BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðOÀN THỊ HẰNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
ðoàn Thị Hằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS.Nguyễn Ích Tân, của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý ñất ñai, Ban
Quản lý ðào tạo!
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê huyện Bình Lục, Ủy ban
nhân dân các xã thuộc huyện Bình Lục ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn!
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
ðoàn Thị Hằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu 3
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế giới và ở Việt
Nam. 4
1.1.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam 6
1.2 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp ở Việt
Nam 8
1.2.1.Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam 8
1.2.2 Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất thích
hợp ở Việt Nam 9
1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 11
1.3.1 Khái niệm về sản xuất hàng hóa 11
1.3.2 Sự cần thiết xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 12
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.3 ðặc thù và chỉ tiêu ñánh giá sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng
hóa 14
1.3.4 Những ñiều kiện cơ bản quyết ñịnh phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá 15
1.3.5 Phát triển kinh tế trang trại là hướng ñi tất yếu của nông nghiệp sản xuất
hàng hoá 16
1.3.6 Các yếu tố chi phối ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp sản xuất hàng hoá 17
1.3.7 Một số ñịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam. 20
1.4. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 22
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 22
1.4.2.Ở Việt Nam 25
1.4.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 29
Chương 2 31
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến ñất ñai và
sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Bình Lục 31
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bình Lục 31
2.2.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam 32
2.2.4 ðề xuất những giải pháp phát triển các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
2.3 Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 32
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 33
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 33
2.3.4 Phương pháp, chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa 33
2.3.5. Phương pháp chuyên gia 35
2.3.6. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ, biểu ñồ, ñồ thị và hình ảnh 35
Chương 3 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Thực trạng ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục 42
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và ñánh giá các hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 49
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 49
3.2.2 Thực trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 52
3.2.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng ñất 59
3.2.3 Hiệu quả xã hội 70
3.2.4 Hiệu quả môi trường 76
3.2.5 ðánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa ở huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 81
3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tại huyện Bình
Lục 83
3.3.1 Quan ñiểm xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
huyện Bình Lục 83
3.3.2 Căn cứ xây dựng ñịnh hướng 85
3.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
3.4 ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Bình Lục 89
3.4.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản 89
3.4.2 Giải pháp về quy hoạch 90
3.4.3 Giải pháp về vốn ñầu tư 90
3.4.4 Giải pháp về giống 91
3.4.5 Giải pháp về khoa học công nghệ 91
3.4.6 Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 92
3.4.7 Giải pháp về môi trường 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1 Kết luận 93
2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CPSX Chi phí sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
Lð Lao ñộng
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DV-TM Dịch vụ - Thương mại
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
LUT Loại hình sử dụng ñất
LUS Hệ thống sử dụng ñất
KHKT Khoa học kỹ thuật
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên một công lao ñộng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
Tr.ñ Triệu ñồng
KTHH Kinh tế hàng hóa
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn, ao, chuồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu các nhóm ñất của huyện Bình Lục 39
Bảng 3.2 : Cơ cấu kinh tế của các ngành giai ñoạn 2010-2013 43
huyện Bình Lục 43
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 huyện Bình Lục. 50
Bảng 3.4: Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng ñất chính huyện Bình Lục 53
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng, tỷ lệ sử dụng sản phẩm của một số
cây trồng chính huyện Bình Lục 56
Bảng 3.6: Diện tích nuôi trồng và khai thác thuỷ sản năm 2013 huyện
Bình Lục 57
Bảng 3.7: ðánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính huyện
Bình Lục 60
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 63
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 66
Bảng 3.10. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất huyện
Bình Lục 69
Bảng 3.12. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên ngày công lao ñộng tiểu
vùng 1 huyện Bình Lục 73
Bảng 3.13. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên ngày công lao ñộng tiểu
vùng 2 huyện Bình Lục 74
Bảng 3.14. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên ngày công lao ñộng của
huyện Bình Lục 75
Bảng 3.15. So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu chuẩn
bón phân cân ñối và hợp lý 78
Bảng 3.16. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Bình Lục 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1 Sơ ñồ vị trí huyện Bình Lục 37
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 51
Hình 3.3: Mô hình NTTS ở Bình Lục 58
Hình 3.4. Ruộng trồng lúa tại xã An ðổ 62
Hình 3.5. Cảnh quan trồng dưa xuất khẩu tại xã Bồ ðề 62
Hình 3.6 GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất huyện Bình Lục 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban tặng
cho con người. ðất ñai là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh
tế xã hội, nó không chỉ là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế ñược, ñặc biệt là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðất là cơ sở của
sản xuất nông nghiệp, là yếu tố ñầu vào có tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra
lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những ñòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Con người ñã tìm mọi cách ñể khai thác ñất ñai nhằm thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng ñó. Vậy là ñất ñai, ñặc biệt là ñất nông
nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác ñộng
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất.
