................................................ 77

Bảng 3.5. Bảng kê khai cán bộ công nhân của Công ty ........................................... 83
Bảng 3.6. Tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm tài chính ........................................ 85
Bảng 3.7. Danh sách thiết bị thi công của Công ty .................................................. 87
Bảng 3.8. Bảng thống kê một số công trình trượt thầu và nguyên nhân .................. 90

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

AFTA


: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BXD

: Bộ xây dựng

CP

: Chính phủ

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

EP

: Thiết kế và cung cấp hàng hóa

EC

: Thiết kế và xây lắp

EPC

: Thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp


HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng



: Nghị định

PC

: Cung cấp hàng hóa và xây lắp

CPTPP

: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKH

: Vụ kế hoạch

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO


: Tổ chức thương mại thế giới

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã mang
lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất nước
thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải
thiện.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang bước sang giai đoạn
mới. Việt Nam đã hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tham gia Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP nay là CPTPP) các doanh nghiệp nước ngoài
xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung
và doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quá trình đổi mới, sắp
xếp, cổ phần hóa. Ngoài ra, công tác quản lý, giám sát của các Chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý Nhà nước về xây dựng được tăng cường và xiết chặt sau một thời gian
dài bị buông lỏng. Các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng
cao hơn.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng
sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao năng lực để từ đó nâng cao khả năng
thắng lợi trong đấu thầu. Và sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
việc khả năng thắng thầu và ký được hợp đồng xây dựng công trình. Chính sự phải
cạnh tranh để thắng thầu tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội, đồng thời cũng có
nhiều thách thức. Cơ hội đó là số lần tham dự thầu (đấu thầu) tăng lên, còn thách thức
ở đây là đấu thầu và có trúng hay không. Mặt khác các chủ đầu tư dự án ngày càng có

tính đòi hỏi cao hơn.. dẫn đến để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải
nỗ lực để năng cao năng lực của mình.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh, chuyên thi công các công trình
hạ tầng, giao thông, dân dụng, thủy lợi... Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước
1


hạng I thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, được thành lập năm 1983 và thành lập lại theo
Quyết định số: 168 NN-TCCB ngày 4/3/1993. Công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty cổ phần Theo Quyết định số: 2506/QĐ/BNN-TCCB ngày
20/8/2004 và đổi tên doanh nghiệp theo Quyết định số: 3527/QĐ/BNN-ĐMDN ngày
16/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNN. Trong những năm vừa qua do khó khăn về
vốn đầu tư nên các nghành giao thông và thủy lợi gặp không ít khó khăn và Công ty
Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh cũng không phải là một ngoại lệ. Việc
đấu thầu và thắng thầu có ý nghĩa to lớn với công ty bởi nó không chỉ giúp duy trì sản
sản xuất mà nó còn giúp doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh và từng bức thoát khỏi
khó khăn. Trong những năm vừa qua Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh
Doanh cũng gặt hái được nhiều thành công đó là đã tham gia đấu thầu và thắng thầu,
giành được một số hợp đồng công trình lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên sắc
xuất trượt thầu vẫn còn cao. Công ty cũng phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các
đối thủ đến từ trong nước và nước ngoài. Đứng trước thực tế đó công ty vẫn chưa có
được một giải pháp mang tính toàn diện về vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu.
Việc tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp thực sự
là vấn đề bức xúc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng
nói chung và tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh nói riêng.
Là một cán bộ của công ty, cá nhân tôi cũng nhận thức đực tầm quan trọng của công
tác cạnh tranh trong đấu thầu và thắng thầu. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề
tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh: làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học
với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của bản thân và mong muốn góp phần nhỏ bé

vào sự phát triển của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp nói riêng. Trên cở sở phân tích đánh giá
đúng năng lực và cạnh tranh trong đấu thầu của công ty để tìm và đề xuất giải pháp

2


nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao khả năng
thắng thầu trong đấu thầu xây lắp tại công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của công tác
đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh: Trong 3
năm 2014 đến 2016.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận:
- Tiếp cận và nghiên cứu các Luật đấu thầu;
- Tiếp cận lý luận của môn kinh tế chuyên ngành như: Phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng...;
- Tiếp cận công tác đấu thầu thực tế ở Việt Nam nói chung và công tác đấu thầu ở
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh nói riêng;
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan;
- Vận dụng hệ thống Luật đấu thầu và các nghị định thông tư;
- Phương pháp luận duy vật biện chứng cùng kết hợp với các phương pháp điều tra;
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập phân tích tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp thống kê, phân tích và tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp quan sát khoa học và tiếp cận thực tế và tham khảo ý kiến của các
chuyên gia;
3


5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu xây lắp của nước
ta trong thời gian vừa qua.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty
Cổ phần Xây dựng và Phát Triển Kinh Doanh.

