Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình công
tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả và phù hợp với chuyên ngành
đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của phòng Tài Nguyên và Môi
Trường huyện, Chi cục thống kê huyện và một số phòng ban liên quan của huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Trần Văn Hòe, cùng nhiều ý kiến
góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại


học Thủy Lợi cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng
dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND
huyện, của phòng Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính – Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban bồi thường GPMB, Chi cục thống
kê cùng một số phòng ban liên quan của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Mạnh Hùng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA ..................................................6
1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai ............................................................ 6
1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của đất đai .......................................................... 6
1.1.2 Phân loại đất đai ............................................................................................. 7
1.1.3 Sử dụng đất đai .............................................................................................. 8

1.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ......................................................... 13
1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai ............................................14
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai .............18
1.2 Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai, đất nông nghiệp
trong điều kiện đô thị hóa ở một số địa phương ....................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 32
2.1 Khái quát đặc điểm của huyện Đồng Hỷ ............................................................ 32
2.1. 1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ........................... 32
2.2. Tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.............................................43
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
............................................................................................................................... 43
2.2.2 Một số ảnh hưởng quá trình đô thị hóa tác động đất nông nghiệp ..............44
2.3 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai trong điều kiện đô thị hóa của
huyện Đồng Hỷ. ........................................................................................................55
2.3.1. Thực trạng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. ..................................................... 55

iii


2.3.2 Thực trạng công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính ................................................................ 60
2.3.3 Thực trạng công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất ............................................................................... 61
2.3.4 Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................... 61
2.3.5 Thực trạng công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển

mục đích sử dụng đất ............................................................................................ 62
2.3.6 Thực trạng quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..... 63
2.6.7 Thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất ................................................................................................................... 63
2.3.8 Thực trạng công tác Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng hệ thống thông tin
đất đai. .................................................................................................................. 64
2.3.9 Thực trạng công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất, Quản lý hoạt
động dịch vụ về đất đai ......................................................................................... 64
2.3.10 Thực trạng công tác Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất ........................................................................................... 65
2.3.11 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
.............................................................................................................................. 65
2.3.12 Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, Giải quyết
tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
đai ......................................................................................................................... 66
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai trong điều kiện đô thị hóa
của huyện Đồng Hỷ .................................................................................................. 66
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 66
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ............................................................................ 67
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 68

iv


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ
THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .........70

3.1. Giải pháp chung .................................................................................................70
3.1.1 Nhóm giải pháp về chính sách .....................................................................70
3.1.2 Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật .............................................................. 70
3.1.3 Nhóm giải pháp thị trường ...........................................................................71
3.2 Giải pháp cụ thể ..................................................................................................71
3.2.1 Giải pháp về Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020
tầm nhìn 2025 .......................................................................................................72
3.2.2 Giải pháp về đầu tư ...................................................................................... 75
3.2.3 Giải pháp tổ chức, quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 80
3.2.4 Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trong điều kiện đô thị hóa đối với việc sử dụng đất nông nghiệp ........................ 85
3.2.5 Giải pháp trong sử dụng, đánh giá, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các phòng quản lý nhà nước
cấp huyện ..............................................................................................................96
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................99

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành theo GTSX trong nền kinh tế năm 2012 và 2016 ....... 39

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh diện tích đất trước và sau chia tách huyện ......................................35
Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GTSX) ..................................................... 38

Bảng 2.3: So sánh giữa mục tiêu QH 2012 và hiện trạng huyện Đồng Hỷ ...................40
Bảng 2.4 : Thu chi ngân sách nhà nước..........................................................................42
Bảng 2.5: Kết quả được tổng hợp theo kiểm kê, thống kê đất đai của UBND huyện
Đồng Hỷ từ năm 2014 đến năm 2017 ..........................................................................48
Bảng 2.6: Diễn biến diện tích năng xuất sản lượng một số cây trồng, vật nuôi ............50
DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHỦ YẾU ...............50
Bảng 2.7: Số lượng các hộ bị thu hồi đất Nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ từ
năm 2014-2017 ...............................................................................................................54
Bảng 2.8: Số liệu thống kê cơ bản về các hộ gia đình được điều tra tại 2 xã, thị trấn
thuộc huyện Đồng Hỷ ....................................................................................................55
Bảng 2.9: Tổng hợp các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện trong công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 .....................................57
Bảng 3.1: Hệ số ICOR giai đoạn 2018-2025.................................................................77
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành giai đoạn 2018-2030 ....................................78
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ....................... 82