ðó còn chưa kể ñến sự suy giảm về diện tích ñất nông nghiệp do quá trình
ñô thị hóa ñang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang ñất mới
lại rất hạn chế. Bên cạnh ñó nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những
ñặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất
lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường
và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu.
Do vậy, việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa là hướng ñi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về
kinh tế ñồng thời tạo ra tính ñột phá cho phát triển nông nghiệp của từng
ñịa phương cũng như cả nước. Thực tế ở một số ñịa phương, nông nghiệp
ñã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nên ñời sống người dân ñược cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
thức và hiểu biết của nhiều người còn hạn chế nên việc khai thác ñất nông
nghiệp chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của ñất.
Từ ñó, ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng và mức sống của người nông
dân. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp một cách ñúng ñắn và có hiệu quả là
yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Huyện Bình Lục với diện tích tự nhiên là 14.401,02 ha. Những năm
qua, sản xuất nông nghiệp huyện Bình Lục ñã có bước phát triển, giá trị và
giá trị sản lượng liên tục tăng, chủng loại cây trồng, vật nuôi ña dạng hơn,
cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng gia tăng sản phẩm ngành chăn
nuôi, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành những hàng hoá chủ ñạo. ðời
sống vật chất và tinh thần của ñại bộ phận nông dân ñược cải thiện, bộ mặt
nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện ñại, hệ thống kết
cấu hạ tầng cũng như mạng lưới các tổ chức kinh tế hoạt ñộng nông thôn
ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính chất của nền
sản xuất nhỏ, manh mún, sử dụng không hiệu quả dẫn ñến gây lãng phí các
nguồn lực quý giá cho phát triển nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích ñánh giá
những tiềm năng về ñất ñai, khí hậu thời tiết, về lao ñộng, vốn, cơ sở hạ tầng
nông thôn từ ñó bố trí quỹ ñất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý ñể tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm khai thác có hiệu quả ñất sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện có ý nghĩa thiết thực. Chính vì vậy, việc tiến
hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam.” mang tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá ñược thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Bình Lục,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
tỉnh Hà Nam.
3. Yêu cầu
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam;
- Xác ñịnh và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các loại hình, kiểu sử dụng
ñất chính;
- Các giải pháp ñược ñề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phải hợp lý, khoa học và có tính khả thi.
- Mức ñộ chính xác, ñộ tin cậy của các tài liệu, số liệu thu thập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế
giới và ở Việt Nam.
1.1.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp trên thế giới
1.1.1.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công
nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhận tối ña cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
trường và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở
châu Mỹ la tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất
ñai bị hoang mạc hoá. Do vậy sản xuất nông nghiệp ñang gặp nhiều khó khăn
vì vậy tổng sản lượng lương thực sản xuất hiện tại vẫn chưa ñáp ứng ñược
nhu cầu lương thực cho con người.
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ
sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.1.1.2. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở Châu á, Mỹ La
tinh ñã ñược thực hiện cuộc : “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng
này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa
cao (lúa nước, lúa mì, ngô ) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại
phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các
giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược
trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương
thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.
-“Cách mạng nâu’’diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với
ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng
trong nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững. Giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ là
bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học,
công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của
mỗi nước, mỗi vùng (ðường Hồng Dật, 1994).
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như ở: Philipin năm 1987-1992 chính phủ ñã có
chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy nông
nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính sách ñầu tư
phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm
bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ
cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Xu thế chung trên thế giới hiện nay nền nông nghiệp của châu Á hướng
tới sự phát triển bền vững. Châu Á hiện nổi lên như một khu vực kinh tế mới
trong nền kinh tế thế giới, trong ñó nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng cho
sự phát triển. Tuy nhiên, châu Á ñang phải ñối mặt với những thách thức của
một kỷ nguyên mới như tăng trưởng về nhu cầu sử dụng nông sản và lương
thực trong khu vực và trên thế giới ñòi hỏi sự gia tăng trong sản xuất, nâng
cao chất lượng, kèm theo ñó là nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều các tài
nguyên ñất và nước, vốn ñã rất hạn chế. Biến ñổi khí hậu ñang tác ñộng ngày
một rõ nét và gia tăng rủi ro ñối với sản xuất nông nghiệp nói chung và an
ninh lương thực nói riêng. Cùng với ñó nhiều vấn ñề nảy sinh mới như tăng
trưởng kinh tế cao làm rộng khoảng cách thu nhập nông thôn - thành thị dẫn
ñến những bất ổn ở nông thôn. Bối cảnh này ñặt ra yêu cầu nghiên cứu mới về
kinh tế và ñổi mới chiến lược phát triển nông nghiệp trong kỷ nguyên mới
(Phạm Hằng, 2011).