4


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI
GIAN VỪA QUA
1.1. Những vấn đề chung liên quan đến công tác đấu thầu
1.1.1. Sự phát triển về công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua
Trước đây, việc thực hiện đầu tư được thực hiện theo kế hoạch hàng năm thông qua kế
hoạch giao nhận thầu và như vậy không có đấu thầu để lựa chọn người thực hiện. Từ
những năm 1989-1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường thì
vấn đề tổ chức đấu thầu là yêu cầu tất yếu. Trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng” ban hành kèm theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng, đã xác định đấu thầu là yêu cầu cần thiết đối với các công trình xây dựng cơ
bản trong thời kỳ hiện tại. Để chi tiết hoá việc tổ chức thực hiện đấu thầu trong xây
dựng đối với các dự án đầu tư, ngày 12/2/1990, Bộ Xây dựng có Quyết định số
24/BXD-VKT ban hành “Quy chế Đấu thầu trong xây dựng”.

Tiếp theo, ngày 30/3/1994 Bộ Xây dựng có Quyết định số 60/BXD-VKT ban hành
“Quy chế Đấu thầu xây lắp” thay cho “Quy chế Đấu thầu trong xây dựng” nêu trên.
Quy chế này được áp dụng cho các dự án đầu tư dùng vốn trong nước của các tổ chức
Nhà nước, song mới chỉ hạn chế trong lĩnh vực xây lắp và được thực hiện chủ yếu
trong ngành xây dựng. Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài trợ quốc
tế WB, ADB, …, việc đấu thầu được áp dụng theo quy định của nhà tài trợ. Đối với
việc nhập khẩu máy móc thiết bị, thực hiện theo Quyết định 91/TTg ngày13/11/1992
của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, các dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị
bằng nguồn vốn Nhà nước phải thực hiện thông qua đấu thầu, song chưa quy định cụ
thể về trình tự thực hiện đấu thầu.
Để quản lý đấu thầu các dự án đầu tư một cách thống nhất, trong đó bao gồm cả các dự
án sử dụng vốn vay nước ngoài, ngày 16/4/1991, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
số 183/TTg về việc thành lập Hội đồng xét thầu quốc gia để tư vấn cho Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các dự án có mức vốn từ 100 tỷ đồng trở
5


lên tương đương 10 triệu USD. Đối với các dự án còn lại, kết quả đấu thầu do Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng xét thầu cấp Bộ hoặc địa phương. Tuy nhiên, trong
Quyết định số 183/TTg nêu trên chỉ mới quy định về việc thẩm định và phê duyệt kết
quả đấu thầu mà không có quy định cụ thể về quy trình đấu thầu, cũng như các lĩnh
vực đấu thầu cụ thể như tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp.
Để quy định chi tiết đối với tất cả các lĩnh vực về đấu thầu và quản lý công tác đấu
thầu một cách thống nhất, năm 1994 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch
và đầu tư chủ trì soạn thảo trình Chính phủ ban hành “Quy chế Đấu thầu” áp dụng cho
các dự án đầu tư. Qua gần hai năm nghiên cứu với sự trợ giúp của các chuyên gia WB,
ADB thông qua Dự án Tăng cường năng lực đấu thầu. Bộ Kế hoạch và đầu tư đã hoàn
thành Dự thảo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu. Ngày
16/7/1996, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 43/CP ban

hành Quy chế Đấu thầu thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Nội dung cơ bản của Quy
chế Đấu thầu bao gồm những quy định về thủ tục, trình tự tổ chức thực hiện đấu thầu
đối với các lĩnh vực tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp thuộc các dự án
đầu tư.
Quy chế Đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý, thống
nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước ta, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan,
công bằng và có tính cạnh tranh nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn
được các nhà thầu để thực hiện các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò
của chủ đầu tư và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo
được sự công bằng và cạnh tranh giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa
chọn đơn vị thực hiện và qua đó giảm được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự
án. Qua thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có điều kiện lựa chọn được phương án có hiệu
quả trong việc mua sắm hàng hoá, lựa chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng
lực, có phương án kỹ thuật, biện pháp thi công tốt để thực hiện dự án, đảm bảo chất
lượng của công trình.