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viêt tăt

Chữ viêt đầy đủ

UBND

Uy ban nhân dân

QSD


Quyền sử dụng

QH

Quy hoạch Kinh tế xã hội

KTXH

Kinh tế xã hội

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LUT

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự


UBND

Uy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng nó vừa là tư liệu sản xuất
đặc biệt vừa là tư liệu lao động. Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều
giữa các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có
mức độ phân mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0,52ha, trong khu vực là 0,36ha thì ở
Việt Nam là 0,25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đôi. Sự
phân mảnh còn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ bao.
Con số này không dưới 4% diện tích canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa. Theo số liệu
của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân mỗi năm đất nông
nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng
đồng chỉ vào khoảng 400 ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn
không giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người
ngày càng giảm mạnh.
Nước ta đang thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước, Theo báo cáo của Vụ Quản lý
các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 5 năm 2017, cả nước có
325 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 94,9 nghìn
ha. Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng

diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất
tự nhiên 60,9 nghìn ha và 105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng
và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tỷ lệ lấp đầy các KCN
đạt 51,5%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động tỷ lệ lấp đầy đạt 73%. Theo đó, là các
khu đô thị được hình thành và ngày càng phát triển, đó là quá trình tất yếu. Đây là
trung tâm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ứng dụng công nghệ tiến bộ
khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực, thương mại, dịch vụ, du lịch, là trung tâm phát

1


triển văn hoá giáo, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, trình độ dân trí ngày càng cao, an
ninh quốc phòng được giữ vững, kinh tế tăng trưởng và phát triển cao. Trong đó, Thủ
đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 2 trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế,
văn hoá - xã hội... lớn nhất của cả nước, tiếp đến là các thành phố lớn: Hải phòng,
Huế, Đà Nẵng, thành phố loại hai: Thái Nguyên, Vinh, Nam Định..., đối với các huyện
là các thị trấn, phường, trung tâm cụm xã, khu đô thị nông thôn. Các khu công nghiệp,
các khu chế xuất, trung tâm thương mại và dịch vụ, các khu đô thị được hình thành và
phát triển đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lực lượng lao động. Kinh tế nông nghiệp,
nông thôn ngày càng đổi mới, hộ nông dân nhờ quá trình đó, có điều kiện áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất, tạo năng suất, sản
lượng ngày một tăng lên trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến công nghiệp hóa,
đô thị hóa phục vụ cho phát triển bền vững của vùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
hầu hết tập trung vào vấn đề về bảo vệ môi trường nói chung cho các khu công nghiệp,
đô thị. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến số lượng đất chỉ mang tính thống kê, ảnh hưởng
đến chất lượng đất hầu như chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất mới chỉ mang tính
điểm ở xung quanh một số khu công nghiệp cũ, làng nghề và một số vùng nông nghiệp
thâm canh cao. Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã được xây dựng đem lại
hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng trên diện rộng, đặc biệt là đối

với những hộ nông dân có nhiều đất nông nghiệp bị thu hồi. Những nghiên cứu về hệ
thống các giải pháp để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện khí
hậu, đất đai của từng vùng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu vẫn còn khá ít và thiếu tính liên ngành.
Hiện quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta còn không đáng kể.
Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất có thể sử dụng có
nguy cơ bị thu hẹp. Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh
hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp,
quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác….

2


Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt là vùng
đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất nông nghiệp, nông thôn ổn
định, hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà còn tạo ra sự phát triển toàn diện, đồng bộ
bền vững của cả vùng góp phần xây dựng vùng kinh tế phát triển bền vững.
Năm 2010, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã được công nhận là đô thị loại
I. Các huyện, thị xã thuộc tỉnh quá trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng, thể hiện
sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hội của địa phương. Quá trình đó đã tạo
điều kiện thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và hỗ trợ thúc đẩy các ngành hoạt động có
hiệu quả hơn, trong đó có ngành nông nghiệp. Đặc biệt là khu vực vùng ven đô thị,
khu giáp ranh với trung tâm huyện. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng cao,
các mô hình, với công nghệ khoa học tiên tiến được áp dụng vào sản xuất ngày một
mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, Đô thị hóa cùng với Công nghiệp hóa
là làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, có những tác động tới phương
thức sản xuất mà người nông dân áp dụng, và nhiều tác động tích cực, tiêu cực khác.

Để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp, tạo sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn nhanh, ổn định đặc biệt là sự phát triển bền vững đối với huyện Đồng Hỷ,
góp phần tích cực cho sự phát triển toàn diện của tỉnh Thái Nguyên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị
hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu:
a. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất số giải pháp quản lý sử dụng đất nông
nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, ảnh
hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong
điều kiện đô thị hoá.