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Ở Việt Nam, ñất ñai càng có vai trò quan trọng do bình quân ñất nói
chung, ñất nông nghiệp nói riêng trên ñầu người thấp. Chính vì thế, từ khi
giành ñược ñộc lập ñến nay, chính sách ñất nông nghiệp và nông dân luôn giữ
vị trí quan trọng trong ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước ta. Hơn
nữa, trong một nước còn hơn 70% dân cư sống ở nông thôn thì chính sách ñất
nông nghiệp còn có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. ðất canh tác phân bố
không ñều giữa các vùng miền, và mỗi vùng thì tỷ lệ ñất canh tác so với tổng
diện tích ñất tự nhiên lại khác nhau. Trong khi vùng ñồng bằng (như ñồng
bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa của cả nước), cơ
cấu diện tích ñất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao thì ở vùng ñồi núi (như trung du
miền núi phía Bắc hay duyên hải miền Trung) ñất nông nghiệp thường chiếm
tỷ lệ thấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Hiện nay, nhìn chung, việc sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước ñang
phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng
cao ñược ñưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy
nhiên, với số dân khoảng trên 90,7 triệu người thì nước ta ñã trở thành quốc
gia khan hiếm ñất trên thế giới. Nếu tính bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu
người thì Việt Nam là một trong những nước thấp nhất. Diện tích canh tác
nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực Asean.
Tuy ñược coi trọng và thực tế chính sách ñất nông nghiệp ñã ñược triển
khai trong nhiều năm, nhưng việc hoạch ñịnh và thực thi chính sách ñất nông
nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều vấn ñề cần phải xem xét. Nhất là từ khi ñổi
mới quản lý kinh tế ñến nay, việc nhà nước can thiệp như thế vào phân bổ và
sử dụng ñất nông nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa còn ñang gặp nhiều lúng túng. Trên thực tế ñã nảy sinh không ít
hiện tượng phức tạp, bức xúc như nông dân mất ñất dẫn ñến ñói nghèo hơn,
nông dân trì hoãn, thậm chí phản ñối chính sách giải phóng mặt bằng của nhà
nước, thị trường quyền sử dụng ñất nông nghiệp hoạt ñộng không hiệu quả
với các vụ ñầu cơ gây sốt ñất, quản lý nhà nước về ñất ñai còn lỏng lẻo, tranh
chấp, khiếu kiện ñất ñai không giảm,
Chính vì vậy ðảng và Nhà nước ta ñã nỗ lực ñổi mới chính sách ñất
nông nghiệp theo hướng là giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp và cho phép người sử dụng ñất có
các quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, ñã ñược quy ñịnh
trong Luật ðất ñai năm 1993 và cụ thể hoá trong Nghị ñịnh 64/CP ngày 7
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia
ñình cá nhân ổn ñịnh, lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp với phương
châm công bằng xã hội, bằng cách chia ñều ruộng ñất tính trên một khẩu cho
các gia ñình, cùng với các chính sách khuyến nông vào sự ñầu tư cơ sở vật
chất, khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp trong thời gian qua ñã có sự tiến bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
ñáng kể, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Các nhóm cây trồng
một vụ có hiệu quả kinh tế thấp ñã dần ñược thay thế bằng các cơ cấu cây
trồng luân canh 2 ñến 3 vụ/năm và các cây lâu năm có tốc ñộ che phủ rộng,
hiệu quả kinh tế cao, hệ số sử dụng ñất tăng hơn so với các thời kỳ trước.
Ở Việt Nam, do nhận thức và hiểu biết về ñất ñai của nhiều người còn
hạn chế, ñã lạm dụng và khai thác không hợp lý tiềm năng của chúng dẫn ñến
nhiều diện tích bị thoái hoá, làm mất ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản
xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn rất màu mỡ lúc ban ñầu, nhưng sau một thời
gian canh tác ñã trở thành những loại ñất "có vấn ñề" và muốn sử dụng có
hiệu quả cần phải ñầu tư ñể cải tạo, bảo vệ tốn kém và trong trường hợp xấu
phải bỏ hoá.