6


Các quy định về đấu thầu được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy định theo
thông lệ chung của quốc tế và thực tiễn quản lý của Việt Nam, nên ngay từ ban đầu khi
mới ban hành, Quy chế Đấu thầu đã đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đấu thầu là công
việc mới trong khi chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, cho nên vừa thực hiện
vừa phải nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu thầu sao cho sát với thực tế hơn.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, cứ bình quân khoảng 2 đến 3 năm, Chính
phủ lại ban hành Quy chế sửa đổi., bổ sung Quy chế Đấu thầu ban hành theo Nghị
định 43/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 tiếp theo Đó là Nghị định 93/CP ngày
23/8/1997 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 43/CP, tiếp theo là Nghị định
88NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 ban hành Quy chế Đấu thầu thay thế Quy chế
Đấu thầu đã được ban hành theo Nghị định 43/NĐ- CP và NĐ 93/NĐ-CP. Sau đó Quy

chế Đấu thầu NĐ 88/NĐ-CP lại tiếp tục được hoàn chỉnh trên cơ sở sửa đổi, bổ sung
một số điều được quy định tại Nghị định 14/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định
66NĐ-CP ngày 12/6/2003. Có thể nói, Quy chế Đấu thầu hiện hành cùng với các văn
bản hướng dẫn có liên quan đã là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đấu thầu đôi với các
dự án đầu tư nói chung và các dự án sử dụng vốn Nhà nước nói riêng. Tuy nhiên, tính
pháp lý chưa cao.
Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thông qua Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006 được
xây dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh đấu thầu gồm 6
chương, 77 điều đều nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, tăng cường phân
cấp, đơn giản hoá thủ tục; từng bước khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Luật Đấu
thầu là văn bản pháp lý cao nhất, đầy đủ cho hoạt động đấu thầu trong cả nước. Ngày
15/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; thay thế Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Ngày 19/6/2009, Quốc hội Khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/8/2009.

7


Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, bãi
bỏ mục 1 chương VI Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Ngày 26/6/2014, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày
15/08/2014 thay thế các Nghị định của Chính phủ số 85/2009/NĐ - CP ngày
15/10/2009, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 và Quyết định số

50/2012/QĐ-TTg ngày 09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Những điểm mới và nổi bật của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Đi sâu tìm hiểu phân tích, đánh giá về nội dung Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ có những
điểm mới và nổi bật sau đây:
- Phạm vi điều chỉnh của Luật được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động đấu thầu như: lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử
dụng đất; sử dụng vốn nhà nước mua sắm cung cấp dịch vụ công, mua hàng dự trữ
quốc gia, mua sắm vật tư y tế, thuốc chữa bệnh…
- Quy trình, thủ tục, nội dung lựa chọn nhà thầu về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc
tế (tương thích với các thiết chế, quy định của các tổ chức tài chính, ngân hàng, nhà tài
trợ quốc tế: WB, ADB, AFD, JICA,.).
- Bổ sung hình thức đấu thầu qua mạng và được thực hiện theo lộ trình – đây là hình
thức đấu thầu tiên tiến nhất thông qua việc sử dụng thế mạnh của công nghệ thông tin,
đảm bảo tính khách quan, minh bạch, hiệu quả trong lựa chọn nhà thầu.
- Khuyến khích việc sử dụng lao động trong nước và hàng hóa sản xuất trong nước;
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước có cơ hội trúng thầu (thông
qua những quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu).
8


- Đề cập cụ thể các trường hợp được áp dùng hình thức chỉ định thầu, bỏ quy định các
trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ, xem xét quyết định. Như vậy đã loại bỏ tình
trạng biến tướng của cơ chế “xin” “cho” và dồn áp lực lên Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Quy định chặt chẽ hơn việc bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu đối với các trường
hợp có mối quan hệ ràng buộc về lợi ích về kinh tế để đảm bảo tính khách quan, minh
bạch trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