3


- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp trên địa bàn cấp huyện trong điều kiện đô thị hóa.
- Những vấn đề về lý luận và thực trạng đô thị hoá tại huyện Đồng Hỷ.
- Những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ.
- Định hướng và một số giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng

Hỷ trong qúa trình ĐTH.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu năm 2015-2017, kế hoạch đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng và một số giải pháp quản lý sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu:
- Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu

4


1.4.3 Phương pháp so sánh:
1.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
1.4.5. Phương pháp quan sát trực tiếp:
1.4.6 Phương pháp phân tích
1.4.7. Phương pháp tổng hợp
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1 Ý nghĩa khoa học:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn cấp huyện.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn:
- Những giải pháp của Luận văn là những gợi ý mang tính tham khảo cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai mà cụ thể là đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều
kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô
thị hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng đất nông
nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA
1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của đất đai
1. Khái niệm về đất đai
Đất đai được hiểu Theo quy định của pháp luật [tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư
14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành], như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới
việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư
trú và hoạt động sản xuất của con người.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về khái niệm đặc điểm đất đai là một thuộc tính
của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra
thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ
dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,...
2. Vai trò của đất đai:
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các

ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp: Đất đai là
yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo...) và công cụ
lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi.).
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt
quan trọng: Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối
khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ

6


thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
1.1.2 Phân loại đất đai
Theo Điều 10, Luật Đất đai ngày 29-11-2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
Thứ nhất là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hằng năm gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất;
Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông
nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở gồm đất ở tại
nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của
tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản

xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào
mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công
trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất
thải; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;
đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử
dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
7


1.1.3 Sử dụng đất đai
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ
hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát
triển KT - XH cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái,
quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất
đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT- XH cao
nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản
xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đấ đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu
kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử

dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh
tế, tập trung, thâm canh.
a. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, ...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì
vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó
xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu

8


sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hlện những dự
báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loạl và
cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tlêu sử dụng đất đề ra. Như vậy, nhóm
các biện pháp kỹ thuật đặc blệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai
theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghlệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức: Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hlện phân vùng slnh thál nông nghlệp
dựa vào đlều kiện tự nhlên (khí hậu, độ cao , địa hình, tính chất đất, khả năng thích
hợp của cây trồng đốl vớl đất, nguồn nước, thực vật...) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôl hợp lý, nhằm khai thác đất đal một cách đầy đủ, hợp lý, tạo
đlều klện thuận lọi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá,
hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng

đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hlện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
glữa các hình thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội: Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản
phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hlệu quả sử dụng đất là năng suất cây trồng,
hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tlêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hộl và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất nông nghlệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghlệp, trình độ năng lực của các chủ
thể kinh doanh, trình độ đầu tư...
b. Quan điểm sử dụng đất
Quan điểm sử dụng đất bền vững: Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự kết hợp các

9


thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải
tạo và bảo vệ nguồn dinh dưỡng từ đất. Đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài, không
bị thoái hóa và không bị suy giảm khả năng cung cấp các chất cần thiết cho cây trồng
của đất trong thế hệ hiện tại cũng như cho thế hệ tương lai.
* Những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông
nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên,
khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được, không phá vỡ chức năng của các
chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa, xã hội

của cộng đồng nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông
dân. Một loại hình sử dụng đất được cho là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường.
* Những nguyên tắc được trong sử dụng đất đai bền vững:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là bền
vững phải đạt được các yếu tố sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được xã hội chấp nhận.

10


- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, thu hút lao động, phù hợp với
phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
c. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất
* Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực
xã hội.
- Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư
chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng vềvật
chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp
cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.

- Hiệu quả về xã hội: Hiệu quảvề mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản ứng của môi
trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có tính cố định về vị trí, bị giới hạn về
quy mô và không gian, do đó, giá trị đất tại các vị trí khác nhau có giá trị cao thấp
khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý đất đai:
- Ảnh hưởng trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các công trình dự án, giá trị đất khác nhau giữa các địa phương dẫn đến
giá bồi thường khác nhau gây ra sự so sánh giữa các địa phương.
- Đất nông nghiệp ở một số tỉnh trung du, miền núi phân bố manh mún, nhỏ lẻ, không
tập trung gây khó khăn trong công tác quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác.