1.2 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp
ở Việt Nam
1.2.1. Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và ñược hình thành
do trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và
ñồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể ñó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối
và ñồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn.
Quá trình vận ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu vực
ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
trồng, vật nuôi với các ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập
quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng,
khu vực ñó.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng nhanh
các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng nông sản.
1.2.2 Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất thích
hợp ở Việt Nam
Việt Nam một nước nông nghiệp do vậy ñất nông nghiệp có vai trò ñặc
biệt quan trọng. Trong những năm qua dù ñã có nhiều ñổi mới phù hợp với
ñiều kiện thực tế hơn, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñã có sự tăng lên
ñáng kể theo thời gian song diện tích ñất lúa lại giảm ñi kèm theo ñó công tác
quy hoạch sử dụng ñất ñặc biệt là ñất nông nghiệp có nhiều bất cập dẫn ñến
hiệu quả sử dụng ñất thấp, gây lãng phí lớn. Nhiều diện tích ñất nông nghiệp
ñã chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng vẫn bị bỏ hoang trong khi ñó có biết
bao nhiêu người nông dân rơi vào cảnh thiếu ñất sản xuất. Do vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt Nam trong
những năm tới .
Thực tế những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng ñất nông nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống cây
trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với
từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể ñến công
trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng ,1993, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh
thái và phát triển lâu bền của Trần Anh Phong, 1995.
Vùng ðBSH có tổng diện tích ñất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm
44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong ñó, gần 90% ñất nông nghiệp dùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
ñể trồng trọt . ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là
nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần ñịnh hướng cho
việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng ñất thích hợp. Ở vùng ñồng
bằng Bắc Bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3-4 vụ một năm
ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven ñô, tưới tiêu chủ
ñộng. ðã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây trồng, trong việc bố
trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây
thực phẩm cao cấp (Vũ Năng Dũng và cộng sự, 1996)
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế
sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của:
Phạm Vân ðình và cộng sự, 1998; Nguyễn Ích Tân, 2000; Vũ Phương Thụy
và ðỗ Văn Viện, 1996
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên
ñây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử
dụng và bảo vệ ñất, cũng như xác ñịnh các chỉ tiêu cho ñánh giá sử dụng ñất,
quản lý ñất ñai bền vững trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong nguyên cứu ñánh giá các hệ thống sử dụng ñất nông
nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và hệ
thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp
cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mô và vi mô.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải ñược bắt
ñầu bằng việc ñánh giá các yếu tố bên ngoài có tác ñộng trực tiếp ñến hệ
thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong:
ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải từ sự
phân tích sâu ñối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược ñiểm và
nghiên cứu các giải pháp khắc phục ñể hình thành một hệ thống sử dụng ñất
nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
1.3.1 Khái niệm về sản xuất hàng hóa
- Có rất nhiều tài liệu nói về sản xuất hàng hóa, sản xuất hàng hóa góp
một rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của hộ gia ñình cũng như
của ñất nước. Theo giáo trình kinh tế nông nghiệp có nêu sản xuất hàng hóa:
Là quá trình sản xuất ra sản phẩm ñể trao ñổi, mua bán, không phải ñể tiêu
dùng bởi chính người sản xuất ra sản phẩm ñó. Sản xuất hàng hoá có 2 loại:
+ Thứ nhất: ðó là sản xuất hàng hóa giản ñơn. ðây là hình thức sản
xuất hàng hóa ở trình ñộ thấp ñiều này ñược thể hiện trước hết ở mục ñích
của người sản xuất. Việc tạo ra sản phẩm gọi là hàng hóa trong hình thức
sản xuất hàng hóa giản ñơn chỉ là ngẫu nhiên, không phải mục ñích của
người sản xuất, phần sản phẩm dư thừa trở thành hàng hóa chỉ là ngẫu nhiên
thừa ra ngoài nhu cầu tiêu dùng của bản thân người sản xuất.