- Quy định chi tiết, cụ thể quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng hình thức lựa chọn
nhà thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu (thông thường, rút gọn),
chào hàng cạnh tranh thông thường, rút gọn), mua sắm trực tiếp, tự thực hiện) thuộc
từng lĩnh vực: xây lắp, mua sắm hàng hóa, tư vấn, phi tư vấn và theo từng phương
thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi
hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ).
- Quy định chi tiết, cụ thể phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: phương
pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá áp dụng đối với gói thầu thuộc từng lĩnh vực: dịch vụ tư vấn; dịch vụ phi tư vấn;
mua sắm hàng hóa; xây lắp; hỗn hợp.
- Quy định chi tiết, cụ thể các hành vi bị cấm và chế tài xử lý vi phạm; thẩm quyền giải
quyết kiến nghị và xử lý vi phạm trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1.1.2. Khái quát về quy trình và trình tự, thủ tục đấu thầu
1.1.2.1. Khái niệm về đấu thầu
Theo qui định tại mục 12, Điều 4 Chương 1, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013, thì: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

9


Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, một số khái niệm
liên quan đến đấu thầu như sau:
- Dự án: Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ nhằm đạt được
mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn được
xác định.
- Gói thầu: Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt là toàn bộ dự án.

- Chủ đầu tư: Là người chủ sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, ngừơi vay vốn trực tiếp quản lý dự án.
- Bên mời thầu: Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lục và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu.
- Nhà Thầu: Là tổ chức hoặc cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Luật đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu: là tài liệu do chủ đầu tư lập và phát hành cho nhà thầu để làm căn cứ
chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu: là tài liệu do nhà thầu lập bao gồm phần kê khai, đề xuất, cam kết nếu
có và các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để tham dự đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Trong trường hợp chỉ định thầu, nhà thầu không lập hồ
sơ dự thầu mà chỉ lập hồ sơ đề xuất.
1.1.2.2. Khái quát về quy trình đấu thầu
Trong quá trình thực hiện đấu thầu trong xây dựng quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
quyền hạn của các bên chủ đầu tư, tổ chức thực hiện đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền,
nhà thầu trong quá trình thực hiện đấu thầu. Trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư được người quyết định đầu tư phê duyệt và các tài liệu,
văn bản pháp lý có liên quan; đồng thời căn cứ kế hoạch vốn được bố trí cho dự án
cùng các điều kiện về mặt bằng xây dựng, thỏa thuận quốc tế (đối với dự án ODA)..
chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, đảm bảo tuân thủ đúng các thủ tục theo Luật

10


Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ có quy định rất rõ trình tự thực hiện:

bªn mêi thÇu

c¬ quan cã thÈm quyÒn


1.1.2.3. Quy trình và thủ tục trong đấu thầu xây lắp
(1) Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (LCNT)

11

nhµ thÇu




Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm.

Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự
toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực
hiện trước.


Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính

chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và
quy mô gói thầu hợp lý
(2) Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư


Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:

- Quyết định phê duyệt dự án;
- Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi;

- Các văn bản có liên quan.


Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:

- Tên dự án;
- Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
- Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện
dự án (nếu có);
- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Loại hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.

12


Bên mời thầu trình người có thẩm quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
đồng thời gửi tổ chức thẩm định.


Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ

mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư trình người có thẩm quyền.


Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế


hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(3). Lập, thẩm định, phê duyệt HSMT/HSĐX


Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:

- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
- Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
- Xác định giá thấp nhất
- Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá


Thẩm định, phê duyệt HSMT:

Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
(4). Tổ chức lựa chọn nhà thầu


Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định.



Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho

các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh sách
ngắn. Đối với nhà thầu liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hoặc
13



nhận hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hoặc nhận
hồ sơ mời thầu.
- Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết
định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã
mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên
mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc
(đối với đấu thầu quốc tế)
+ Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu
+ Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã
duyệt, Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này
- Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.


Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

- Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu
- Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị
gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
- Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trước thời điểm đóng thầu



Mở thầu

14


- Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể
từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến
của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu.
- Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu và theo trình tự sau đây.
+ Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có
thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình.
+ Kiểm tra niêm phong;
+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ
sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
các thông tin khác liên quan;
- Biên bản mở thầu. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận


Đánh giá HSDT Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:

- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên
danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về
kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh

giá chi tiết hồ sơ dự thầu.


Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung
sau đây:
15


- Có bản gốc hồ sơ dự thầu.
- Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải
phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định
bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng
hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi
cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên
đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm
trong văn bản thỏa thuận liên danh.
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh
thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn
hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà
thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh).
- Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký
tên, đóng dấu (nếu có).

- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu
thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:


Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
16


- Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy
định trong hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ
thuật.


Đánh giá về kỹ thuật và giá

- Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy
định trong hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá).
Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên
mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu.
- Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu.
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,

minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có
thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.


Thương thảo hợp đồng

- Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà
thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối
thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
- Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
17


×