11


*Đất nông nghiệp có độ phì nhiêu, chất lượng đất, địa hình, vị trí khác nhau cũng ảnh
hưởng đến công tác điều tra khảo định giá, phân hạng đất.
*Đất nông nghiệp là đất đáp ứng được một số điều kiện nhất định về chất lượng đất để
phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với đất trồng lúa nước, một khi đã
chuyển mục đích sang loại đất khác, ví dụ sang đất phi nông nghiệp thì khả năng phục
hồi đất gần như không còn. Nước ta đang có chính sách nghiêm ngặt bảo vệ đất lúa,
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đối với các công trình, dự án thu hồi đất lúa từ
10 ha trở lên phải trình Chính phủ phê duyệt. Điều đó ảnh hưởng đến chính sách pháp
luật đất đai,ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, sử dụng đất
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kỹ
thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất
hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu .

- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng,
nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng, vật
nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá” hình
thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các hoạt động
phi nông nghiệp khác.
* Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp

12


+ Tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
* Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông
nghiệp theo điều kiện tựnhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường.
đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệmôi trường. Nói cách khác, định hướng
sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghlệp trong đó cơ
cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôl phù hợp vớl đlều klện sinh thái của vùng lãnh thổ.Trên
cơ sở nghlên cứu hệ thống cây trồng và các mốl quan hệ glữa chúng với môl trường để
định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.

* Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc đlểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hlện tại.
- Dựa trên yêu cầu slnh thál của cây trồng, vật nuôl và các loạl hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp vớl yêu cầu slnh thál của cây trồng, vật
nuôi và đạt hlệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất tốl ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tlến
bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.
1.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai cụ thể như sau [Theo Điều 22 Luật Đất
đai 2013]
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.

13


- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai
Hiệu quả của cơ chế pháp lý thực hiện nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí là kết quả cụ thể của trạng thái
quản lí đất đai, trạng thái xã hội so với chi phí và mục tiêu đặt ra.

14


Kết quả cụ thể của trạng thái quản lí đất đai là đất đai được quản lí và sử dụng một
cách hiệu quả, thiết thực phục vụ phát triển bền vững của đất nước. Trong đó, Nhà
nước là chủ thể trung tâm thực hiện quản lí đất đai theo pháp luật, thực hiện có hiệu
quả việc quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, quyết định giá đất và chính
sách tài chính về đất đai.
Trạng thái xã hội liên quan đến đất đai biểu hiện ở việc giải quyết hài hòa lợi ích của
các chủ thể liên quan: Nhà nước, người dân, tổ chức có liên quan khác. Về hình thức,
việc giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến đất đai là biểu hiện của
sự đồng thuận việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật. Bởi vì, nếu chỉ
nhìn nhận giản đơn kết quả của trạng thái quản lí đất đai (Nhà nước, giao đất, trưng
dụng đất, thu hồi đất…) theo đúng mục tiêu đặt ra mà không có sự đồng thuận của xã
hội thì vai trò của Nhà nước là người đại diện của chủ sở hữu toàn dân về đất đai chưa
được thực hiện một cách toàn diện.
Chi phí là yếu tố không thể không tính đến khi xem xét hiệu quả của cơ chế bảo đảm
thực hiện nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu

và thống nhất quản lí. Chi phí bao gồm chi phí vật chất, chi phí về thời gian, chi phí về
con người mà Nhà nước, xã hội phải bỏ ra để tổ chức, vận hành cơ chế và mục tiêu tác
động của cơ chế.
Mục tiêu đề ra của việc xây dựng và vận hành là tiêu chí bao trùm trong việc đánh giá
hiệu quả cơ chế này thể hiện trong các lĩnh vực quản lí, sử dụng đất đai, bảo đảm phát
triển bền vững đất nước.
Từ quan niệm hiệu quả trên đây, có thể đúc kết các tiêu chí đánh giá hiệu quả của cơ
chế pháp lý thực hiện nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lí, gồm:
Tiêu chí thứ nhất: Thực hiện đúng tính chất Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lí đất đai. Đây là tiêu chí quan trọng nhất, bởi vì, việc xây dựng cơ chế là
nhằm bảo đảm giải quyết mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện (Nhà nước).
Nhà nước vừa là đại diện cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu vừa là người thống nhất
quản lí đất đai. Cơ chế vận hành không đạt được mục tiêu này thì các mục tiêu khác
15