+ Thứ hai: ðó là sản xuất hàng hóa lớn. ðiều khác biệt cơ bản giữa sản
xuất hàng hóa giản ñơn và sản xuất hàng hóa lớn trước hết thể hiện ở mục
ñích của người sản xuất. Trong sản xuất hàng hóa lớn, ngay từ trước khi tiến hành
sản xuất thì mục ñích sản xuất ra sản phẩm ñể bán ñã ñược khẳng ñịnh, tức là sản
phẩm trở thành hàng hóa ñã ñược xác ñịnh trước khi quá trình sản xuất diễn ra nó là
quá trình tất nhiên không phải là quá trình ngẫu nhiên.
- ðối với nông dân, những sản phẩm ñược bán ra ngoài thì gọi là sản
phẩm hàng hóa (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
- ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hóa sản xuất ñược bán ra
thị trường dưới 50% gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hóa một phần, nếu
trên 50% gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hóa (sản xuất theo hướng hàng
hóa) (Hà Thị Thanh Bình, 2000).
- Hàng hóa là sản phẩm của lao ñộng dùng ñể “bán và trao ñổi”
(Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
sản phẩm ñem bán ñể thu về giá trị của nó trong ñó có phần giá trị thặng dư
ñể tái sản xuất và mở rộng quy mô (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996).
1.3.2 Sự cần thiết xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phản ánh trình ñộ
phát triển của nông nghiệp, nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển của
nền kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa hiện ñại hóa. Bởi vì sự phát
triển ra tăng của các sản phẩm hàng hóa chứng tỏ nền sản xuất xã hội phát
triển, tăng khả năng lưu thông hàng hóa trên thị trường, hệ thống giao thông,
cơ sở hạ tầng, dịch vụ, chế biến phát triển theo. Hơn nữa nó còn thể hiện
năng lực sản xuất của chủ hộ ñã ñược cải thiện (vốn, kỹ thuật, trình ñộ tổ
chức quản lý). Cho nên việc phát triển nông nghiệp hàng hóa có ý nghĩa rất
quan trọng thúc ñẩy kinh tế phát triển.
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất mang tính cơ bản của mỗi quốc
gia (Nguyễn ðình Hợi, 1993). Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát
triển, tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân
chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó
khăn, trở ngại trong nông nghiệp ñã gây ra không ít những xáo ñộng trong ñời
sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, thậm trí gây nên những cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc (ðường
Hồng Dật và các cộng sự,1994). ðể nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan
trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi nông nghiệp phải phát
triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông
nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản
xuất hàng hoá (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản ñã chiếm tới 30-40% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước (Ngô Thế Dân, 2001). Một số mặt hàng tăng
trưởng cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56%
về kim ngạch xuất khẩu, cao su tăng lần lượt là 45% và 121% Tuy nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
nguyên nhân làm cho nông sản hàng hóa của Việt Nam thấp so với các nước
trong khu vực là do năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa nước
ta chưa thực sự ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường thế giới. Mà nguyên nhân
làm cho năng suất, chất lượng và sức cạnh trạnh của hàng hóa còn thấp là do
việc bố trí cây trồng, vật nuôi chủ yếu dựa vào tiềm năng tự nhiên mà chưa thực
sự áp dụng tốt các tiến bộ khoa học (ðặng Hữu, 2000). Mặt khác số ñông nông
dân còn thiếu những hiểu biết về kinh tế thị trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và
trình ñộ tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Do ñó, sản xuất
hàng hóa còn mang tính tự phát thiếu ổn ñịnh và thiếu ñịnh hướng thị trường. Vì
vậy, yêu cầu ñặt ra ñối với phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay là phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững có ñịnh hướng và thị
trường ổn ñịnh.
Chính vì vậy, chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự
tiến hoá hợp quy luật, ñó là quá trình chuyển nông nghiệp truyền thống, manh
mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện ñại. Sản xuất hàng hoá là quy luật
khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình ñộ phát triển
sản xuất của xã hội ñó (Nguyễn Duy Tính, 1995). Theo V.I Lênin thì nguồn
gốc của sản xuất hàng hoá là sự phân công lao ñộng xã hội (Vũ Thị Phương
Thụy, 2000). Vì thế phân công lao ñộng xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng
hoá càng phát triển.
Nền sản xuất hàng hoá có ñặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện ñại, trình ñộ khoa học kỹ thuật, trình ñộ văn hoá của người lao ñộng cao.
ðó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, ñược hình thành
trên cơ sở khai thác tối ña thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế
nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với
nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Tiến trình ñể ñưa nông nghiệp sang phát triển sản xuất hàng hoá là quá
trình lâu dài và ñầy những khó khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và
phải gắn nông nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và
ñược thực hiện thông qua việc phân công lại lao ñộng, xã hội hoá sản xuất, ứng
dụng các công nghệ tiến bộ mới vào sản xuất.
1.3.3 ðặc thù và chỉ tiêu ñánh giá sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
a. ðặc thù sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
Thứ nhất, nông sản hàng hóa là những sản phẩm ñược sản xuất mang
tính phổ biến (nhiều người sản xuất). Như vậy, mọi thông tin trên thị trường
nông sản cả người bán và người mua ñiều biết rất rõ. Vì thế nó mang tính
cạnh tranh gay gắt. ðiều này ñòi hỏi người sản xuất cần hiểu rõ những diễn
biến của thị trường nông sản ñể lựa chọn sản phẩm cần sản xuất.
Thứ hai, nông sản hàng hóa dễ hỏng khó bảo quản do ñó phát triển
nông sản hàng hóa ñòi hỏi các nghành nghề chế biến bảo quản phát triển theo.
Vì thế phát triển nông sản hàng hóa cũng là ñộng lực thúc ñẩy các nghành
dịch vụ chế biến phát triển.
Thứ ba, sản xuất nông sản hàng hóa gắn liền với ñặc ñiểm sinh học và
ñiều kiện tự nhiên. ðiều này ñòi hỏi người sản xuất phải bố trí từng sản phẩm
phù hợp với ñiều kiện sinh thái mỗi vùng, ñịa phương. ðồng thời nó cũng tạo
ra thị trường khu vực. Vì thế ñể nông sản hàng hóa phát triển cần phải tăng
khả năng lưu thông hàng hóa nông sản, nghĩa là cần có sự quan tâm của Nhà
nước ñể phát triển hệ thống giao thông, mở rộng thị trường phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
b. Chỉ tiêu ñánh giá sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
- Khối lượng nông sản hàng hóa là khối lượng nông sản phẩm sản
xuất ra ñem bán hoặc trao ñổi trên thị trường (không tính phần nông sản
phẩm tiêu dùng nội bộ), nó nói lên mức ñộ ñóng góp sản phẩm hàng hóa của
nông nghiệp cho xã hội.
Như vậy, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra phải ñem trao ñổi, phải tiêu thụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
ñược và phải có lãi, do ñó bắt buộc hộ phải tính toán, phải suy nghĩ, phải lựa
chọn sản phẩm hàng hóa chứ không thể sản xuất theo kiểu tự cấp tự túc. Vì vậy,
sản phẩm hàng hóa của nông hộ sản xuất ra càng nhiều chứng tỏ trình ñộ chuyên
môn hóa, trình ñộ và năng lực sản xuất của hộ càng cao, lượng hàng hóa lưu
thông càng nhiều, thúc ñẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển. Chỉ tiêu này dùng
ñể ñánh giá trình ñộ sản xuất hàng hóa cho từng loại sản phẩm.
Tóm lại, ñể ñánh giá thực chất tình hình phát triển nông sản hàng hóa,
trong quá trình phân tích ta cần kết hợp chặt chẽ các chỉ tiêu trên (vừa phản ánh
mặt hiện vật vừa phản ánh mặt giá trị, vừa phản ánh mặt số lượng vừa phản ánh
mặt chất lượng của nông sản hàng hóa).
1.3.4 Những ñiều kiện cơ bản quyết ñịnh phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá
- Thứ nhất, người sản xuất phải giám chuyển hướng sản xuất. Tức là họ
phải dám từ bỏ tập quán phương thức sản xuất tự cấp, tự túc ñể sản xuất sản
phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường (cái mà xã hội
cần). Nghĩa là người sản xuất sẵn sàng ñầu tư các nguồn lực ñể sản xuất những
sản phẩm thu lợi nhiều nhất, và họ cũng sẵn sàng bỏ tiền ra ñể mua trên thị
trường những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình mà họ thấy bản
thân tự sản xuất sẽ kém hiệu quả.
- Thứ hai, người sản xuất hàng hóa phải biết sản phẩm mà người tiêu
dùng ưa thích, nghĩa là phải ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường (phải có người tiêu
thụ, phải có thị trường).
- Thứ ba, sản phẩm hàng hóa phải ñược lưu thông, tức là sản xuất
hàng hóa phải ñược vận chuyển từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu thụ. Vì thế, muốn
cho sản phẩm hàng hóa phát triển ñòi hỏi cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông,
thông tin, lưới ñiện phát triển theo nhằm tăng khả năng lưu thông hàng hóa
giữa các vùng, quốc gia.