đều không có ý nghĩa. Để thực hiện đúng tính chất Nhà nước vừa là người đại diện
vừa là người thống nhất quản lí đòi hỏi phải bảo đảm lợi ích chung của toàn dân “Mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”[7]. Đó là việc quản lí, sử
dụng đất đai, tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để phát triển đất
nước bền vững.
Để bảo đảm tiêu chí này đòi hỏi Hiến pháp và pháp luật phải phận định rõ quyền và
trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai. Đồng thời với việc xây dựng pháp luật, sự
vận hành của cơ chế phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lí đất đai.
Tiêu chí thứ hai: Bảo đảm tính hợp lí của chi phí. Chi phí liên quan đến tổ chức và vận
hành cơ chế thực hiện nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lí gồm:
- Chi phí tổ chức bộ máy: Chi phí này gồm chi phí cho việc duy trì đội ngũ cán bộ có
liên quan đến quản lí đất đai và các khoản chi cho bảo đảm điều kiện làm việc (trụ sở,

các loại công cụ, phương tiện làm việc…).
- Chi phí xây dựng pháp luật liên quan đến quản lí đất đai (chế độ hoạt động của bộ máy).
- Chi phí tổ chức thi hành pháp luật về quản lí đất đai, đây là loại chi phí trang trải cho nhiều
loại hoạt động như in ấn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật…
- Chi phí của người dân, tổ chức chịu sự tác động của cơ chế. Chi phí này không lấy từ nguồn
ngân sách nhà nước mà người dân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện các công việc liên quan đến
cơ chế này. Mặc dù là chi phí xã hội nhưng phải tính đến khi đánh giá hiệu quả của cơ chế này.
Bởi vì, dưới góc độ Nhà nước pháp quyền, Nhà nước vì nhân dân thì Nhà nước là chủ thể phục
vụ dân, theo phương châm là cái gì của Nhà nước đưa vào xã hội phải có lợi cho dân, không được
lãng phí tiền bạc và công sức của dân.
Các loại chi phí trên đây là chi phí vật chất. Ngoài ra, khi đánh giá hiệu quả của
cơ chế này không thể bỏ qua chi phí thời gian, mặc dù suy cho cùng chi phí thời gian
cũng là chi phí vật chất. Chi phí thời gian ở đây được xác định là khoảng thời gian cơ
chế vận hành để giải quyết công việc đến lúc có kết quả cụ thể, thời gian càng dài thì
chứng tỏ hiệu quả càng thấp.

16


Tiêu chí thứ ba: Bảo đảm sự đồng thuận của xã hội. Thực tế cho thấy, đất đai là loại tài
sản đặc biệt, hội tụ nhiều lợi ích vật chất. Đặc biệt, đối với nông thôn Việt Nam thì phổ
biến đất đai là tài sản lớn nhất của người dân nên việc Nhà nước đụng chạm đến lợi ích
của người có quyền sử dụng đất đều có những phản ứng khác nhau.
Theo Báo cáo của Dự án điều tra cơ bản “ Đánh giá thực trạng đảm bảo các quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cộng đồng trong các dự án có thu hồi đất nông nghiệp”
do Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp thực hiện thì có đến 48% ý kiến (882/1837)
người được hỏi cho rằng không được chính quyền hỏi ý kiến về phương án đền bù và
hỗ trợ. Về việc thực hiện công khai thu hồi đất có 50% số người được hỏi trả lời không
hài lòng với chính quyền.
Sự không đồng thuận của người dân khi có sự can thiệp của Nhà nước vào quyền sử

dụng đất của họ (chủ yếu trong thu hồi đất) có nguyên nhân sâu xa từ việc chính quyền
áp đặt ý chí trong quy hoạch, trong đền bù và hỗ trợ, giải quyết các hậu quả nhằm bảo
đảm an sinh xã hội. Với hệ thống pháp luật không cá thể hóa trách nhiệm đối với chính
quyền, với từng chức danh lãnh đạo, quản lí là môi trường pháp lí thuận lợi cho nạn
tùy tiện, trục lợi trong quản lí. Người dân mặc dù trình độ văn hóa khác nhau nhưng
nhìn chung là có tư tưởng tiến bộ sống vì lợi ích chung, vì cộng đồng. Đây cũng là
phẩm chất quý báu của người Việt Nam được đúc kết qua hàng ngàn năm dựng nước
và giữ nước.
Để tạo ra được sự đồng thuận trong hoạt động của cơ chế thực hiện nguyên tắc đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí, theo
chúng tôi, cần tiến hành các giải pháp:
- Công khai và lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân, thực hiện phản biện xã hội, trả lời ý
kiến đóng góp của nhân dân một cách thực chất về các chính sách quản lí đất đai.
- Bảo đảm dân chủ thực sự trong việc lấy ý kiến nhân dân đối với các quy hoạch đất
đai, các vấn đề liên quan đến lợi ích trong thu hồi đất.
- Cá thể hóa trách nhiệm của từng chức danh lãnh đạo, quản lí đất đai.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, xử lí nghiêm
minh đối với hành vi vi phạm pháp luật.
17


×